Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Module 1: Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THCS

Sau khi tự học tự bồi dưỡng thường xuyên module 1: Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh trung học cơ sở tôi đã tiếp thu được những kiến về đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THCS và từ đó tôi đã áp dụng những kiến thức lí thuyết này vào công tác giảng dạy, chăm sóc học sinh ở lớp và học sinh bán trú trong trường, cụ thể như sau:

 I. Về tiếp thu kiến thức lí thuyết trong tài liệu BDTX.

 - Nội dung chính của module gồm những vấn đề sau:

 + Khái quát về giai đoạn phát triển của học sinh THCS.

 + Các điều kiện phát triển tâm lí của HS THCS.

 + Tìm hiểu hoạt động giao tiếp của học sinh trung học cơ sở.

 + Tìm hiểu sự phát triển nhận thức của học sinh trung học cơ sở.

 + Tìm hiểu sự phát triển nhân cách của học sinh trung học cơ sở.

 

doc 30 trang phuongnguyen 02/08/2022 23060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Module 1: Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Module 1: Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THCS

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Module 1: Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THCS
 BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN 
 MODULE 1: ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÍ CỦA HỌC SINH THCS.
 Sau khi tự học tự bồi dưỡng thường xuyên module 1: Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh trung học cơ sở tôi đã tiếp thu được những kiến về đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THCS và từ đó tôi đã áp dụng những kiến thức lí thuyết này vào công tác giảng dạy, chăm sóc học sinh ở lớp và học sinh bán trú trong trường, cụ thể như sau:
 I. Về tiếp thu kiến thức lí thuyết trong tài liệu BDTX.
 - Nội dung chính của module gồm những vấn đề sau:
 + Khái quát về giai đoạn phát triển của học sinh THCS.
 + Các điều kiện phát triển tâm lí của HS THCS.
 + Tìm hiểu hoạt động giao tiếp của học sinh trung học cơ sở.
 + Tìm hiểu sự phát triển nhận thức của học sinh trung học cơ sở.
 + Tìm hiểu sự phát triển nhân cách của học sinh trung học cơ sở.
 1. Khái quát về giai đoạn phát triển của học sinh THCS.
 Lứa tuổi HS THCS bao gồm những em có độ tuổi tù 11 - 15 tuổi. Đó là những em đang theo học tù lớp 6 đến lớp 9 ở trường THCS. Lứa tuổi này còn gọi là lứa tuổi thiếu nìên và nó có một vị trí đặc biệt trong quá trình phát triển của trẻ em.
 Đây là thời kì quá độ từ tuổi thơ sang tuổi trường thành, thời kì trẻ ở ba đường của sụ phát triển. Trong đó có rất nhiều khả năng, nhiều phương án, nhiều con đường để mỗi trẻ em trở thành một cá nhân. Trong thòi kì này, nếu sự phát triển đuợc định huớng đúng, được tạo thuận lợi thì trẻ em sẽ trở thành cá nhân thành đạt, công dân tốt. Ngược lại, nếu không được định hướng đúng, bị tác động bời các yếu tố tiêu cực thì sẽ xuất hiện hàng loạt nguy cơ dẫn trẻ em đến bên bờ của sự phát triển lệch lạc về nhận thức, thái độ, hành vi và nhân cách.
 Thời kì mà tính tích cực xã hội của trẻ em được phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong việc thiết lập các quan hệ bình đẳng với người lớn và bạn ngang hàng.
 Trong suổt thời kì tuổi thiếu niên đều diễn ra sự cấu tạo lại, cải tổ lại, hình thành các cấu trúc mới về thể chất về sinh lí.
 Tuổi thiếu niên là giai đoạn khó khăn, phúc tạp và đầy mâu thuẫn trong quá trình phát triển.
 2.Các điều kiện phát triển tâm lí của HS THCS.
 a. Sự phát triển cơ thể.
 - Bước vào tuổi thiếu niên có sự cải tổ lại hết sức mạnh mẽ và sâu sắc về cơ thể, về sinh lí. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển cơ thể của cá nhân. Đây là giai đoạn phát triển nhanh thứ hai, sau giai đoạn sơ sinh. 
 * Sự phát triển của chiều cao và trọng lượng:
 Chiều cao của các em tăng rất nhanh: trung bình một năm, các em gái cao thêm 5 - 6 cm, các em trai cao thêm 7 - 8 cm. Trọng lượng của các em tăng từ 2 - 5kg /năm, sụ tăng vòng ngực của thiếu niên trai và gái...
 * Sự phát triển của hệ xương:
 - Hệ xương đang diễn ra quá trình cốt hóa về hình thái, làm cho thiếu niên lớn lên rất nhanh, xương sọ phần mặt phát triển mạnh. Ở các em gái đang diễn ra quá trình hoàn thiện các mảnh xương chậu (chứa đựng chức năng làm mẹ sau này) và kết thúc vào tuổi 20 – 21. Bởi vậy, cần tránh cho các em đi giày, guốc cao gót, tránh nhảy quá cao để khỏi ảnh hưởng đến chức năng sinh sản của các em. Mặc khác trong sự phát triển hệ xương chân, xương tay phát triển nhanh nhưng xương cổ tay và các đốt ngón tay chưa hoàn thiện nên các thao tác hành vi ở các em còn lóng ngóng, làm gì cũng đổ vỡ, hậu đậu. Sự mất cân đối này sẽ diễn ra trong thời gian ngắn, cuối tuổi thiếu niên sự phát triển thể chất sẽ êm ả hơn.
 * Sự xuất hiện của tuyến sinh dục (hiện tượng dậy thì):
 - Sự trưởng thành về mặt sinh dục là yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển cơ thể của lứa tuổi thiếu niên.
 + Dấu hiệu dậy thì ở em gái là sự xuất hiện kinh nguyệt, sự phát triển tuyến vú. Ở em trai là hiện tượng “vỡ giọng”, sự tăng lên của thể tích tinh hoàn và bắt đầu có hiện tượng “mộng tinh”. Tuổi dậy thì ở các em gái Việt Nam vào khoảng 12 – 14 tuổi, ở các em trai bắt đầu và kết thúc chậm hơn các em gái khoảng từ 1,5 đến 2 năm.
Dấu diệu phụ báo tuổi dậy thì có sự khác nhau giữa các em trai và gái. Các em trai cao rất nhanh, giọng nói ồm ồm, vai to, có ria mép Các em gái cũng lớn nhanh, thân hình duyên dáng, da dẻ hồng hào, tóc mượt mà, môi đỏ, giọng nói trong trẻo
Sự xuất hiện tuổi dậy thì phụ thuộc yếu tố khí hậu, thể chất, dân tộc, chế độ sinh hoạt (vật chất, tinh thần), lối sống Tuy nhiên, hiện nay do gia tốc phát triển thể chất và phát dục nên tuổi dậy thì có thể đến sớm hơn từ 1,5 – 2 năm.
 + Đến 15 – 16 tuồi, giai đoạn dậy thì kết thúc. Các em có thể sinh sản được nhưng các em chưa trưởng thành về mặt cơ thể, đặc biệt về mặt tâm lý và xã hội. Bởi vậy lứa tuổi HS THCS không được coi là có sự cân đối giữa sự phát dục, giữa bản năng tương ứng, những tình cảm và ham muốn tình dục với mức trưởng thành về xã hội và tâm lý. Vì thế, người lớn (cha mẹ, giáo viên, các nhà giáo dục) cần hướng dẫn, trợ giúp một cách khéo léo, tế nhị để các em hiểu đúng vấn đề, biết xây dựng mối quan hệ đúng đắn với bạn khác giới và không băn khoăn lo lắng khi bước vào tuổi dậy thì.
 + Sự phát dục và những biến đổi trong sự phát triển thể chất của tuổi thiếu niên có ý nghĩa quan trọng đối với sự xuất hiện những cấu tạo tâm lý mới. Những biến đổi rõ rệt về mặt giải phẫu sinh lý đối với thiếu niên đã làm cho các em trở thành một người lớn một cách khách quan và làm nảy sinh cảm giác về tính người lớn của bản thân các em. Sự phát dục làm cho thiếu niên xuất hiện những cảm giác, tình cảm và rung cảm mới mang tính chất giới tính, các em quan tâm nhiều hơn đến bạn khác giới.Tuy nhiên, những ảnh hưởng trên đến sự phát triển tâm lí của HS THCS còn phụ thuộc nhiều yếu tố: kinh nghiệm sống, đặc điểm giao tiếp của thiếu niên, những hoàn cảnh riêng trong cuộc sống và điều kiện giáo dục (gia đình và nhà trường) đối với các em.
 3. Tìm hiểu hoạt động giao tiếp của học sinh THCS.	
 Giao tiếp là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi ở lứa tuổi thiếu niên. Lứa tuổi thiếu niên có những sự thay đổi rất cơ bản trong giao tiếp của các em với người lớn và với bạn ngang hàng. Theo một nghiên cứu, HS THCS dành 1 nửa thời gian của mình cho bạn bè và khoảng 5% cho cha mẹ.
 * Giao tiếp với người lớn: gồm những đặc điểm sau:
 - Thứ nhất: các em có nhu cầu được tôn trọng cao trong quá trình giao tiếp với người lớn. Các em đòi hỏi được bình đẳng, tôn trọng, được đối xử như người lớn, được hợp tác, cùng hoạt động với người lớn. Nếu người lớn ra lệnh với các em thì bằng cách này hay cách khác sẽ xuất hiện thái độ phản ứng tiêu cực, công khai hoặc ngấm ngầm. Mặt khác, các em có khát vọng độc lập, được khẳng định, không thích sự quan tâm, can thiệp của người lớn, không thích có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của người lớn. Rất dễ dẫn đến tình trạng mâu thuẫn, xung đột trong gia đình (lời nói, việc làm, bỏ nhà ra đi)
 - Thứ hai: trong quan hệ với người lớn, ở thiếu niên thường xuất hiện nhiều mâu thuẫn. Do sự phát triển mạnh về thể chất và tâm lý nên trong quan hệ với người lớn, thiếu niên có nhu cầu thoát ly khỏi sự giám sát của người lớn, muốn độc lập. Tuy nhiên do địa vị còn lệ thuộc, do chưa có nhiều kinh nghiệm ứng xử và giải quyết vấn đề liên quan trực tiếp tới hoạt động và tương lai cuộc sống nên các em vẫn có nhu cầu được người lớn gần gũi, chia sẻ và định hướng cho mình, làm gương để mình noi theo. Mặt khác là mâu thuẫn giữa sự phát triển nhanh, bất ổn định về thể chất, tâm lý và vị thế xã hội của trẻ em với nhận thức và hành xử của người lớn không kịp sự thay đổi đó. Vì vậy người lớn vẫn thường có thái độ và cách cư xử với các em như với trẻ nhỏ.
 - Thứ ba: trong tương tác với người lớn, thiếu niên thường cường điệu hóa các tác động của người lớn trong ứng xử hằng ngày. Các em thường suy diễn, thổi phồng, cường điệu hóa quá mức tầm quan trọng của các tác động đó, đặc biệt là đến danh dự và lòng từ trọng của các em. Trong khi đó, hành vi của chính các em có thể gây hậu quả đến tính mạng mình lại thường bị các em coi nhẹ. Vì vậy, chỉ cần một sự tác động của người lớn làm tổn thương chút ít đến các em thì trẻ thiếu niên coi đó là sự xúc phạm lớn, sự tổn thất hồn nghiêm trọng, từ đó dẫn đến các phản ứng tiêu cực cường độ mạnh.
 * Giao tiếp giữa thiếu niên với nhau:
 - Ở tuổi thiếu niên, giao tiếp với bạn trở thành một hoạt động riêng và chiếm vị trí quan trọng trong đời sống các em. Nhiều khi giá trị này cao đến mức đẩy lùi học tập xuống hàng thứ 2 và làm cho các em sao nhãng việc giao tiếp với người thân.
Các em giao tiếp với bạn để khẳng định mình, trao đổi những nhận xét, tình cảm, ý chí, tâm tư, khó khăn của mình trong quan hệ với bạn, với người lớn. các em mong muốn có bạn thân để chia sẻ, giải bày tâm sự, vướng mắc, băn khoăn.
 - Trong cuộc sống hằng ngày, các em không thể không có bạn. Sự tẩy chay của bạn bè, của tập thể có thể thúc đẩy các em sửa chữa để hòa nhập với bạn, cũng có thể làm cho các em tìm kiếm và gia nhập nóm bạn ngoài đường; hoặc nảy sinh các hành vi tiêu cực như phá phách, gây hấnhoặc cũng có thể khiến các em cảm thấy bế tắc và chán nản.
 - Thiếu niên coi quan hệ với bạn là quan hệ riêng cá nhân và các em muốn được độc lập, không muốn người lớn can thiệp. Người bạn kết giao phải là người tôn trọng, trung thực, cởi mở, hiểu biết và sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau.Thiếu niên yêu cầu rất cao về phía bạn cũng như bản thân. Vì vậy, các em thường lên án những thái độ và hành vi từ chối giúp bạn, ích kỷ, tham lam, tự phụ, hay nói xấu bạn, nịnh bợ.
 - Sắc thái giới tính trong quan hệ với bạn ở thiếu niên: sự dậy thì kích thích thiếu niên quan tâm đến bạn khác giới. Xuất hiện những rung động, những cảm xúc mới lạ với bạn khác giới. Sự quan tâm đến bạn khác giới có ý nghĩa đối với sự phát triển nhân cách HS THCS: có tể động viên những khả năng của thiếu niên, gợi nên những nguyện vọng tốt. Trong giao tiếp với bạn khác giới, các em cũng thể hiện mâu thuẫn giữa ý muốn, nhu cầu với hành vi thể hiện (có nhu cầu giao tiếp với bạn khác giới nhưng lại cố ngụy trang ý muốn, che giấu nội tâm của mình). Các bạn nam thể hiện khá mạnh mẽ, đôi khi còn thô bạo, “gây sự” với bạn nữ để bạn chú ý tới mình. Các em nữ thường kín đáo, tế nhị hơn (các em thường chú ý đến hình thức của mình, trang phục, cách ứng xử, che giấu, tình cảm của mình)
 4. Tìm hiểu sự phát triển về nhận thức của học sinh THCS.
 * Sự phát triển tri giác:
 Ở HS THCS, khối lượng các đối tượng tri giác tăng lên rõ rệt. Tri giác có trình tự, có kế hoạch và hoàn thiện hơn. Các em có khả năng phân tích và tổng hợp phức tạp khi tri giác sự vật, hiện tượng. 
Sự tri giác của HS còn 1 số hạn chế: thiếu kiên trì, còn vội vàng, hấp tấp trong tri giác, tính tổ chức, tính hệ thống trong tri giác còn yếu.
 *Sự phát triển trí nhớ:
 Ghi nhớ chủ định, ghi nhớ ý nghĩa, ghi nhớ logic dần được chiếm ưu thế hơn ghi nhớ máy móc. 
 Nếu trước đây các em học sinh tiểu học thường cố gắng ghi nhớ từng chữ từng bài thì bây giờ học sinh THCS thường phản đối yêu cầu của giáo viên bắt học thuộc lòng và có khuynh hướng muốn tái hiện bằng lời nói của mình.
 * Sự phát triển chú ý:
 Chú ý có chủ định phát triển mạnh. Sức tập trung chú ý cao hơn, khả năng duy trì chú ý được lâu bền hơn so với nhi đồng, khả năng di chuyển sự chú ý từ thao tác này đến thao tác kia cũng được tăng cượng. Chú ý của các em phụ thuộc vào tính chất đối tượng và mức độ hứng thú với đối tượng. Chính vì thế các em có thể tập trung vào giờ học này nhưng lại lơ đễnh vào giờ khác.
Mặt khác, chú ý có chủ định của các em chưa bền vững, dễ bị ấn tượng và rung động mạnh mẽ, phong phú làm phân tâm.
 * Sự phát triển tư duy:
 Chuyển từ tu duy cụ thể sang tư duy trừu tượng. Đầu cấp THCS thì tư duy cụ thể vấn phát triển mạnh và giữ vai trò quan trọng trong cấu trúc tư duy. Sang cuối cấp THCS, tư duy trừu tượng phát triển mạnh. Biết phân tích tài liệu một cách đầy đủ, sâu sắc, đi vào bản chất.
 *Sự phát triển tưởng tượng và ngôn ngữ: 
 - Khả năng tượng tưởng khá phong phú nhưng còn bay bổng, thiếu thực tiễn.
 - Ngôn ngữ của HS THCS đang phát triển mạnh, vốn từ tăng lên rõ rệt. Ngôn ngữ phức tạp hơn, từ vựng phong phú, logic chặt chẽ hơn.
 - Tuy nhiên còn hạn chế: khả năng dùng từ để biểu đạt ý nghĩa còn hạn chế, các em dùng từ chưa chính xác, chưa chú ý cách diễn đạt theo cấu trúc ngữ pháp chặt chẽ, một số em thích dùng từ cầu kỳ bóng bẩy nhưng sáo rỗng do ý muốn bắt chước người lớn, hoặc sử dụng một số thành ngữ dung tục.
 5. Tìm hiểu sự phát triển nhân cách của học sinh THCS.
 * Tự ý thức:
 - Bắt đầu tự nhận thức những hành vi của mình (từ hành vi riêng lẻ toàn bộ hành vi và nhận thức về phẩm chất đạo đức, tích cách và khả năng)
 - Nhu cầu so sánh mình với người khác, xem xét và muốn vạch ra một nhân cách tương lai.
 - Đánh giá khả năng bản thân, tìm kiếm vị trí của mình trong tập thể.
 - Từ nhận xét của người khác tự nhìn nhận bản thân mình
 - Kỹ năng chưa đầy đủ để phân tích đúng đắn sự biểu lộ của nhân cách đánh giá mình và người khác còn phiến diện
 * Sự phát triển nhận thức đạo đức và hành vi ứng xử của học sinh THCS:
 - Tuổi THCS là tuổi hình thành thế giới quan, lý tưởng, niềm tin đạo đức, những phán đoán giá trịDo sự mở rộng các quan hệ xã hội, sự phát triển tự ý thức, đạo đức của các em phát triển mạnh. HS biết cách sử dụng những nguyên tắc riêng, các quan điểm, các sáng kiến để chỉ đạo hành vi.
 - Có một số kinh nghiệm và khái niệm đạo đức đuợc hình thành tự phát ngoài sự hướng dẫn của giáo dục (sách báo, phim ảnh, bạn bè) do đó các em có thể có những ngộ nhận, hiểu biết phiến diện, không chính xác về các khái niệm đạo đức. Cần lưu ý điều này trong giáo dục đạo đức cho các em.
 * Sự hình thành tình cảm:
 - Tình cảm: dễ xúc động, kích động, thất thường, bồng bột, dễ thay đổi, đôi khi còn mâu thuẫn. Tình cảm bạn bè, tình đồng chí, tình tập thể ở lứa tuổi này phát triển mạnh. Các em đối xử với nhau chân thành, cởi mở, sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau khi gặp khó khăn. Các em tin tưởng và kể cho nhau nghe những câu chuyện thầm kín. Các em không thể không có bạn. Vì thế khi bị bạn phê bình các em cảm thấy khổ tâm, buồn phiền, đặc biệt những em bị bạn bè không chơi, tẩy chay thì đó là một đòn tâm lý nặng nề đối với các em.
 II. Vận dụng kiến thức lí thuyết vào thực tiễn.
 Bản thân tôi đang là giáo viên đứng lớp giảng dạy môn Ngữ văn và kiêm nhiệm công tác chủ nhiệm lớp của trường PTDT BT THCS Nà Khoang, qua học tập module tìm hiểu về đặc điểm tâm sinh lí của học sinh trong học cơ sở, tôi đã hiểu sâu hơn tâm sinh lí của các em học sinh trong lớp chủ nhiệm và học sinh của nhà trường. Từ học tập kiến thức lí thuyết tôi đã áp dụng vào việc tìm hiểu, nắm bắt tâm tư, nguyệt vọng của các em học sinh thông qua những việc làm sau:
 - Đối với học sinh lớp chủ nhiệm: Tôi luôn quan tâm và tìm hiểu hoàn cảnh và những thay đổi, những tác động của gia đình đến học sinh của lớp chủ nhiệm.
    để hiểu biết những đặc điểm của từng em học sinh (về sức khỏe, sinh lý, trình độ nhận thức, năng lực hoạt động, năng khiếu, sở thích, nguyện vọng, quan hệ xã hội, bạn bè.).
  Thông qua các giờ học chính khoá hay ngoại khoá tôi thường giúp các em học sinh xác định rõ động cơ học tập để các em tự giác trong học tập và rèn luyện, tránh tình trạng học sinh đến trường vì bố mẹ ép buộc.
 Trong các giờ học, giờ vui chơi tôi thường dạy cho các em những bài học đạo đức nhỏ như biết cách chào hỏi lễ phép, cách ăn uống lịch sự, biết nói lời xin lỗi, lời cảm ơn trong những tình huống khác nhau của cuộc sống.
 - Đối với học sinh trong trường và học sinh bán trú: Thông qua các buổi trực bán trú, các buổi lao động tôi luôn gần gũi, cởi mở nói chuyện với các em học sinh để từ đó các em cảm thấy thầy cô giáo là người rất gần gũi để các em có thể dễ dàng tâm sự mọi chuyện trong học tập và trong sinh hoạt.
 - Tôi thường nhắc nhở các em giữ gìn vệ sinh cá nhân đặc biệt quan tâm hơn đến những học sinh nữ đến tuổi dậy thì hướng dẫn các em biết cách chăm sóc, giữ gìn vệ sinh thân thể. 
 - Do sự phát triển tâm sinh lí của các em ở độ tuổi dậy thì đã xuất hiện tình cảm giữa những bạn khác giới nên giáo viên cũng cần hướng các em vào tình bạn trong sáng lành mạnh, tránh tình trạng yêu sớm.
 - Hầu hết các em học sinh được sống rất tự do ở nhà nên khi hoà nhập với cuộc sống tập thể ( ở bán trú) gặp một số khó khăn. Các em thích sống tự do, không thích gò bó chặt chẽ vì thế các em có những thói quen chưa tốt như: chậm chạp, luộm thuộm, thiếu tập trung, không có tinh thần tự học... Tôi cũng thường xuyên đến các phòng ở của học sinh bán trú nhắc nhở các em có ý thức hơn trong việc vệ sinh phòng ở... Do các em học sinh có rất ít vốn từ ngữ phổ thông và còn ảnh hưởng của việc sử dụng ngôn ngữ địa phương nên các em nói năng còn chưa tế nhị, hay nói trống không, cộc lốc, không thưa gửi điều này cũng khiến một số em ngại tiếp xúc, ngại trao đổi với người lớn và thầy cô giáo về những tâm tư, nguyện vọng của mình.
 III. Kết quả của việc áp dụng kiến thực tự học vào thực tế.
 Sau khi tự học tự bồi dưỡng module 1 và áp dụng các biện pháp vào thực tế như tìm hiểu tâm sinh lí , hoàn cảnh gia đình, sức khoẻ... của học sinh tôi đã thu được kết quả như sau:
 - Mối quan hệ giữa cô giáo và học sinh trở lên gần gũi và thân thiện hơn.
 - Học sinh đã biết những bài học đạo đức về phép lịch sự khi gặp các thầy cô giáo và người lớn tuổi...
- Học sinh bán trú đã có sự thay đổi trong trong sinh hoạt, biết vệ sinh phòng ở gọn gàng, sạch sẽ. các em đang hình thành tinh thần tự học trong các giờ học trên lớp buổi tối.
- Một số các em học sinh đã biết cách dùng từ đúng trong hoàn cảnh giao tiếp ví dụ như khi giao tiếp với thầy cô giáo và người ở địa phương khác các em biết sử dụng từ “ vâng ạ” để thể hiện thái độ lễ phép, kính trọng thay cho từ địa phương có sắc thái tình cảm tương đương đó là từ “ ừ”.
- Các em học sinh nữ biết các chăm sóc, giữ gìn vệ sinh thân thể hơn.
MODULE 3 - THCS
“GIÁO DỤC HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ CÁ BIỆT”
A.NỘI DUNG
Hoat động 1: Tìm hiểu về học sinh cá biệt ở lứa tuổi trung học cơ sở 
1. Những yếu tố tích cực và tiêu cực tác động đến học sinh, bạn bè và môi trường sống
- Ảnh hưởng của nhóm bạn 
- Ảnh hưởng của gia đình: 
- Ảnh hưởng của môi trường sống, các quan hệ xã hội khác 
2. Những khó khăn về từng phương diện của học sinh
Những khó khăn về học tập, sức khỏe, hoàn cảnh gia đình, tâm lí cá nhân, khả năng tự nhận thức được bản thân, không định hướng được những giá trị đích thực, thiếu hoặc mất niềm tin vào khả năng và giá trị của bản thân, sự lôi kéo, áp lực của nhóm bạn tự phát, những thói quen tiêu cực...
3. Những nhu cầu, sở thích, mong muốn, điểm mạnh của từng học sinh cá biệt
HS nói chung và HS cá biệt nói riêng đều có thể có đầy đủ hoặc một số năng lực, vì vậy nguửi GV cần tìm hiểu và sác định đuợc để tạo điều kiện và hỗ trợ các em phát triển chứng.
- Năng lực giao tiếp ngôn ngữ 
- Năng lực tư duy logic và toán học 
- Năng lực tưởng tượng 
- Năng lực âm nhạc 
- Năng lực nội tâm 
- Năng lực quan hệ tương tác, quan hệ xã hội
- Năng lực thể thao vận động
- Năng lực tìm hiểu thiên nhiên
4. Niềm tin, quan niệm của học sinh về các giá trị trong cuộc sống
Niềm tin và quan niệm về giá trị trong cuộc sống của mỗi cá nhân có ý nghĩa rất quan trọng đối với cách ứng xử của người đó đối với những người xung quanh và những hoạt động khác, vì vậy GV cần tìm hiểu xem HS cá biệt đó có những niềm tin nào? Coi điều gì là quan trọng đối với bản thân và cuộc sổng?... Khả năng nhận thức, nhu cầu, động cơ học tập, cách thức HS suy xét
5. Khả năng nhận thức, nhu cầu, động cơ học tập, cách thức HS suy xét
6. Tính cách với những đặc điểm cơ bản, trong đó có coi trọng khám phá
7. Hành vi, thói quen chưa tốt và những nguyên nhân làm cho HS có hành vi lệch lạc để có kế hoạch hỗ trợ HS cá biệt thay đổi thói quen
Hoạt động 2: Phương pháp thu thập thông tin về học sinh cá biệt
1. Tổ chức cho học sinh biết về những điều có ý nghĩa đối với bản thân và cuộc sống theo quan niệm các em
Bước 1: Phát cho mỗi GV tờ giấy yêu cầu đặt mình vào vị trí là HS, suy nghĩ để trả lời các câu hỏi 
Bước 2. Tổ chức cho HS xung phong chia sẻ với mọi người trong lớp 
Bước 3. Kết luận
- Thông qua tổ chức cho HS thực hành kĩ năng tự nhận thức bản thân, GV có thể nắm được những thông tin cơ bản về cá tính của tửng HS để giúp GV tiếp cận cá nhân phù hợp.
- Quá trình suy ngẫm để trả lời câu hỏi trên đã giúp HS nhận ra những điểm mạnh cần phát huy, những điểm yếu cần khắc phục...
- Kết quả tự nhận thức của HS nên lưu vào hồ sơ cá nhân để GV theo dõi, tạo điều kiện hỗ trợ giúp đỡ các em tiến bộ.
2. Sắm vai trò chuyện với học sinh cá biệt ngoài giờ học
Bước 1: Chia lớp thành các nhóm từ 5 đến 8 người. Mỗi nhóm đọc những thông tin cơ bản và phân công hai người sắm vai: một là HS cá biệt và một là GV.
Bước 2: Thực hành trò chuyện với HS cá biệt
3. Các phương pháp thu thập thông tin khác về học sinh cá biệt
a) Quan sát trong quả trình cùng tham gia vào các hoạt động với HS 
	- Trước khi quan sát, GV cần xác định mục tiêu và các tiêu chí quan sát. 
	- Trong quá trình quan sát, cần phát hiện và ghi nhận khách quan những thái độ, hành vi của HS cá biệt đối với công việc, đối với những người xung quanh.
- Sau khi quan sát cần phân tích những hiện tượng thu thập được trong quá trình quan sát 
b) Tìm hiểu về HS thông qua nhóm bạn thân
c) Tìm hiểu về HS thông qua gia đình
d) Tìm hiểu về HS thông qua cán bộ lớp, tổ
e) Tìm hiểu về HS thông qua các bạn ngồi xung quanh trong lớp học
g) Tìm hiểu về HS thông qua GV khác và cán bộ Đoàn
h) Tìm hiểu về HS thông qua hàng xóm 
Khi trò chuyện, phỏng vấn gia đình, bạn thân, cán bộ lớp, tổ, ngồi xung quanh trong lớp học... GV cần:
Đặt câu hỏi đơn giản, cụ thể, có thể dùng các câu hỏi trục tiếp, hoặc gián tiếp sao cho phù hợp, nhưng phải liên quan đến mục đích tìm hiểu. Hạn chế dùng những câu hỏi mà người được hỏi chỉ cần trả lời có hay không.
Sử dụng nguyên tắc lắng nghe tích cực không chỉ để thu thập đầy đủ thông tin chính xác, thể hiện thái độ tôn trọng người nói, mà còn để kịp thời phát hiện ra ý cần phải tiếp tục hỏi sâu hơn nhằm khai thác thông tin toàn diện hơn.
Kết hợp các hình thức giao tiếp: Giao tiếp không chỉ bằng IM mà còn thông qua ngôn ngữ không lời, đặc biệt là ánh mắt thân thiện, chân thành, khích lệ; tóm tắt và phản hồi lại ý kiến nghe được để đảm bảo rằng mình đã nghe và cảm nhận chính xác những điều mà họ đã trao đổi...
Hoạt động 3: Hướng phối hợp xử lí, lưu trữ, khai thác thông tin về từng học sinh cá biệt
1) Cách thức xử lý: phân tích các thông tin thu được theo hướng kết hợp, đối chiếu, so sánh thông tin thu được từ các nguồn khác nhau, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá để giữ lại những thông tin được kiểm chứng từ nhiều nguồn, sau đó tổng hợp, khái quát hoá để có thể có những nhận định cơ bản về HS đó. 
2) Cách lưu giữ kết quả đánh giá để lập hồ sơ từng HS cá biệt 
3) Hướng khai thác thông tin về HS
 Hoạt động 4: Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến hiện tượng học sinh cá biệt
1) Chưa có mục đích học tập rõ ràng, chưa nhận thức được trách nhiệm, bổn phận của bản thân
 HS chưa nhận thức được: Học để làm gì? vì cái gì mà học? hoặc chưa biết hài hòa giữa quyền và bổn phận trách nhiệm của mọi con người trong cuộc sống, do được giáo dục chưa đầy đủ hoặc chưa đúng cách, hoặc bản thân thiếu tự giác chấp nhận những bổn phận, trách nhiệm của mình bên cạnh việc được hưởng thụ các quyền lợi trong gia đình, nhà trường và xã hội. Vì vậy, các em đến trường, đi học như là ý muốn của gia đình, cha mẹ, mà không nhận thức được đi học là cơ hội để thành công và hạnh phúc sau này, cho nên các em này thiếu tự giác, thậm chí thiếu trách nhiệm với việc học tập và tu dưỡng. 
2) Một số em có niềm tin sai về giá trị của con người và cuộc sống
HS quan niệm chưa hợp lí về giá trị của con người và cuộc sống. Các em này không tin rằng sự học sẽ đem lại cho con người giá trị và cuộc sống có chất lượng
3) Chán nản
Nhiều HS cảm thấy chán nản về năng lực của mình, mất dần hứng thú, động cơ học tập, hoạt động. HS tin rằng mình không thể “khá" lên đuợc, đánh giá thấp về bản thân mình, không vượt qua được khó khăn, kém tự tin. 
Phương pháp học tập không hiệu quả cũng có thể là nguyên nhân gây chán nản và mất động cơ học tập.
4) Rối loạn hành vi xã hội của học sinh cá biệt
Dửng dưng trước tình cảm của người xung quanh.
Coi thường các chuẩn mực cũng như các nghĩa vụ xã hội.
Hung tợn, có thể dùng vũ lực.
Không cỏ khả năng cảm nhận tội lỗi và không thể rút ra những bài học có ích từ kinh nghiệm sống
Biện hộ cho những hành động đi ngược lại chuẩn mực xã hội của mình.
Đối với việc hạn chế các hành vi bạo lực ở HS, ngoài việc dạy tri thức thì sự quan tâm của GV đến đời sống tinh thần của HS, hiểu đặc điểm tâm lí và tôn trọng cá tính của các em là rất quan trọng. Nhiều HS do bị điểm kém, cô giáo mắng ngay trên lớp khiến các em thấy xấu hổ với bạn bè, bị tổn thuơng nghiêm trọng. Nhiều thầy cô dùng hình thức trừng phạt HS như là biện pháp giáo dục nhằm mục đích để HS vâng lời. 
Các nhà giáo dục học và tâm lí học thế giới đã đúc kết: lứa tuổi THCS là tư duy hai bước: ghi nhận và phân tích đúng sai, các em đã phát triển tốt hơn về tư duy suy luận, cá tính bộc lộ rõ hơn, cùng với xu hướng tự khẳng định mình ngày càng nõ nét. Do đó, lúc này quá trình giáo dục thành công chính là làm sao để các em tự giáo dục, tự nhận thức và rút ra bài học cho bản thân, vì vậy trước hết cần để HS phải tự chịu trách nhiệm về mọi hành vi của mình.
Hoạt động 5: Tìm hiểu cách thức giáo dục học sinh cá biệt
1.Giáo viên cần phải tiếp cận cá nhân và xây dựng quan hệ tin cậy, tôn trọng, thân thiện với học sinh cá biệt
Thể hiện sự hiểu biết, thông cảm và chấp nhận.
Tập trung vào điểm mạnh của trẻ.
Tìm điểm tích cực và nhìn nhận tình huống theo cách khác tích cực hơn.
Tập trung vào những điểm cố gắng, tiến bộ của trẻ.
HS cần cảm thấy được khích lệ để có tự tin và có động cơ hoạt động. GVCN tiếp cận tích cực thì sẽ khơi dậy được nhu cầu muốn khẳng định khả năng và giá trị của bản thân, muốn hoàn thiện nhân cách.
Muốn thay đổi hành vi của HS một cách hiệu quả, GV cần có sự hợp tác của HS, do đó GV cần chủ động tiếp xúc với HS để nắm bắt về điều kiện và hoàn cảnh, tâm tư, sức khỏe... của HS; động viên, an ủi giúp cho các em có hoàn cảnh gia đình khó khăn hoặc ốm đau, bệnh tật cố gắng yên tâm học tập và biết vượt khó, vươn lên.
2. Giúp học sinh biẽt nhận thức đúng về điểm mạnh và điểm yếu của bản thân.
 - Nhận thức được những giá trị đối với bản thân
	- Tự tin về gía trị và những điểm mạnh của mình để làm điểm tựa cho những hành vi và ứng xử một cách tích cực
3.Giúp học sinh nhận thức được hậu qủa của những hành vi tiêu cực và tất yếu phải thay đổi thói quen, hành vi cũ.
 - GV kết hợp với tập thể lớp giúp HS dần nhận thức được những hành động, cản trở sụ phát triển chung. 
 - GV và tập thể HS cần hỗ trợ các em trong quá trình thay đổi hành vi. Đây là quá trình khó khăn đòi hỏi sự kiên trì của HS cá biệt và sự khuyến khích, hỗ trợ của GV, gia đình, bạn bè. 
4. Giáo viên cần phải quan tâm hổ trợ các em vượt qua những khó khăn và đáp ứng nhu cầu chính đáng của học sinh cá biệt
Tổ chức cho lớp quan tâm, giúp đỡ HS cá biệt khi gặp khó khăn; phụ đạo bồi dưỡng thêm để các em có được những kiến thức, kĩ năng cơ bản, vận dụng phưong pháp tự học bộ môn. 
Để đáp úng nhu cầu cho HS, GV cần lưu ý:
- Thái độ hành vi của GV để HS thấy được an toàn
- Thái độ hành vi của GV để HS thấy được yêu thương
- Thái độ, hành vi của GV để HS thấy được hiểu, thông cảm
- Thái độ hành vi của GV để HS thấy được tôn trọng
-Thái độ hành vi của GV để HS thấy có giá trị
4. Động viên, khích lệ, tạo động lực cho học sinh cá biệt tạo động lực học tập và hoàn thiện nhân cách cho học sinh
- Trong từng giờ học người GV cần chú ý khai thác những trải nghiệm của HS trong quá trình kiến tạo tri thức mới, tạo nên sự hấp dẫn của nội dung tri thúc, quá trình học lập và những phương pháp tìm ra tri thúc, quan tâm truyền cảm hứng, sự đam mê kích thích hứng thú học hành cho HS.
- Cần làm cho HS hiểu rõ bổn phận và trách nhiệm của mình trước gia đình và xã hội để tự giác học tập
- Giáo dục mục đích học tập đứng đắn, học để nâng cao hiểu biết, có phuơng pháp làm việc khoa học, có chất lượng cuộc sống sau này
- Cần tôn trọng các em làm cho các em thấy rằng mình có nhiều điểm mạnh, có giá trị cần phải nổ lực khai thác, phát huy những điểm mạnh đồng thời khắc phục những điểm yếu và thói quen chua tốt 
- Giúp HS nhận thấy mình có giá trị, có khả năng, mọi người yêu quý, tôn trọng và tin tưởng mình sẽ thay đổi. 
- Việc cổ vũ hay thưởng cho HS khi có những hành động tốt, có sự thay đổi theo chiều hướng tốt được xem là củng cố tích cực.
5. Tránh sử dụng củng cố tiêu cực
GV cảm thấy căng thẳng và bất lực khi có những HS hư, gây rối trong lớp. Nếu người lớn trừng phạt thì không những không mang lại hiệu quả mà còn hại cho HS, làm HS lo âu và hạn chế tiến trình học tập và phát triển của bản thân.. Muốn thay đổi hành vi của HS một cách hiệu quả, người lớn cần có sự hợp tác của HS. HS cần cảm thấy được khích lệ để có tự tin và động cơ hoạt động.
6. Sử dụng hệ quả tự nhiên và hệ quả logic
Mục đích chủ yếu của việc sử dụng hệ quả tự nhiên và hệ quả logic dạy cho HS có ý thức trách nhiệm về các hành vi của chính minh, khích lệ HS đưa ra những quyết định có trách nhiệm, do đó cách làm này có thể thay thế cho trừng phạt
7. Lập kế hoạch phát triển cá nhân, khơi dậy hoài bão và ý thức tự giáo dục của học sinh
	Kế hoạch giáo dục cá nhân sẽ đưa đến tiếp cận đúng đắn, phù hợp trong việc đánh giá kết quả giáo dục, dạy học HS nói chung và những HS đặc biệt nói riêng.Tuy nhiên, xây dựng bản kế hoạch giáo dục cá nhân là việc làm mới và không ít khó khăn. Để tiến hành giáo dục HS có hiệu quả cần phải xây dựng và thực hiện một cách nghiêm túc, theo các mục tiêu và kế hoạch đã định. 
 8. Áp dụng biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực đối với cả tập thể lớp và học sinh cá biệt
- Tước bỏ hoạt động yêu thích cho đến khi khắc phục được lỗi
- Tạm dừng việc học tập để HS tự kiểm điểm bản thân với mục đích để giúp Hs thoát ra khỏi trạng thái căng thẳng không thể kiềm chế bản thân và tạo điều kiện cho HS bình tĩnh trở lại.
- Yêu cầu viết báo cáo hàng ngày với mục đích là để HS nhận biết được những lỗi thường xuyên mắc phải và tạo cho các em cơ hội điều chỉnh.
9. Thiết lập mối quan hệ thân thiện, gần gũi, ch

File đính kèm:

  • docbai_thu_hoach_boi_duong_thuong_xuyen_module_1_dac_diem_tam_s.doc