Bài thu hoạch cuối khóa bồi dưỡng theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I - Nguyễn Văn Tú

- Phẩm chất nghề nghiệp: Yêu thương, tôn trọng, thân thiện với học sinh; giữ gìn đạo đức, uy tín, lương tâm nhà giáo.

+ Mẫu mực với học sinh: lối sống lành mạnh, văn minh, chuẩn mực, tác phong làm việc khoa học, nghiêm túc, ứng xử thân thiện với học sinh.

+ Phẩm chất đạo đức nhà giáo: lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng, tâm huyết, trách nhiệm với nghề nghiệp, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo.

 

docx 22 trang Bảo Anh 07/07/2023 5820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài thu hoạch cuối khóa bồi dưỡng theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I - Nguyễn Văn Tú", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài thu hoạch cuối khóa bồi dưỡng theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I - Nguyễn Văn Tú

Bài thu hoạch cuối khóa bồi dưỡng theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I - Nguyễn Văn Tú
 A- MỞ ĐẦU
1. Lý do tham gia khóa bồi dưỡng:
- Nâng cao trình độ kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung; kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp.
- Nâng cao phương pháp dạy học; kinh nghiệm phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi; quản lý học sinh trong công tác chủ nhiệm
2. Đối tượng nghiên cứu: 
Giáo viên; nhân viên trường; học sinh THCS Thanh Mỹ, và các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Chương.
3. Các nhiệm vụ được đặt ra cho bài viết thu hoạch.
 Hoạt động NCKHSPƯD là quá trình tổng kết lại những sáng tạo, những việc làm có kết quả tốt, là nghiên cứu ứng dụng những lý thuyết mới, những sáng kiến mới vào thực tiễn.
 Đề tài của tôi trên cơ sở nghiên cứu thực tế về hoạt động NCKHSPƯD ở trường THCS Thanh Mỹ và kết quả hoạt động NCKHSPƯD của các trường THCS trong huyện Thanh Chương từ năm học 2016 - 2017 trở về trước, nhằm phân tích, lý giải những tồn tại từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý, chỉ đạo để nâng cao hiệu quả hoạt động NCKHSPƯD ở trường THCS.
4. Dự kiến nội dung
I. Thực trạng của công tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm trong trường THCS.
1. Thực trạng công tác quản lý, chỉ đạo của ban giám hiệu về hoạt động NCKHSPƯD.
2. Thực trạng việc thực hiện của giáo viên.
II. Các biện pháp quản lý, chỉ đạo để nâng cao hiệu quả hoạt động NCKHSPƯD ở trường THCS..
1. Nguyên tắc đề ra giải pháp 
2. Các giải pháp chỉ đạo cụ thể. 
B-NỘI DUNG
PHẦN I. KẾT QUẢ THU HOẠCH ĐƯỢC SAU KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG
1.1. Tổng quan về các chuyên đề học tập.
Phần I: Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung:
Chuyên đề 1: Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam
Chuyên đề 3: Xu hướng đổi mới quản lý giáo dục phổ thông (GDPT) và quản trị nhà trường THCS
Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên THCS
Phần II: Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp:
Chuyên đề 5: Xu hướng đổi mới quản lý hoạt động dạy học và giáo dục ở trường THCS.
Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I
Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong trường THCS
Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS
Chuyên đề 9: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường THCS
Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và liên kết, hợp tác quốc tế.
1.2. Kết quả thu hoạch về thực tiễn, lý luận của hoạt động NCKHSPƯD bao gồm các nội dung sau:
1.2.1. Cơ sở thực tiễn của hoạt động NCKHSPƯD.
 Giáo dục là một hoạt động luôn đòi hỏi sự sáng tạo. Đặc biệt khi chúng ta đang sống trong thời đại khoa học và công nghệ phát triển nhanh chóng và thế giới đang diễn ra quá trình hội nhập sâu rộng thì việc giáo dục thế hệ trẻ trở thành những công dân năng động sáng tạo là một yêu cầu cấp thiết. Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo cũng đã chỉ rõ nhiệm vụ thứ 8 là: Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý. Quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của công tác nghiên cứu khoa học giáo dục. Để hướng tới thực hiện quá trình đổi mới đó của nền giáo dục Việt Nam mỗi một cán bộ, giáo viên làm công tác quản lý và giảng dạy cần ý thức rõ sự đổi mới, sáng tạo của bản thân mình trong quá trình thực hiện công tác giáo dục. 
 Hoạt động NCKHSPƯD là quá trình tổng kết lại những sáng tạo, những việc làm có kết quả tốt, là nghiên cứu ứng dụng những lý thuyết mới, những sáng kiến mới vào thực tế. Đối với nhà giáo đó vừa là hình thức nghiên cứu để phát triển chuyên môn, vừa là hình thức tự học để hoàn thiện năng lực sư phạm mà mục đích cuối cùng là góp phần nâng cao chất lượng quá trình giáo dục và dạy học trong nhà trường. 
	Xác định rõ tầm quan trọng của hoạt động NCKHSPƯD nên từ lâu công tác này đã được phát động và trở thành phong trào rộng khắp trong tất cả các bậc học. Hiệu quả của công tác này cũng ngày càng được nâng dần lên, đặc biệt trong những năm gần đây số lượng cán bộ, giáo viên, công nhân viên của các cấp học trong toàn huyện nói chung và trường THCS Thanh Mỹ nói riêng có đề tài NCKHSPƯD ngày càng nhiều. Các đề tài NCKHSPƯD tương đối phong phú, đề cập đến nhiều lĩnh vực: Công tác quản lý, các vấn đề mới và khó trong việc thực hiện chương trình dạy học đại trà, đổi mới phương pháp dạy học; công tác chủ nhiệm, giáo dục học sinh cá biệt, công tác thiết bị, văn thư, thư viện trong trường học. Chất lượng NCKHSPƯD cũng ngày càng được nâng dần lên cả về hình thức lẫn nội dung. Nhưng nhìn chung số đề tài NCKHSPƯD đạt bậc 3 và bậc 4 hàng năm ở cả 3 cấp học còn ít. Là một giáo viên luôn tham gia vào công tác đánh giá, tổng kết về hiệu quả NCKHSPƯD của đơn vị, tôi có nhiều trăn trở là làm thế nào để đẩy mạnh hơn nữa phong trào tự học, tự nghiên cứu khoa học, thực chất và đạt hiệu quả cao hơn; làm thế nào hiệu quả của công tác NCKHSPƯD trở thành động lực thúc đẩy ngày càng hiệu quả hơn quá trình tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ. Và làm thế nào để những NCKHSPƯD được đánh giá có chất lượng được áp dụng thực tiễn tốt hơn để có thể nâng cao hiệu quả của công tác dạy học và các giáo dục khác trong nhà trường. Thông qua khóa học bồi dưỡng GV THCS hạng 1 đã thôi thúc tôi lựa chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý, chỉ đạo để nâng cao hiệu quả hoạt động NCKHSPƯD ở trường THCS ” để nghiên cứu.
1.2.2. Cơ sở lí luận.
Hoạt động NCKHSPƯD là những tri thức về lao động sáng tạo, được con người tích lũy trong hoạt động thực tiễn và sử dụng ngay trong công việc hàng ngày. Hoạt động NCKHSPƯD là các ý tưởng hay, các giải pháp mới được sử dụng để giải quyết những vướng mắc, những khó khăn trong chuyên môn, nhờ đó mà công việc trở nên có chất lượng, hiệu quả hơn trước, những hiểu biết của con người về thực tiễn hoạt động xã hội, bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ được chọn lọc, tích lũy trong quá trình sống, lao động sản xuất, trong quá trình tương tác với môi trường và những kết quả của các tương tác đó đem lại.
Hoạt động NCKHSPƯD là cái mới, kinh nghiệm là cái đã trải qua, nhưng chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Khi nói đến sáng kiến là nói đến một ý tưởng mới xuất hiện ở một thời điểm nhất định, sáng kiến được sử dụng nhiều lần có hiệu quả sẽ trở thành kinh nghiệm và ngược lại từ tổng kết kinh nghiệm có thể phát hiện nhược điểm, thiếu sót của những việc đã làm, từ đó nảy sinh các ý tưởng đổi mới. 
Hoạt động NCKHSPƯD là kết quả lao động sáng tạo của giáo viên, xuất phát từ việc giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn của các hoạt động giáo dục. Việc NCKHSPƯD là sự kết hợp hài hòa giữa nghiên cứu lý thuyết và tổng kết hoạt động thực tiễn. Từ phân tích kinh nghiệm thực tiễn rút ra các kết luận có giá trị khoa học và ngược lại từ nghiên cứu lý luận để tìm ra biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục trong thực tiễn. 
 Như vậy hoạt động NCKHSPƯD là hệ thống kiến thức, kỹ năng và các phương pháp điển hình đã được sử dụng để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục hoặc để khắc phục những khó khăn mà những biện pháp thông thường không giải quyết được. Vì vậy đối với nhà giáo đó vừa là hình thức nghiên cứu để phát triển chuyên môn, vừa là hình thức tự học để hoàn thiện năng lực sư phạm. Đối với cán bộ quản lý việc tìm ra các giải pháp để quản lý, chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học, hoạt động NCKHSPƯD trong nhà trường là một nhiệm vụ quan trọng, cần thiết. Mục đích cuối cùng là góp phần nâng cao chất lượng quá trình giáo dục và dạy học trong nhà trường. 
* Thực trạng của hoạt động NCKHSPƯD trong trường THCS:
a. Thực trạng công tác quản lý, chỉ đạo của ban giám hiệu về hoạt động NCKHSPƯD.
- Về công tác chỉ đạo: Hàng năm, trong văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của các cấp đều đề cập đến công tác tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học . Việc tổng kết phong trào nghiên cứu khoa học đã được Phòng giáo dục chú trọng tổ chức. Tại diễn đàn đã có nhiều tham luận của các trường xoay quanh chủ đề cách làm và hiệu quả về công tác NCKHSPƯD trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
Ở trường THCS Thanh Mỹ: Nhìn chung, Ban giám hiệu đưa hoạt động NCKHSPƯD vào kế hoạch chỉ đạo năm học nhưng thực trạng trong công tác quản lý, chỉ đạọ về nhiệm vụ này trong những năm trước đang ở mức:
Liệt kê đầu việc trong kế hoạch chỉ đạo năm học.
+ Chưa có kế hoạch cụ thể.
+ Chưa quản lý sâu sát và chỉ đạo quyết liệt.
+ Chưa đề ra được các giải pháp có hiệu quả trong quá trình chỉ đạo thực hiện.
+ BGH chưa quan tâm đúng mức trong tất cả các khâu cơ bản của quy trình NCKHSPƯD 
+ Công tác NCKHSPƯD chưa có tác động rõ nét vào việc nâng cao hiệu quả của việc dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
+ Hàng năm chưa có trọng nhiều đến việc tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm về công tác quản lý chỉ đạo về nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trong nhà trường. 
- Về công tác kiểm tra, đánh giá: 
+ Công tác kiểm tra, đôn đốc chỉ mang tính chất nhắc việc, không kiểm tra cụ thể và tư vấn kịp thời trong quá trình thực hiện. 
+ Hoạt động NCKHSPƯD chỉ là quá trình nghiên cứu của cá nhân người viết chứ chưa có sự đóng góp trí tuệ của tập thể, chưa phát huy được vai trò của các nòng cốt chuyên môn trong nhà trường. Nhìn chung, việc kiểm tra chỉ đạo, đánh giá, của cán bộ quản lý với công tác đúc rút kinh nghiệm chưa tạo được phong trào, chưa có tác động thiết thực mà chỉ dừng lại ở mức hình thức.
+ Trường thành lập Hội đồng khoa học nghiệm thu hoạt động NCKHSPƯD. Hiệu trưởng làm chủ tịch hội đồng, các thành viên là những giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm giảng dạy tốt và đã từng đạt sáng kiến kinh nghiệm bậc 3. Nhưng một số lĩnh vực như văn thư, thiết bị, thư viện, công tác chủ nhiệm, quản lý trường không có giáo viên chuyên có trình độ chuyên môn vững vàng nên gặp khó khăn trong công tác nghiệm thu, góp ý. 
+ Các thành viên của Hội đồng khoa học trường một số chưa có kinh nghiệm nên việc đánh giá chưa thực sự chính xác. 
+ Vai trò của Hội đồng khoa học chưa được phát huy hết, chủ yếu là nghiệm thu hoạt động NCKHSPƯD của các cán bộ, giáo viên, nhân viên đã hoàn thành chứ không có vai trò tư vấn trong các khâu của quy trình NCKHSPƯD.
- Công tác động viên, khen thưởng:
+ Công việc nghiên cứu khoa học được coi như là trách nhiệm, nhiệm vụ của giáo viên gắn với nội dung thi đua của từng cá nhân trong năm học, chính vì thế việc hỗ trợ về mặt vật chất hầu như chưa được quan tâm đúng mức. 
+ Nhà trường chỉ khen thưởng đối với những NCKHSPƯD được Hội đồng khoa học của PGD, SGD công nhận đạt từ bậc 3, 4. Hình thức khen thưởng còn gắn với danh hiệu thi đua của cá nhân trong năm học. Mức độ khen thưởng chưa tương xứng với sản phẩm khoa học.
+ Trường không có kinh phí hỗ trợ vật chất, phương tiện đối với các đề tài cần đi tìm thực tế ở ngoài nhà trường. 
b. Thực trạng việc thực hiện của giáo viên
- Nhận thức của giáo viên, công nhân viên về hoạt động NCKHSPƯD và tổng kết kinh nghiệm giáo dục
+ Một số giáo viên, công nhân viên chưa xem hoạt động NCKHSPƯD là việc làm cần thiết, hữu ích trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục; chưa xem việc tích lũy những kinh nghiệm thực tế là một trong những hình thức để phát triển chuyên môn và là hình thức tự học để hoàn thiện năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm của bản thân. 
+ Một số cho rằng công tác nghiên cứu khoa học chỉ là công việc của những nhà nghiên cứu nên không tự tin ở khả năng của bản thân.
+ Việc NCKHSPƯD chủ yếu là do bắt buộc phải làm hoặc xuất phát từ những quy định mang tính ràng buộc liên quan đến việc xếp loại danh hiệu cá nhân mà các nhà trường đề ra nên làm với hình thức đối phó. 
- Thực trạng về kết quả đạt được về hoạt động NCKHSPƯD ở trường THCS Thanh Mỹ trong các năm học:
Năm học
Số lượng SKKN/ TS CB - CNV
Tỷ lệ tham gia
Kết quả xếp loại
Không đạt
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
2014 - 2015
13/37
35%
1
12
2
0
2015 - 2016
12/37
32%
0
12
3
0
2016 - 2017
10/36
27%
1
9
2
0
Về phạm vi đề tài:
+ Đề tài nghiên cứu về giảng dạy bộ môn: 85%.
 + Đề tài nghiên cứu về giáo dục học sinh: 9%.
 + Đề tài nghiên cứu về quản lý trường học: 6%.
 + Đề tài nghiên cứu về các lĩnh vực thư viện, thiết bị, công tác văn thư không có.
- Tồn tại: Qua tìm hiểu kết quả hoạt động NCKHSPƯD trong 3 năm học trên, tôi nhận thấy hoạt động NCKHSPƯD ở trường còn có nhiều tồn tại. Cụ thể:
+ Phạm vi của các đề tài đề cập đến còn hạn hẹp, chưa phong phú, một số lĩnh vực chưa được quan tâm như: thư viện, thiết bị, công tác văn thư, công tác chủ nhiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp.
+ Về chất lượng: Nhìn chung hoạt động NCKHSPƯD chưa cao, số lượng sáng kiến kinh nghiệm đạt bậc 3 ở huyện hàng năm ít, bậc 4 trong 3 năm không có. Những kinh nghiệm được xếp vào bậc 3 trong những năm trước chỉ có khoảng từ 2 đến 3 sáng kiến kinh nghiệm, thường là của giáo viên giỏi. Các điều kiện về tài liệu, phương pháp nghiên cứu còn hạn chế. Các sản phẩm sáng kiến kinh nghiệm đa phần là sản phẩm “mỳ ăn liền” của người viết chưa không phải là “đứa con tinh thần” được “thai nghén” chăm sóc, nuôi dưỡng trong cả một quá trình đúc rút, trải nghiệm từ thực tiễn công tác của người viết.
+ Về hình thức đa số sáng kiến kinh nghiệm trình bày chưa đúng quy định. Chưa hiểu rõ cấu trúc của một sáng kiến kinh nghiệm nên hạn chế nhiều về hệ thống đề mục, cách trình bày một văn bản khoa học.
- Nguyên nhân của những tồn tại:
 + Do đa phần còn làm đối phó, hình thức nên việc lựa chọn đề tài nghiên cứu còn tự phát chưa có sự nghiền ngẫm, chắt lọc nên việc chọn đề tài, gọi tên đề tài chưa phù hợp. Có đề tài quá rộng nhưng cách trình bày, giải quyết vấn đề lại sơ sài, đơn giản. Có trường hợp tên đề tài và nội dung sáng kiến kinh nghiệm chưa có sự thống nhất, cách triển khai lý giải vấn đề không rõ, không có sức thuyết phục.
 + Tình trạng sao chép, chế biến sáng kiến từ những luận văn thạc sỹ, các công trình nghiên cứu khoa học của người khác xảy ra nhiều nên cấu trúc không tuân thủ theo quy định tại văn bản số 168 của Sở ban hành dẫn đến văn bản khá dài (ở phần cơ sở lý luận), nội dung thiếu thực tế. Bên cạnh đó, một số sáng kiến lại có dung lượng quá ít, trình bày sơ sài có những sáng kiến chỉ trên dưới 5 trang viết.
 + Vấn đề đặt ra để nghiên cứu ở một số sáng kiến tính mới, tính sáng tạo ít. Nhiều sáng kiến kinh nghiệm chỉ là sự tập hợp kết quả từ các tài liệu khác nhau, không bám sát thực tế của đơn vị và chưa thể hiện được sự sáng tạo của tác giả, tính ứng dụng thực tiễn thấp. Có sáng kiến kinh nghiệm đưa ra vấn đề mới nhưng chưa thật sát với thực tiễn, nặng về lý luận, liệt kê, thiếu sự gắn kết giữa kiến thức và phương pháp dạy học bộ môn. Sự đầu tư ở một số sáng kiến chưa nhiều; giải pháp đưa ra còn chung chung, thiếu tính thuyết phục, khả năng áp dụng vào thực tế còn nhiều hạn chế.
+ Nội dung kinh nghiệm mang tính chất phát biểu ý kiến chủ quan về một vấn đề, nặng về việc báo cáo, tường trình một công việc. Tính logic vấn đề chưa có, chưa liên kết các nội dung, còn mang hình thức copy và dán. Chưa đảm bảo cấu trúc của một sáng kiến kinh nghiệm, hệ thống đề mục không hợp lý, khoa học. Nhiều sáng kiến còn mắc phải lỗi chính tả, hành văn, diễn đạt chưa đúng với phong cách văn bản khoa học.
+ Tình trạng vận dụng tư liệu tham khảo, nhưng thiếu sự chắt lọc, dẫn đến sự không liền mạch trong dẫn dắt và xử lý nội dung xảy ra còn nhiều trong các sáng kiến kinh nghiệm. 
	+ Một số tác giả thể hiện sự thiếu trung thực trong hoạt động khoa học, “coppy” thông tin trên mạng dẫn đến hiện tượng nội dung giống nhau về tên đề tài; giống về cấu trúc và nội dung. 
	+ Chưa nắm vững các kiến thức về công tác nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm như: quy trình, cách chọn đề tài, cấu trúc bài viết, ngôn ngữ diễn đạt. 
+ Việc tổ chức áp dụng các đề tài: Chưa được chú trọng thực hiện. Các đề tài được công nhận bậc 3 bậc 4 cũng chưa được triển khai áp dụng ở diện rộng, chủ yếu là trong khuôn khổ tổ chuyên môn của trường nên tính ứng dụng thực tiễn của đề tài chưa thực sự được phát huy. Nhiều đề tài được công nhận rồi để đó làm trưng bày chứ không khai thác ứng dụng của nó. 
1.2.3. Các biện pháp quản lý, chỉ đạo để nâng cao hiệu quả hoạt động NCKHSPƯD ở trường THCS.
a. Nguyên tắc đề ra giải pháp 
- Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ:
 	Hệ thống quản lý của nhà trường được hình thành từ các bộ phận chức năng: Chi bộ Đảng, Ban Giám hiệu, các tổ chuyên môn, Công đoàn, Đoàn thanh niên, hội phụ huynhDo đó, khi nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý chỉ đạo phải luôn có tính đồng bộ trong mọi hoạt động.
- Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn: Tất cả các lý thuyết nói chung đều mang tính chất lý luận và được tổng kết, đúc rút kinh nghiệm nên khi áp dụng vào một trường THCS cụ thể thì lại phải hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện thực tiễn của trường đó để xây dựng giải pháp phù hợp.
- Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi: Nguyên tắc này đòi hỏi biện pháp đưa ra phải được sự đồng thuận của của toàn thể cán bộ, giáo viên, các tổ chức trong nhà trường. Mặt khác cần phải tuân thủ các văn bản chỉ đạo và thực thi đúng pháp luật.
 - Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả: Công tác chỉ đạo thực hiện để nâng cao hiệu quả công tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm trong nhà trường được xét trên hiệu quả đem lại từ hoạt động chỉ đạo, thực hiện và công tác quản lý qua áp dụng hệ thống các giải pháp .
b. Các giải pháp chỉ đạo cụ thể : 
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên về hoạt động NCKHSPƯD, làm cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhận thức sâu sắc về công tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm:
- Viết sáng kiến kinh nghiệm là một nhiệm vụ quan trọng đối với mỗi cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong quá trình công tác.
- Viết sáng kiến kinh nghiệm là một hình thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên, năng lực chuyên môn, sự đam mê tìm tòi, nghiên cứu,sáng tạo cho cán bộ, công nhân viên.
- Viết sáng kiến kinh nghiệm còn giúp các nhà giáo tìm ra các giải pháp khắc phục khó khăn và cải tiến phương pháp sự phạm của bản thân. Sáng kiến kinh nghiệm cũng là thước do năng lực về các hoạt động giáo dục của mỗi nhà giáo nên khi một sáng kiến kinh nghiệm được đánh giá cao sẽ làm cho người viết có niềm tin vào khả năng của mình để có thể đóng góp nhiều hơn vào sự nghiệp giáo dục của nhà trường hay địa phương. 
- Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục là kết quả lao động sáng tạo của đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên cho nên việc viết sáng kiến kinh nghiệm có tác dụng thúc đẩy việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học giáo dục, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
- Công tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm đóng vai trò quan trọng đối với sự tiến bộ của khoa học giáo dục vì tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến trong nhà trường là huy động đội ngũ các nhà giáo và cán bộ quản lý tham gia nghiên cứu tổng kết giáo dục, có tác dụng thúc đẩy việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học giáo dục trong nhà trường. 
- Đối với các nhà trường việc viết sáng kiến kinh nghiệm sẽ tạo ra động lực thi đua, làm tiền đề cho việc nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý.
- Các đề tài sáng kiến kinh nghiệm thường đề cập đến nhiều mặt, nhiều khía cạnh phong phú, sinh động của thực tế giáo dục nên nó có khả năng cung cấp tư liệu, làm cơ sở thực tiễn cho quá trình nghiên cứu phát triển khoa học giáo dục.
Khi mỗi cán bộ quản lý và mỗi giáo viên, công nhân viên đều có nhận thức đúng đắn, sâu sắc về những điều trên thì việc viết sáng kiến kinh nghiệm sẽ có hiệu quả cao hơn và cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức - tự học và sáng tạo” sẽ đi vào chiều sâu.
c. Hướng dẫn cách phát hiện, nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm giáo dục cho giáo viên, công nhân viên.
- Trang bị những hiểu biết về công tác viết sáng kiến kinh nghiệm: Người viết sáng kiến kinh nghiệm phải nắm rõ các kiến thức cơ bản sau:
+ Các văn bản hướng dẫn công tác nghiên cứu khoa học, đúc rút sáng kiến kinh nghiệm: Văn bản số 168/SGD- ĐTngày 29/01/2010 của SGD&ĐT Nghệ An; Quyết định 05/2015/QĐ-UBND ngày 20/01/2015 của UBND tỉnh Nghệ An Về việc ban hành quy định công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Nghệ An (Được triển khai bổ sung đến cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong năm học 2014 - 2015).
+ Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên của THCS do Bộ giáo dục ban hành về hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm để nắm vững các khái niệm liên quan đến viết sáng kiến kinh nghiệm: Ý nghĩa của việc viết sáng kiến kinh nghiệm; Cách lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm, cách gọi tên đề tài; Kết cấu và hệ thống đề mục của một văn bản; Yêu cầu cần đạt tới của một sáng kiến kinh nghiệm (Tính thực tiễn, tính khoa học, tính ứng dụng, tính hiệu quả); Các hình thức triển khai ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm giáo dục..
Việc nắm vững các kiến thức trên sẽ giúp người viết tránh được các hạn chế đã đề cập trong phần phân tích thực trạng, nguyên nhân hạn chế trong viết sáng kiến kinh nghiệm đã trình bày ở phần trên.
- Hướng dẫn cách phát hiện vấn đề để nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm: 
Trong quá trình làm công tác quản lý hay dạy học, vấn đề có thể nảy sinh từ nhiều tình huống, nhiều ý tưởng trong khi giải quyết các công việc thực tiễn nếu chúng ta có ý thức tích lũy kinh nghiệm. Sau đây là một số tình huống có thể gợi ra những vấn đề để chúng ta nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm: 
+ Qua hoạt động dạy học của bản thân hoặc đồng nghiệp: Một bài giảng hay, cách xử lý tình huống sư phạm ...
+ Qua các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
+ Qua công tác chủ nhiệm lớp.
+ Qua hoạt động của các tổ chức đoàn thể.
+ Qua công tác quản lý các hoạt động của nhà trường.
+ Qua các hoạt động dổi mới về phương pháp dạy học, đổi mới sinh hoạt chuyên môn.
+ Qua việc thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua gắn với trường học.
Khi phát hiện ra vấn đề bản thân tâm đắc thì người viết sẽ có hứng thú tìm hiểu và thu thập thông tin, tích lũy những kinh nghiệm trên cơ sở phân tích thực tiễn và tính hiệu quả của vấn đề. 
- Hướng dẫn các phương pháp nghiên cứu: 
Người chọn tùy vào đề tài nghiên cứu để lựa chọn phương pháp. Có các nhóm phương pháp sau: Các phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết; Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin; Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
- Hướng dẫn cách chọn đề tài, chủ đề nghiên cứu: Sau đây là một vài gợi ý về cách chọn: 
* Đề tài về lĩnh vực quản lý giáo dục:
+ Kinh nghiệm triển khai các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
+ Kinh nghiệm tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên.
+ Kinh nghiệm chỉ đạo đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn.
+ Kinh nghiệm tổ chức hội phụ huynh học sinh.
+ Kinh nghiệm tổ chức công tác xã hội hóa giáo dục.
(...) 
* Đề tài về hoạt động dạy học trong nhà trường: 
+ Kinh nghiệm vận dụng bất đẳng thức Cauchy vào tìm cực tri của biểu thức dạng phận thức.
+ Kinh nghiệm bồi dưỡng phương pháp học tập cho học sinh.
+ Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh đọc hiểu tác phẩm truyện, đoạn trích trong chương trình Ngữ văn THCS.
+ Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh sáng tạo bài toán mới từ bài toán gốc.
+ Kinh nghiệm tổ chức trò chơi sắm vai làm tăng khả năng nghe, nói tiếng Anh cho học sinh lớp 7.
+ Phương pháp giải dạng bài tập có chất dư trong bộ môn Hóa học.
(...)
* Đề tài về các hoạt động giáo dục trong nhà trường: 
+ Kinh nghiệm tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp có hiệu quả.
+ Kinh nghiệm giáo dục học sinh cá biệt về đạo đức.
+ Kinh nghiệm tổ chức phong trào thể dục, thể thao trong trường học.
+ Kinh nghiệm tổ chức trò chơi dân gian trong trường học.
 (...)
* Đề tài là những vấn đề đang được xã hội quan tâm như: Vấn đề bạo lực học đường; Giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở; Các vấn đề liên quan đến đổi mới trong giáo dục....
=> Bất kỳ một đề tài nào được chọn cũng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đề tài phải là sáng kiến của bản thân, của tập thể nhà trường, gắn liền với công việc cụ thể đang làm, môn học đang dạy, tránh tình trạng tự biện, xa rời thực tế sẽ không đạt tính thực tiễn và không thuyết phục được đồng nghiệp.
+ Đề tài đã có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục của bản thân và nhà trường một cách cụ thể.
+ Đề tài phải đảm bảo tính mới, sáng tạo và có khả năng ứng dụng và phổ biến tới đồng nghiệp.
+ Đề tài phải phù hợp với những thành tựu tiên tiến của khoa học giáo dục trong nước và thế giới.
+ Đề tài không ôm đồm, nên chọn đề tài với dung lượng phù hợp với kiến thức hiểu biết của người viết.
- Hướng dẫn cách đặt tên đề tài: 
+ Tên đề tài được diễn đạt bằng một câu với các thuật ngữ chính xác, có đủ chủ ngữ vị ngữ, không quá dài.
+ Tên đề tài đơn nghĩa, không dùng từ ngữ theo nghĩa bóng, không bắt đầu bằng các cụm từ: Một số vấn đề, bước đầu tìm hiểu, thử bàn về, góp phần làm sáng tỏ
+ Tên đề tài phải thể hiện rõ đối tượng và phạm vi nghiên cứu, đọc lên có thể hình dung được công trình nghiên cứu.
+ Tên đề tài phải thống nhất với nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
=>Việc đặt tên đề tài sáng kiến kinh nghiệm cũng hết sức quan trọng vì tên gọi sáng kiến kinh nghiệm sẽ là cơ sở để người viết giới thiệu, định hướng nội dung cho bài viết. 
- Hướng dẫn cách trình bày sáng kiến kinh nghiệm: 
+ Bố cục: Có 3 phần chính: 
Phần mở đầu: Nêu lý do chọn đề tài .
Phần nội dung sáng kiến kinh nghiệm: Phần nội dung chính của sáng kiến kinh nghiệm phải phân tích rõ thực trạng, lý giải nguyên nhân và đề xuất các giải pháp khắc phục vấn đề có hiệu quả; khả năng ứng dụng, triển khai kết quả của sáng kiến kinh nghiệm; kết quả của việc ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Phần kết luận, kiến nghị 
+ Cách đặt hệ thống đề mục trong sáng kiến kinh nghiệm: Đề mục phải mang tính lô gic, hợp lý, thể hiện bố cục hợp lý, mạch lạc.
+ Cách dùng từ ngữ, lời văn: sáng kiến kinh nghiệm thuộc kiểu văn bản khoa học nên từ ngữ chính xác, đơn nghĩa, lời văn rõ ràng, khúc chiết, đảm bảo tính mạch lạc.
- Về hình thức: Người viết cần quan tâm đúng mực các yêu cầu về hình thức của một bản sáng kiến kinh nghiệm từ trang bìa, phụ lục, hệ thống từ ngữ được viết tắt, lỗi đánh máy, quy định chế độ giãn dòng, tách đoạn, tách dòngđể đảm bảo đúng quy định 
d. Đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo về việc viết sáng kiến kinh nghiệm:
- Công tác quản lý: 
+ Cán bộ quản lý cần thấy rõ tầm quan trọng của công tác viết sáng kiến kinh nghiệm, xem đây là một hình thức đẩy mạnh phong trào tự học tự bồi dưỡng của đội ngũ, lấy hiệu quả của công tác viết sáng kiến kinh nghiệm để làm cơ sở cho việc nâng cao năng lực chuyên môn và hiệu quả công tác giáo dục của nhà trường. 
+ Cán bộ quản lý phải là người tiên phong trong phong trào tự học, tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, đi đầu trong công tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm. Hàng năm phải có sáng kiến kinh nghiệm được Hội đồng khoa học cấp huyện đánh giá có chất lượng. Người cán bọ quản lý phải thuyết phục được giáo viên, công nhân viên bằng chính năng lưc, sự nhiệt huyết và hiệu quả công việc. Một cán bộ quản lý chưa một lần có sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng thì sự thuyết phục với đội ngũ không thể cao được.
+ Quản lý sát sao các khâu trong quy trình viết sáng kiến kinh nghiệm của đơn vị (từ khâu chọn đề tài, phê duyệt đề cương, nghiệm thu và triển khai ứng dụng đề tài).
+ Chú trọng việc tổ chức đánh giá, tổng kết công tác viết sáng kiến kinh nghiệm. Biểu dương cá nhân điển hình, tạo tính lan tỏa. Đúc rút kinh nghiệm quản lý chỉ đạo về mảng công tác này. 
+ Gắn công tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm vào thi đua, khen thưởng.
- Công tác chỉ đạo: Được thực hiện đồng bộ, đúng quy trình. Cụ thể như sau:
	+ Xây dựng kế hoạch: Có kế hoạch cụ thể về công tác nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm cho từng năm học. Cá nhân, tổ chuyên môn phải xây dựng kế hoạch trên cơ sở kế hoạch của trường để thống nhất thực hiện.
+ Tăng cường vai trò của tổ, nhóm chuyên môn, của GV nòng cốt trong công tác viết sáng kiến kinh nghiệm. 
+ Phát huy vai trò của Hội đồng khoa học trong các khâu của quy trình viết sáng kiến kinh nghiệm: Thẩm định đề tài, phê duyệt đề cương SKKN, thẩm định bản thảo để kịp thời bổ cứu, đóng góp ý kiến cho đồng nghiệp. 
+ Một số môn trường không có giáo viên chuyên có trình độ chuyên môn vững vàng hay các sáng kiến kinh nghiệm về công tác văn thư, thiết bị, thư viện thì trường phải có kế hoạch nhờ các thành viên trong Hội đồng cốt cán chuyên môn của phòng Giáo dục giúp đỡ.
+ Đề xuất với cụm chuyên môn tổ chức chuyên đề về viết sáng kiến kinh nghiệm giúp các giáo viên có điều kiện trao đổi tích lũy kiến thức và học hỏi kinh nghiệm:
 + Có chế độ khen thưởng hợp lý để tạo được động lực đội ngũ cả về vật chất và đưa vào làm tiêu chí để xét danh hiệu cao cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên hàng năm.
 + Trường có kế hoach hỗ trợ kinh phí, các điều kiện có thể đối với các đề tài cần đi tìm thực tế ở ngoài nhà trường. 
e. Chú trọng và thực hiện hiệu quả việc triển khai ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tiễn.
- Chỉ đạo Tổ, nhóm chuyên môn có kế hoạch triển khai tốt việc ứng dụng các sáng kiến kinh nghiệm đạt bậc 3,4 hàng năm. Đưa các sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng vào sinh hoạt chuyên đề ở tổ, nhóm chuyên môn, áp dụng vào các hoạt động giáo dục, vào giảng dạy một cách có hiệu quả. 
- Đưa những sáng kiến kinh nghiệm đạt bậc 3,4 vào thư mục tài liệu tham khảo của trường. 
- Đưa lên trang Web của trường, của phòng Giáo dục những sáng kiến kinh nghiệm có hiệu quả cao trong quá trình áp dụng thực tiễn.
f. Phối hợp với Công Đoàn chỉ đạo thực hiện tốt cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức - tự học và sáng tạo” 
- Xuất phát từ mục đích của cuộc vận động là khuyến khích các nhà giáo rèn luyện, phấn đấu để phát huy vai trò của mình trong hoạt động dạy học, giáo dục; đồng thời giúp các cơ sở giáo dục phát huy mặt mạnh, khắc phục yếu kém trong công tác xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và người lao động của cơ sở. Và trên cơ sở bám sát 3 nội dung của cuộ

File đính kèm:

  • docxbai_thu_hoach_cuoi_khoa_boi_duong_theo_chuan_chuc_danh_nghe.docx