Đề bài thu hoạch: Sau khoá bồi dưỡng, thầy/cô đã ứng dụng được vấn đề nào trong thực tiễn giảng dạy của mình?

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.Tầm quan trọng của các chuyên đề

 Người giáo viên hiện nay không chỉ là người dạy học trên lớp, cung cấp thông tin và truyền thụ kiến thức, mà người giáo viên phải trở thành người tổ chức, hướng dẫn quá trình học tập của người học. Từ những thay đổi về vai trò, vị trí của người học và người dạy trong những hoàn cảnh biến đổi nhanh đòi hỏi người giáo viên phải được trang bị những kiến thức chuyên môn và năng lực sư phạm, khả năng đáp ứng linh hoạt và hiệu quả trước những yêu cầu mới. Xuất phát từ đặc trưng của nhà trường hiện đại, yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người giáo viên, là chuyển mục tiêu và nội dung đào tạo từ chủ yếu cung cấp tri thức sang đào tạo năng lực, chuyển phương thức tổ chức đào tạo theo định hướng tức là hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng và năng lực sư phạm, phẩm chất, nhân cách nghề của người giáo viên theo nguyên lý hoạt động, thông qua việc nghiên cứu và giải quyết các tình huống sư phạm, phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên theo chu trình: đào tạo - bồi dưỡng thường xuyên.

 

docx 25 trang phuongnguyen 02/08/2022 26941
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề bài thu hoạch: Sau khoá bồi dưỡng, thầy/cô đã ứng dụng được vấn đề nào trong thực tiễn giảng dạy của mình?", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề bài thu hoạch: Sau khoá bồi dưỡng, thầy/cô đã ứng dụng được vấn đề nào trong thực tiễn giảng dạy của mình?

Đề bài thu hoạch: Sau khoá bồi dưỡng, thầy/cô đã ứng dụng được vấn đề nào trong thực tiễn giảng dạy của mình?
Đề bài thu hoạch: Sau khoá bồi dưỡng, thầy/cô đã ứng dụng được vấn đề nào trong thực tiễn giảng dạy của mình?
I. ĐẶT VẤN ĐỀ	
1.Tầm quan trọng của các chuyên đề
 Người giáo viên hiện nay không chỉ là người dạy học trên lớp, cung cấp thông tin và truyền thụ kiến thức, mà người giáo viên phải trở thành người tổ chức, hướng dẫn quá trình học tập của người học. Từ những thay đổi về vai trò, vị trí của người học và người dạy trong những hoàn cảnh biến đổi nhanh đòi hỏi người giáo viên phải được trang bị những kiến thức chuyên môn và năng lực sư phạm, khả năng đáp ứng linh hoạt và hiệu quả trước những yêu cầu mới. Xuất phát từ đặc trưng của nhà trường hiện đại, yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người giáo viên, là chuyển mục tiêu và nội dung đào tạo từ chủ yếu cung cấp tri thức sang đào tạo năng lực, chuyển phương thức tổ chức đào tạo theo định hướng tức là hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng và năng lực sư phạm, phẩm chất, nhân cách nghề của người giáo viên theo nguyên lý hoạt động, thông qua việc nghiên cứu và giải quyết các tình huống sư phạm, phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên theo chu trình: đào tạo - bồi dưỡng thường xuyên.
Bản thân là giáo viên dạy môn Văn –Sử tại trường Thcs Thuận Giao qua quá trình học tập và nghiên cứu dưới sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II do trường Đại học Huế, Đại học Sư phạm tổ chức tôi đã được cung cấp, cập nhật kiến thức và các kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề nghiệp, có hiểu biết đầy đủ kiến thức lý luận về hành chính nhà nước. Các chuyên đề bồi dưỡng đã giúp học viên nắm vững và vận dụng tốt đường lối, chính sách, pháp luật của nhà nước, góp phần chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện quy định và yêu cầu của ngành, địa phương, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục nói chung và giáo dục cấp THCS nói riêng vào thực tiễn công tác dạy học.
Với những kiến thức và kỹ năng được cung cấp, mỗi học viên sẽ có thể thực hiện nhiệm vụ có tính chuyên nghiệp theo vị trí chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II, làm nòng cốt cho việc nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong các trường THCS. Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.
2. Lý do tham gia lớp bồi dưỡng	
Từ những thay đổi về vai trò, vị trí của người học và người dạy trong những hoàn cảnh biến đổi nhanh, phức tạp đòi hỏi người giáo viên phải được trang bị những kiến thức chuyên môn và năng lực sư phạm, khả năng đáp ứng linh hoạt và hiệu quả trước những yêu cầu mới. Theo đó, việc đào tạo giáo viên cần dựa trên phát triển năng lực nghề nghiệp và nhấn mạnh đến những kiến thức chuyên ngành, năng lực sư phạm mà người giáo viên cần phải được đào tạo, bồi dưỡng, để có thể thực hiện các hoạt động giáo dục một cách hiệu quả nhất trong môi trường công tác thực tế, nâng cao chất lượng dạy và học.
Là một giáo viên của nhà trường hiện đại, tôi thấy cần bồi dưỡng phương pháp giảng dạy cho giáo viên bằng những việc làm thiết thực, cụ thể. Theo đó, bồi dưỡng thực hành các phương pháp mới phát huy được năng lực học sinh.
 Bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tích hợp, phân hóa, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập với nhiều hình thức đa dạng, hạn chế việc cung cấp lý thuyết, coi trọng thực hành. Bồi dưỡng phương pháp tiếp cận thông tin, khai thác thông tin, xử lý thông tin, ứng dụng thông tin vào thực tế giảng dạy. Giáo dục phát triển năng lực người học đòi hỏi người giáo viên phải hướng dẫn người học cách học, đưa học sinh vào thế giới hiện thực thông qua các hoạt động học tập. 
 Ngoài những yêu cầu trên, việc tham gia lớp bồi dưỡng này cũng góp phần cung cấp, cập nhật kiến thức và các kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề nghiệp nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II. Có hiểu biết đầy đủ kiến thức lý luận về hành chính nhà nước; Nắm vững và vận dụng tốt đường lối, chính sách, pháp luật của nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục nói chung và giáo dục cấp THCS nói riêng vào thực tiễn công tác dạy học và giáo dục học sinh.
Vì vậy tôi đã đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II do trường Đại học sư phạm Huế tổ chức.
II. NỘI DUNG
1. Các chuyên đề kiến thức đã học
Sau quá trình được học tập và nghiên cứu dưới sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô phụ trách giảng dạy chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II, tôi nắm bắt được một số chuyên đề với các nội dung như sau:
Chuyên đề 2: Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo
Chuyền đề 4: Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS
Chuyên đề 5: Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THCS
Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II
Chuyên đề 7: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS
Chuyên đề 8: Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THCS
Chuyên đề 9: Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THCS
Chuyên đề 10: Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS
2. Phân tích tám chuyên đề trọng tâm
2.1 Chuyên đề 2: Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo
Giáo dục Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa.	
 Những thuận lợi giáo dục nước ta có thể tận dụng trong bối cảnh toàn cầu hóa:
- Quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng về giáo dục tạo cơ hội tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục hiện đại, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, tạo thời cơ để phát triển giáo dục.
- Sự quan tâm giúp đỡ, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước coi phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, là mục tiêu, động lực để phát triển kinh tế - xã hội.
- Cách mạng khoa học và công nghệ sẽ tạo điều kiện để đổi mới cơ bản nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, đổi mới quản lí giáo dục, tiến tới một nền giáo dục điện tử đáp ứng nhu cầu của từng cá nhân người học.
Những khó khăn đối với giáo dục Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa:
- Nguy cơ xâm nhập của văn hoá và lối sống không lành mạnh làm xói mòn bản sắc dân tộc.
- Nhu cầu phát triển nhanh giáo dục trong điều kiện nguồn lực đầu tư cho giáo dục là có hạn, sẽ tạo sức ép đối với phát triển giáo dục.
- Dịch vụ giáo dục kém chất lượng gây nhiều rủi ro lớn đối với giáo dục.
- Nguy cơ tụt hậu có thể làm cho khoảng cách kinh tế, tri thức, giáo dục giữa Việt Nam và các nước ngày càng gia tăng.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa đã đặt ra cho giáo dục Việt Nam những yêu cầu mang tính thời đại như sau:
- Bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc, ngăn chặn những yếu tố ảnh hưởng đến an ninh quốc gia.
- Tạo dựng ưu thế cạnh tranh trên trường quốc tế.Thay đổi hệ thống, chương trình, nội dung và phương pháp giáo dục.
- Hạn chế chảy máu chất xám, cung cấp được nguồn nhân lực có trình độ cao.
- Tạo nên một nền giáo dục mở, phi khoảng cách, thích ứng với nhu cầu của từng người học, xoá bỏ những ngăn cách trong các nhà trường, cung cấp các tri thức hiện đại, đáp ứng được yêu cầu mới phát sinh của nền kinh tế.
 Quan điểm chỉ đạo cùng các chính sách, giải pháp của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
- Chủ động hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hoá, xã hội hoá giáo dục và đào tạo. Đảng và Nhà nước ta còn đưa ra nhiều chính sách và giải pháp phát triển giáo dục. Cụ thể như:
- Chính sách tạo cơ hội bình đẳng và phát triển giáo dục các vùng miền.
- Chính sách và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên phổ thông và giáo viên trung học cơ sở. Chính sách đảm bảo chất lượng giáo dục, đào tạo.
- Đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cấp Trung học cơ sở.
- Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục và đào tạo.
- Đổi mới nhận thức và tư duy phát triển giáo dục trong ngành giáo dục và đào tạo và toàn xã hội, coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.
 Tùy thuộc vào tình hình thực tế của từng địa phương mà các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nước tại địa phương còn đưa ra các chính sách, giải pháp cụ thể.
2.2 Chuyên đề 4: Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường trung học cơ sở.
 Vị trí, ý nghĩa của lứa tuổi học sinh trung học cơ sở.
Đây là thời kì quá độ từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành, thời kì trẻ ở ngã ba đường của sự phát triển, tính tích cực xã hội của trẻ em được phát triển mạnh mẽ. Trong suốt thời kì tuổi thiếu niên đều diễn ra sự cấu tạo lại, hình thành các cấu trúc mới về thể chất, sinh lí, về hoạt động, tương tác xã hội và tâm lí, nhân cách. Từ đó hình thành cơ sở nền tảng và vạch chiều hướng cho sự trưởng thành thực thụ của cá nhân. Đây có thể nói là giai đoạn khó khăn, phức tạp và đầy mâu thuẫn trong quá trình phát triển tính cách của người lớn.
 Các đặc điểm về hoạt động học tập, giao tiếp, sự phát triển trí tuệ và nhân cách của học sinh trung học cơ sở.
 Về hoạt động học tập, học sinh có các đặc điểm:
- Đối tượng học tập của học sinh THCS là những tri thức thuộc các lĩnh vực khoa học riêng biệt.
- Hình thành được phương pháp học nói chung, cách học nói riêng đối với các môn học cụ thể. Thái độ của các em hướng đến nội dung của môn học, tính chất tổ chức các hoạt động học tập và kết quả của hoạt động học.
- Thái độ đối với học tập ở học sinh THCS đã được cấu trúc lại và trở nên tích cực.
 Về phát triển trí tuệ, học sinh có các đặc điểm:
- Tư duy của học sinh THCS chuyển từ tư duy cụ thể sang trừu tượng là nét đặc thù trong sự phát triển tư duy của các em.
- Ở lứa tuổi thiếu niên, khối lượng các đối tượng tri giác được tăng rõ rệt.
- Khả năng tưởng tượng ở tuổi thiếu niên khá phong phú nhưng còn bay bổng, thiếu thực tiễn. Ở học sinh THCS, chú ý có chủ định được tăng cường.
- Ghi nhớ có ý nghĩa, ghi nhớ logic đang dần được chiếm ưu thế hơn ghi nhớ máy móc.
 Về nhân cách, học sinh có những đặc điểm:
- Nhu cầu nhận thức bản thân của các em phát triển mạnh, các em có xu thế độc lập đánh giá bản thân.
- Những cảm xúc và tình cảm dễ bị mâu thuẫn nhau, những trạng thái cảm xúc tích cực và tiêu cực thay thế nhau.
- Tình cảm đạo đức, tình cảm trí tuệ, tình cảm thẩm mĩ ở các em đang phát triển mạnh. Ở các em có sự nảy sinh cảm giác về sự trưởng thành, cảm giác mình là người lớn.
 Về hoạt động giao tiếp, quan hệ xã hội của học sinh có các đặc điểm sau:
- Nhu cầu giao tiếp với bạn của thiếu niên phát triển mạnh, là hệ thống độc lập và bình đẳng, có các yêu cầu cao, máy móc và mang sắc thái giới tính trong quan hệ với bạn.
- Tính chủ thể trong quan hệ giữa thiếu niên với người lớn rất cao, thậm chí cao hơn mức cần thiết, thường xuất hiện nhiều mâu thuẫn và có xu hướng “cường điệu hoá”, “kịch hoá” cách ứng xử của người lớn trong cuộc sống hàng ngày.
 Các phương pháp, kĩ năng tư vấn học đường và hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở.
 Muốn nâng cao công tác tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh trong trường trung học cơ sở đạt kết quả tốt, chúng ta có thể vận dụng linh hoạt các phương pháp tư vấn như sau:
- Tham vấn cá nhân. Các kĩ năng tham vấn cá nhân bao gồm: Kĩ năng thiết lập mối quan hệ, kĩ năng đặt câu hỏi, kĩ năng phản hồi, kĩ năng cung cấp thông tin, kĩ năng bình thường hóa vấn đề, kĩ năng chia nhỏ vấn đề, kĩ năng kể chuyện, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng tóm tắt và kĩ năng củng cố.
- Tham vấn nhóm. Bên cạnh các kĩ năng tham vấn cá nhân thì cần có thêm các kĩ năng tham vấn nhóm bao gồm: Lắng nghe tích cực, kĩ năng kết nối, kĩ năng ngăn cản.
- Trong tư vấn hướng nghiệp, người giáo viên phải có các kỹ năng như: Hành vi quan tâm, kĩ năng đặt câu hỏi, kĩ năng khuyến khích và diễn đạt lại.
2.3 Chuyên đề 5: Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường trung học cơ sở.
 Việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học và giáo dục trong trường trung học cơ sở là năng lực cốt lõi của giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp. Quy trình thực hiện bao gồm:
- Nghiên cứu tài liệu và điều kiện.
- Xây dựng kế hoạch dạy học năm học, kế hoạch giáo dục năm học.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học và giáo dục.
 Việc xây dựng và quản lí hồ sơ dạy học, giáo dục trong trường trung học cơ sở cần xây dựng theo quy trình sau:
 - Đối với hồ sơ dạy học. 
Một là: Tổ chuyên môn tổ chức trao đổi, thảo luận các văn bản chỉ đạo của các cấp về chương trình môn học, phân phối chương trình, chuẩn kiến thức, kĩ năng, yêu cầu về đổi mới phương pháp, kiểm tra, đánh giá. 
Hai là: Trên cơ sở những trao đổi và góp ý của các giáo viên, tổ chuyên môn sẽ thống nhất và xây dựng thông tin về việc thực hiện chương trình môn học để làm định hướng cho các giáo viên trong việc xây dựng hồ sơ dạy học của cá nhân. 
Ba là: Mỗi giáo viên sẽ cập nhật và hoàn thiện hồ sơ dạy học của cá nhân.
- Đối với hồ sơ giáo dục. 
Một là: Ban giám hiệu nhà trường tổ chức trao đổi và thảo luận về nhiệm vụ năm học, các mục tiêu và kế hoạch giáo dục cho từng cấp học, lớp học. 
Hai là: Trên cơ sở trao đổi, nhà trường và giáo viên sẽ thống nhất về các kế hoạch giáo dục được thực hiện trong năm học, kì học, tháng, tuần.
Ba là: Giáo viên xây dựng và hoàn thiện kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh do mình phụ trách, đảm bảo mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục học sinh do nhà trường đề ra.
 Triển khai thực hiện đổi mới phương pháp dạy học được thực hiện theo quy trình:
- Nghiên cứu chủ trương đổi mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới phương pháp dạy học.
- Nghiên cứu đặc điểm chương trình, sách giáo khoa.
- Nghiên cứu mục tiêu và chuẩn đầu ra của môn học, cấp học.
- Đề xuất và sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng và rút ra bài học.
 Sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở cấp Trung học cơ sở được thực hiện theo quy trình sau:
- Tìm hiểu vai trò, ý nghĩa của phương tiện dạy học đối với việc dạy học trong trường THCS.
- Tìm hiểu điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường phục vụ cho quá trình dạy học.
- Nghiên cứu nội dung chương trình môn học.
- Xác định các phương tiện dạy học phù hợp với nội dung của môn học.
- Sưu tầm, thiết kế và sử dụng các phương tiện dạy học.
 Hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh cấp Trung học cơ sở được thực hiện theo quy trình sau:
- Xác định mục tiêu đánh giá và nội dung kiểm tra, đánh giá.
- Xác định các phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá.
- Thực hiện kiểm tra, đánh giá.
- Sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá.
 Hoạt động của tổ chuyên môn trong trường trung học cơ sở bao gồm:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lí kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục và phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường.
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ, tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.4 Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.
 Nhiệm vụ chính của giáo viên được quy định trong Luật Giáo dục là dạy học và giáo dục học sinh. Vì vậy, các năng lực cốt lõi của giáo viên cần được xác định, bồi dưỡng thường xuyên, liên tục để đảm bảo bảo nhiệm vụ nêu trên. Trong bối cảnh đổi mới giáo dục đáp ứng nhu cầu xã hội như hiện nay, mỗi giáo viên cần không ngừng tự học, tự bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp của chính mình.
 Những năng lực cần có của giáo viên THCS bao gồm:
- Năng lực giáo dục. Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thông qua việc giảng dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt động chính khoá và ngoại khoá. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học sinh vào tình huống sư phạm cụ thể. Đánh giá kết quả rèn luyên đạo đức của học sinh một cách chính xác, khách quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học sinh.
- Năng lực dạy học. Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của học sinh. Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học.
- Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục. Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin thường xuyên về nhu cầu và đặc điểm của học sinh, điều kiện giáo dục trong nhà trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
- Năng lực phát triển nghề nghiệp. Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vu nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục. 
- Năng lực hoạt động chính trị. Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường. Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập.
 Đối với các giáo viên cốt cán cần có thêm các năng lực sau:
- Năng lực lãnh đạo, tổ chức và phát triển chuyên môn.
- Năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục.
- Năng lực phát triển chương trình giáo dục.
- Năng lực tập huấn, bồi dưỡng giáo viên khác.
2.5 Chuyên đề 7: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học cơ sở.
 Đặc điểm chương trình định hướng phát triển năng lực bao gồm:
- Giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ học sinh tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức. Chú trọng sự phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,...
- Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được; thể hiện được mức độ tiến bộ của học sinh một cách liên tục.
- Lựa chọn những nội dung nhằm đạt được kết quả đầu ra đã quy định, gắn với các tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định những nội dung chính, không quy định chi tiết.
- Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn.
- Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực; các phương pháp dạy học thí nghiệm, thực hành. Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khoá, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
 Một số phương pháp dạy học tích cực:
- Phương pháp dạy học theo dự án.
 -Phương pháp dạy học khám phá.
 -Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề.
 -Phương pháp dạy học họp tác theo nhóm nhỏ.
 -Phương pháp dạy học theo hợp đồng.
 -Phương pháp dạy học theo góc
Một số kĩ thuật dạy học tích cực:
- Kĩ thuật khăn trải bàn
- Kĩ thuật sử dụng sơ đồ tư duy. 
- Kĩ thuật động não, kĩ thuật mảnh ghép.
- Kĩ thuật phòng tranh
- Kĩ thuật XYZ (635), 
- Kĩ thuật KWL.
 Dạy học theo định hướng phát triển năng lực sử dụng các phương pháp dạy học tích cực sẽ có các đặc điểm sau:
- Học sinh chủ động, tích cực tham gia hoạt động học tập.
- Quan hệ thầy - trò, trò - trò, họp tác với bạn, học bạn, tập trung vào hoạt động của học sinh, giáo viên thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh, khuyến khích học sinh nêu những ý kiến cá nhân về vấn đề đang học.
- Giáo viên khuyến khích học sinh nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn, tự đánh giá, tự điều chỉnh, làm cơ sở để giáo viên cho điểm cơ động.Học sinh tự xác định vấn đề và giải quyết vấn đề. Giáo viên huy động vốn kiến thức và kinh nghiệm sống của học sinh để xây dựng bài.
- Khuyến khích học sinh nêu thắc mắc trong khi nghe giảng, học sinh làm bài tập có sáng tạo.
Các năng lực cần hình thành cho học sinh:
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và họp tác, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất, năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực công nghệ.
2.6 Chuyên đề 8: Thanh tra, kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường trung học cơ sở.
 Kiểm tra nội bộ nhà trường.
- Đây là quá trình xem xét thực tế, đánh giá thực trạng so với mục tiêu, kế hoạch giáo dục của nhà trường, nhằm phát hiện các mặt: tích cực, sai lệch, vi phạm để đưa ra quyết định điều chỉnh kịp thời.
- Kiểm tra nội bộ được sử dụng các phương pháp phổ biến sau: Phương pháp kiểm tra kết quả (chất lượng và hiệu quả dạy học và giáo dục); Kiểm tra phòng ngừa (dự đoán được sai lệch) nhằm uốn nắn, điều chỉnh kịp thời; Phương pháp tự kiểm tra (tự xem xét, đánh giá so với chuẩn mực) đã đề ra.
 Thanh tra giáo dục. là công tác kiểm soát, xem xét tại chỗ những việc làm của cơ quan, cơ sở giáo dục để đánh giá:
- Việc chấp hành pháp luật về giáo dục.
- Việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục; quy chế chuyên môn, quy chế thi cử; cấp phát văn bằng, chứng chỉ; việc thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo dục ở các cơ sở giáo dục.
- Xác định, kết luận, kiến nghị việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo về hoạt động giáo dục; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lí các vi phạm pháp luật về giáo dục.
- Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục; đề nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách và quy định của Nhà nước về giáo dục.
- Các phương pháp thanh tra giáo dục bao gồm: Phương pháp quan sát; Phương pháp điều tra; Phương pháp kiểm tra; Phương pháp tham gia các hoạt động cụ thể; Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu và đối chiếu với thực tế.
 Các mô hình quản lí đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng:
- Mô hình CIPO. Chất lượng một nhà trường hoặc một cơ sở đào tạo được thể hiện qua mười yếu tố sau: Người học khoẻ mạnh, được nuôi dưỡng tốt, được khuyến khích thường xuyên để có động cơ hoạt động chủ động; Giáo viên thành thạo nghề nghiệp và được động viên đúng mức; Chương trình giáo dục thích hợp với người học và người dạy; Trang thiết bị, đồ dùng dạy học, học liệu và công nghệ giáo dục thích họp, dễ tiếp cận và thân thiện với người sử dụng; Các thiết chế, chương trình giáo dục có nguồn lực thích hợp, thoả đáng và bình đẳng (về chính sách và đầu tư).
- Mô hình ISO 9000. Tiêu chuẩn ISO 9000 quy định các yêu cầu tối thiểu đối với một hệ thống quản lí đào tạo của một cơ sở đào tạo. Chứng minh khả năng cung cấp sản phẩm đào tạo một cách đồng nhất đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người học; Quản lí đào tạo theo ISO là phải thực hiện theo quy trình được thiết kế sẵn và có sự liên kết chặt chẽ. vì vậy sẽ nâng cao được tính tự chủ trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
2.7 Chuyên đề 9: Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THCS.
 Vai trò của tổ chuyên môn ở trường trung học cơ sở.
- Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành của trường THCS. Các tổ nhóm chuyên môn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện các nhiệm vụ của tổ và các nhiệm vụ khác của chiến lược phát triển nhà trường để đưa nhà trường đạt được các mục tiêu đã đề ra.
- Tổ chuyên môn là đầu mối quản lí mà Hiệu trưởng nhất thiết phải tập trung, dựa vào đó để quản lí nhà trường trên nhiều phương diện, nhưng cơ bản nhất là hoạt động giáo dục, dạy học và hoạt động sư phạm của giáo viên. Tổ chuyên môn là nơi trực tiếp triển khai các mặt hoạt động của nhà trường, trong đó trọng tâm là hoạt động giáo dục và dạy học.
- Đặc biệt, tổ chuyên môn là nơi tập hợp, đoàn kết, tìm hiểu tâm tư, tình cảm và những khó khăn trong đời sống của giáo viên trong tổ, kịp thời động viên, giúp đỡ giáo viên trong tổ hoàn thành tốt nhiệm vụ của người giáo viên trong trường trung học.
 Vị trí của tổ chuyên môn ở trường trung học cơ sở. Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong bộ máy tổ chức, quản lí của trường THCS. Trong trường, các tổ chuyên môn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường, chương trình giáo dục, các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác hướng tới mục tiêu giáo dục phổ thông nói chung, mục tiêu từng cấp học nói riêng.
 Chức năng của tổ trưởng chuyên môn ở trường trung học cơ sở. Giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến dạy và học. Trực tiếp quản lí giáo viên trong tổ theo nhiệm vụ quy định.
 Nhiệm vụ của tổ chuyên môn ở trường trung học cơ sở. 
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ.
- Hướng dẫn xây dựng và quản lí kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho giáo viên thuộc tổ quản lí.
- Tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy định khác hiện hành.
- Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.Đề xuất khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên.
- Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.Mỗi trường có thể quy định cụ thể hơn các nhiệm vụ của tổ chuyên môn phù hợp với điều kiện và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ từng năm học.
 Cách thức triển khai hoạt động nghiên cứu sư phạm ứng dụng trong tổ chuyên môn.
 Để thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, công đoạn đầu tiên là xác định đề tài nghiên cứu tổ chuyên môn cần chú ý:
- Nội dung chủ đề cần bám sát định hướng đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá hiện nay, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên, chủ đề phải bắt nguồn từ việc giải quyết các vấn đề khó hoặc các vấn đề mới phát sinh trong thực tế dạy học của tổ/ nhóm hoặc trường/ cụm trường.
- Nội dung chủ đề phải có tính ứng dụng, có khả năng thực hiện hoặc áp dụng trong thực tiễn dạy học, chủ đề phải mang tính phổ biến, điển hình ở các trường THCS.
 Tiến hành một đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cần trải qua các bước như sau:
- Bước 1: Phát hiện thực trạng và xác định vấn đề nghiên cứu. Giáo viên, người nghiên cứu tìm ra những hạn chế của hiện trạng trong việc dạy - học, quản lí giáo dục và các hoạt động khác trong nhà trường. Xác định các nguyên nhân gây ra hạn chế đó, lựa chọn một nguyên nhân mà mình muốn thay đổi.
- Bước 2: Lựa chọn thiết kế. Thiết kế phù hợp để thu thập dữ liệu đáng tin cậy và mức giá trị. Thiết kế bao gồm việc xác định nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, quy mô nhóm và thời gian thu thập dữ liệu.
- Bước 3: Đo lường - thu thập dữ liệu. Giáo viên, người nghiên cứu xây dựng công cụ đo lường và thu thập dữ liệu theo thiết kế nghiên cứu.
- Bước 4: Phân tích dữ liệu. Giáo viên, người nghiên cứu phân tích các dữ liệu thu được và giải thích để trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Giai đoạn này có thể sử dụng các công cụ thống kê.
- Bước 5: Báo cáo kết quả nghiên cứu. Giáo viên, người nghiên cứu đưa ra câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, đưa ra các kết luận và kiến nghị. Đánh giá kết quả và tổ chức triển khai ứng dụng.
2.8 Chuyên đề 10: Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS.
 Xã hội hoá giáo dục là sự huy động cộng đồng tham gia vào việc xây dựng, phát triển sự nghiệp giáo dục nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục của nhân dân.
 Giáo dục là nhân tố thúc đẩy sự phát triển xã hội. Vì:
- Giáo dục nảy sinh từ nhu cầu xã hội, nhưng giáo dục đồng thời phục vụ nhu cầu của xã hội.
- Giáo dục nảy sinh từ nhu cầu xã hội trong việc truyền đạt tri thức và kinh nghiệm lịch sử xã hội.
- Giáo dục tác động đến con người cho nên nó cũng có khả năng tác động đến các lĩnh vực của đời sống xã hội, đến các quá trình xã hội mà con người là chủ thể.
 Xây dựng xã hội học tập là tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên, học liên tục, học suốt đời ở mọi nơi, mọi lúc, mọi cấp, mọi trình độ; huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội, tham gia xây dựng và phát triển giáo dục; mọi người, mọi tổ chức đều có trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc học tập và tham gia tích cực xây dựng xã hội học tập. 
Theo đó, trường trung học cơ sở là một bộ phận quan trọng thực hiện các nhiệm vụ trong sự nghiệp xây dựng xã hội học tập, cụ thể:
- Bố trí cử cán bộ, giáo viên phối hợp để giảng dạy và tổ chức các hoạt động giáo dục tại các trung tâm học tập cộng đồng.
- Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục cho học sinh trong độ tuổi đi học tại địa phương.
- Phối hợp với các trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm học tập cộng đồng nhằm nâng cao chất l

File đính kèm:

  • docxde_bai_thu_hoach_sau_khoa_boi_duong_thayco_da_ung_dung_duoc.docx