Đề kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Đề số 3 (Có đáp án)

- Thưa ba, con xin phép đi học nhóm.

Ba mỉm cười:

- Ờ, nhớ về sớm nghe con!

Không biết đây là lần thứ bao nhiêu tôi đã nói dối ba. Mỗi lần nói dối tôi đề ân hận, nhưng rồi tặc lưỡi cho qua.

Cho đến một hôm, vừa yên vị trong rạp chiếu bóng, tôi chợt thấy em gái mình lướt qua cùng một đứa bạn. Từ ngạc nhiên, tôi chuyển sang giận dữ và mặc cho lời năn nỉ của bạn, tôi bỏ về.

Hai chị em về đến nhà, tôi mắng em gái dám nói dối ba bỏ đi chơi, không chịu khó học hành. Nhưng đáp lại sự giận dữ của tôi, nó chỉ thủng thẳng:

- Em đi tập văn nghệ.

 

doc 4 trang Bảo Anh 14/07/2023 19920
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Đề số 3 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Đề số 3 (Có đáp án)

Đề kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Đề số 3 (Có đáp án)
GV coi:
GV chấm:
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I 
NĂM HỌC: 2017 - 2018
MÔN: TIẾNG VIỆT
Ngày kiểm tra:..
Thời gian làm bài : 60 Phút
( không kể thời gian phát đề)
I. Kiểm tra đọc: 10 điểm
1. Đọc thành tiếng: 6 điểm
GV kiểm tra học sinh đọc kết hợp trong tiết ôn tập tuần 10(thứ 2,3,4)
Nội dung: Đọc một đoạn(khoảng 75 tiếng/ 1 phút) trong bài tập đọc từ tuần 1 đến tuần 9
2. Đọc hiểu: 4 điểm
Hãy đọc thầm bài Chị em tôi và trả lời câu hỏi.
Chị em tôi
Dắt xe ra cửa, tôi lễ phép thưa:
Thưa ba, con xin phép đi học nhóm.
Ba mỉm cười:
Ờ, nhớ về sớm nghe con!
Không biết đây là lần thứ bao nhiêu tôi đã nói dối ba. Mỗi lần nói dối tôi đề ân hận, nhưng rồi tặc lưỡi cho qua.
Cho đến một hôm, vừa yên vị trong rạp chiếu bóng, tôi chợt thấy em gái mình lướt qua cùng một đứa bạn. Từ ngạc nhiên, tôi chuyển sang giận dữ và mặc cho lời năn nỉ của bạn, tôi bỏ về.
Hai chị em về đến nhà, tôi mắng em gái dám nói dối ba bỏ đi chơi, không chịu khó học hành. Nhưng đáp lại sự giận dữ của tôi, nó chỉ thủng thẳng:
Em đi tập văn nghệ.
Mày tập văn nghệ ở rạp chiếu bóng à?
Nó cười, giả bộ ngây thơ:
Ủa chị cũng ở đó sao? Hồi nãy chị bảo đi học nhóm mà!
Tôi sững sờ, đứng im như phỗng. Ngước nhìn ba, tôi đợi một trận cuồng phông. Nhưng ba tôi chỉ buồn rầu bảo:
Các con ráng bảo ban nhau mà học cho nên người.
Từ đó, tôi không bao giờ dám nói dối ba để đi chơi nữa. Thỉnh thoảng, hai chị em lại cười phá lên khi nhắc khi nhắc lại chuyện nó rủ bạn vào rạp chiếu bóng chọc tức tôi, làm tôi tỉnh ngộ.
	Theo Liên Hương
2. Khoanh vào chữ cái trước ý em cho là đúng:
Em đọc thầm bài “Chị em tôi” rồi trả lời các câu hỏi dưới đây:
Câu 1: (1 điểm)Hãy nối từ ngữ theo nghĩa của chúng:
Tặc lưỡi 	 ngồi yên một chỗ
Yên vị	không động cựa hoặc nói năng gì, như một bức tượng
Im như phỗng	gió to, bão. Nghĩa trong bài: cơn giận
Cuồng phong bật lưỡi thành tiếng để tỏ ý bỏ qua, dù còn phân vân, áy náy
* Em hãy chọn và khoanh tròn vào trước chữ cái của câu trả lời đúng nhất:
Câu 2: (0,5 điểm)Để chị thôi nói dối, cô em đã:
Bắt chước chị, nói dối ba đi tập văn nghệ rồi vào rạp chiếu bóng cùng bạn
Cùng bạn lướt qua mặt chị, vờ như không thấy chị khiến chị tức giận bỏ về
Khi bị chị mắng, em giả bộ ngơ ngác, ngây thơ hỏi lại để chị sừng sờ và tự xấu hổ
Bắt chước chị, nói dối ba. Khi bị chị mắng, em giả bộ ngơ ngác, ngây thơ hỏi lại để chị sừng sờ và tự xấu hổ.
Câu 3: (0,5 điểm)Cách làm của cô em giúp được chị tình ngộ vì:
Em nói dối và bắt chước hệt chị khiến chị nhìn thấy thói xấu của chính mình
Chị lo em sao nhãng học hành và tự hiểu rằng mình là tấm gương xấu cho em
Em nói dối hệt chị khiến chị thấy thói xấu của chính mình, hiểu mình đã là tấm gương xấu cho em. Vẻ buồn rầu của ba đã tác động đến chị
Vẻ mặt buồn rầu, nhân hậu của ba trước việc làm của hai con đã tác động đến chị
Câu 4: (0,5 điểm) Câu chuyện muốn nói với các em:
A, Không nên nói dối để bỏ học, lừa dối ba mẹ đi vào rạp chiếu bóng vui chơi cùng bạn
B, Nói dối là một tính tốt, có thể làm mọi người dễ tin và bị gạt
C, Nói dối là một tính xấu, sẽ làm mất lòng tin, sự tín nhiệm, lòng tôn trọng của mọi người với mình
D, Không nên nói dối sẽ làm mất lòng tin, lòng yêu thương ở mọi người
Câu 5: (0,5 điểm)Tìm 1 từ ghép, 1 từ láy có trong bài tập đọc:
Từ ghép:.
Từ láy: 
Câu 6 (1 điểm) Xếp các từ ghép trong ngoặc đơn thành hai nhóm dựa theo nghĩa của tiếng trung (trung bình, trung thành, trung nghĩa, trung thực, trung thu, trung hậu, trung kiên, trung tâm)
Trung có nghĩa là “ở giữa” 	M: trung thu
Trung có nghĩa là “một lòng một dạ”	M: trung thành
II. Kiểm tra viết: 10 điểm
1. Chính Tả: (Nghe viết- 15 phút)- 4 điểm
Bài: Thợ rèn - Tiếng Việt 4- Tập 1
2. Tập làm văn( 25 phút)- 6 điểm
Đề bài : Viết bức thư gửi người thân ở xa để thăm hỏi và kể về tình hình học tập của em trong nửa học kỳ I vừa qua
ĐỀ SỐ 1:
ĐÁP ÁN NĂM HỌC 2017 - 2018
MÔN TIẾNG VIỆT 
Thời gian làm bài : 60 Phút 
I. Kiểm tra đọc: 10 điểm
1. Đọc thành tiếng: 6 điểm
 Đọc rành mạch, trôi trảy một đoạn trong bài tập đọc đã học theo tốc độ qui định giữa HKI( khoảng 75 tiếng/ phút); bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn, đoạn thơ phù hợp với nội dung đoạn đọc: 5 điểm; các mức còn lại tùy Gv định liệu.
2. Đọc hiểu: 4 điểm 
ĐÁP ÁN
Câu 1: 1 điểm( mỗi ý đúng cho 0,25đ)
Tặc lưỡi 	 ngồi yên một chỗ
Yên vị	không động cựa hoặc nói năng gì, như một bức tượng
Im như phỗng	 gió to, bão. Nghĩa trong bài: cơn giận
Cuồng phong	 bật lưỡi thành tiếng để tỏ ý bỏ qua, dù còn phân vân, áy náy
Phần đáp án câu trắc nghiệm: 
1
Điểm
2
D
0,5
3
C
0,5
4
c
0,5
Câu 5: (0,5 điểm)Mỗi từ đúng cho 0,25đ
 Từ ghép: giận dữ
	 Từ láy: thủng thẳng
Câu 6: (1 điểm) Mỗi phần đúng cho 0,5đ
trung bình, trung thu, trung tâm
trung thành, trung nghĩa, trung trực, trung hậu, trung kiên
II. Kiểm tra viết: 10 điểm
1Chính tả: 4 điểm
( Nghe- viết): Bài  Những hạt thóc giống
 Học sinh nghe và viết vào bài kiểm tra( tốc độ viết khoảng 75 chữ/ 15 phút) , chữ viết đúng cỡ, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp: 4 điểm. 
 Chữ viết còn chưa đẹp, đôi chỗ còn mắc lỗi chính tả, dấu thanh,..cứ 4 lỗi trừ 1 điểm, các mức còn lại tùy Gv định liệu.
2 Tập làm văn: 8 điểm
 Học sinh thực hiện viết bài. Trình bày đúng bài văn viết thư, đảm bảo nội dung viết, biết hỏi thăm và kể được tình hình học tập của mình, chữ viết sạch đẹp 6 điểm. Còn lại tùy mức độ sai, sót về từ, câu, ý và lỗi chính tả mà giáo viên có thể hạ điểm chấm cho phù hợp.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_giua_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_4_de_so_3_co_da.doc