Giáo án Lớp 4 - Tuần 12 - Tô Thị Thanh
Pháp phải bán lại tàu cho ông, rồi ông mua xưởng sửa chữa tàu, kĩ sư giỏi trông nom.
+ Là những người dành được những thắng lợi to lớn trong kinh doanh. / Là những người đã chiến thắng trong thương trường. /Là người lập nên những thành tích phi thường trong kinh doanh. /Là những người kinh doanh giỏi, mang lại lợi ích kinh tế cho quốc gia, dân tộc
+ Bạch thái Bưởi thành công nhờ ý chí, nghị lực, có chí trong kinh doanh: biết khơi dậy lòng tự hào của khách người Việt
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 4 - Tuần 12 - Tô Thị Thanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lớp 4 - Tuần 12 - Tô Thị Thanh
TuÇn 12 Thø hai, ngµy 23 th¸ng 11 n¨m 2020 Buổi sáng Tiết 1: Tập đọc VUA TÀU THỦY BẠCH THÁI BƯỞI I. MỤC TIÊU: - Biết đọc bài văn với giọng kể chậm rãi; bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn. - Hiểu ND: Ca ngợi Bạch Thái Bưởi, từ một cậu bé mồ côi cha, nhờ giàu nghị lực và ý chí vươn lên đã trở thành một nhà kinh doanh nổi tiếng (trả lời được các câu hỏi 1, 2, 4 trong SGK). * HS khá, giỏi trả lời được CH3 (SGK). II. CHUẨN BỊ: Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 115, SGK (phóng to nếu có điều kiện). Bảng phụ viết sẵn đoạn văn cần luyện đọc. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC 1. Khởi động: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ: 5’ + Bài Có chí thì nên và nêu ý nghĩa của một số câu tục ngữ. - Nhận xét HS. 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài: 1’ + Em biết gì về nhân vật trong tranh minh họa. - Câu chuyện về vua tàu thuỷ Bạch Thái Bưởi như thế nào? Các em cùng học bài để biết về nhà kinh doanh tài ba- một nhân vật nổi tiếng trong giới kinh doanh Việt Nam- người đã tự mình hoạt động vươn lên thành người thành đạt. b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài: HĐ1: Luyện đọc: 8’ - GV hoặc HS chia đoạn: 4 đoạn. + Đoạn 1: Bưởi mồ côi cha đến ăn học. + Đoạn 2: năm 21 tuổi đến không nản chí. + Đoạn 3: Bạch Thái Bưởi đến Trưng Nhị. + Đoạn 4: Phần còn lại. *Toàn bài đọc chậm rãi, giọng kể chuyện ở đoán, 2 thể hiện hoàn cảnh và ý chí của Bạch Thái Bưởi. Đoạn 3 đọc nhanh thể hiện Bạch Thái Bưởi cạnh tranh và chiến thắng các chủ tàu nước ngoài. Đoạn 4 đọc với giọng sảng khoái thể hiện sự thành đạt của Bạch Thái Bưởi. *Nhấn giọng những từ ngữ: mồ côi, đủ mọi nghề, trắng tay, không nản chí, độc chiếm, thịnh vượng, ba mươi, bậc anh hùng, + GV ghi từ khó sau khi HS đọc lần 1. Kết hợp hướng dẫn đọc câu văn dài khó. - GV giải nghĩa một số từ khó: - GV đọc diễn cảm cả bài. HĐ2: Tìm hiểu bài: 13’ + Bạch Thái Bưởi xuất thân như thế nào? + Trước khi mở công ti vận tải đường thuỷ Bạch Thái Bưởi đã làm những công việc gì? + Những chi tiết nào chứng tỏ ông là một người có chí? + Bạch Thái Bưởi mở công ty vào thời điểm nào? + Bạch Thái Bưởi đã làm gì để cạnh tranh ngang sức với chủ tàu người nước ngoài? + Em hiểu thế nào là vị anh hùng kinh tế? + Theo em, nhờ đâu mà Bạch Thái Bưởi thành công? HĐ3: Luyện đọc diễn cảm: 5’ Hướng dẫn cả lớp luyện đọc diễn cảm đoạn tiêu biểu trong bài: đoạn 1, 2 + Đọc mẫu đoạn văn. + Theo dõi, uốn nắn. 4. Củng cố: 5’ + Liên hệ giáo dục. - Có những bậc anh hùng không phải trên chiến trường. Bạch Thái Bưởi đã cố gắng vuợt lên những khó khăn để trở thành con người lừng lẫy trong kinh doanh. + Câu chuyện này muốn nói với chúng ta điều gì? Nêu ý nghĩa của bài? 5. Dặn dò: 1’ - Dặn HS về nhà học bài và chuẩn bị trước bài Vẽ trứng. - Nhận xét tiết học - Báo cáo sĩ số. - HS lên bảng thực hiện yêu cầu. + Nhận xét, bổ sung. - Đây là ông chủ công ty Bạch Thái Bưởi người được mệnh danh là ông vua tàu thuỷ. - Lắng nghe. - Tiếp nối nhau đọc từng đoạn. - HS đọc từ khó. - Tiếp nối nhau đọc lần 2. - HS đọc chú giải. - Luyện đọc theo cặp (báo cáo kết quả) - 1 HS đọc toàn bài. * Đọc thầm đoạn 1, 2 để trả lời các câu hỏi: + Bạch Thái Bưởi mồ côi cha từ nhỏ, phải theo mẹ quẩy gánh hàng rong. Sau khi được họ Bạch nhận làm con nuôi, đổi học Bạch và cho ăn học. + Năm 21 tuổi ông làm thư kí cho một hãng buôn, sau buôn gỗ, buôn ngô, mở hiệu cầm đồ, lập nhà in, khai thác mỏ, + Chi tiết: Có lúc mất trắng tay nhưng Bưởi không nản chí. * Đọc thầm đoạn còn lại để trả lời các câu hỏi: + Bạch Thái Bưởi mở công ty vào lúc những con tàu của người Hoa đã độc chiếm các đường sông của miền Bắc. + Bạch Thái Bưởi đã khơi dậy lòng tự hào dân tộc của người Việt: cho người đến các bến tàu để diễn thuyết kêu gọi khách hàng với khẩu hiệu “Người ta thì đi tàu ta”. Khách đi tàu của ông ngày một đông. Nhiều chủ tàu người Hoa, người Pháp phải bán lại tàu cho ông, rồi ông mua xưởng sửa chữa tàu, kĩ sư giỏi trông nom. + Là những người dành được những thắng lợi to lớn trong kinh doanh. / Là những người đã chiến thắng trong thương trường. /Là người lập nên những thành tích phi thường trong kinh doanh. /Là những người kinh doanh giỏi, mang lại lợi ích kinh tế cho quốc gia, dân tộc + Bạch thái Bưởi thành công nhờ ý chí, nghị lực, có chí trong kinh doanh: biết khơi dậy lòng tự hào của khách người Việt Nam, ủng hộ chủ tàu VN;giúp kinh tế Việt Nam phát triển: Bạch Thái Bưởi là người có đầu óc, biết tổ chức công việc kinh doanh. - 4 em đọc tiếp nối nhau 4 đoạn của bài. + Luyện đọc theo nhóm + Vài em thi đọc diễn cảm trước lớp. + Bình chọn người đọc hay. Ý nghĩa: Bài văn ca ngợi Bạch Thái Bưởi từ một câu bé mồ côi cha, nhờ giàu nghị lực, có ý chí vươn lên để trở thành một nhà kinh doanh tên tuổi lừng lẫy. Tiết 2: Toán NHÂN MỘT SỐ VỚI MỘT TỔNG I. MỤC TIÊU: Biết thực hiện phép nhân một số với một tổng, nhân một tổng với một số. * Bài 1, bài 2 a) 1 ý; b) 1 ý, bài 3 II. CHUẨN BỊ: - Bảng phụ kẻ sẵn nội dung bài tập 1 (nếu có). III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC 1. Khởi động: 1’ 2. Bài mới: a. Giới thiệu bài: 1’ - GV: Gìờ học toán hôm nay các em sẽ biết cách thực hiện nhân một số với một tổng theo nhiều cách khác nhau. b. Tìm hiểu bài: HĐ1: Cả lớp: 15’ 1. Tính và so sánh giá trị của hai biểu thức: - GV viết lên bảng 2 biểu thức: 4 x (3 + 5) và 4 x 3 + 4 x 5 - Yêu cầu HS tính giá trị của 2 biểu thức trên *Vậy giá trị của 2 biểu thức trên như thế nào so với nhau? - Vậy ta có: 4 x (3+ 5) = 4 x 3 + 4 x 5 - GV chỉ vào biểu thức: 4 x (3 + 5) là nhân một số với một tổng. Biểu thức 4 x 3 + 4 x 5 trong đó tích 4 x 3 là tích của số thứ nhất trong biểu thức nhân với một số hạng của tổng, tích thứ hai 4 x 5 là tích của số thứ nhất trong biểu thức nhân với số hạng còn lại của tổng. * Như vậy biểu thức 4 x 3 + 4 x 5 chính là tổng của các tích giữa số thứ nhất trong biểu thức với các số hạng của tổng. - Vậy khi thực hiện nhân một số với một tổng, chúng ta có thể làm thế nào? + Từ cách thực hiện trên, em hãy nêu công thức tính, và qui tắc? 4. Luyện tập, thực hành HĐ2: Cá nhân: 15’ Bài 1: Tính giá trị của. . . - GV Đính bảng phụ lên vàhướng dẫn HS cách làm. - Nhận xét. Bài 2: Tính bằng hai cách: - Bài tập a yêu cầu chúng ta làm gì? * Để tính giá trị của biểu thức theo 2 cách ta phải áp dụng quy tắc một số nhân với một tổng. - Nhận xét HS Bài 3: Tính giá trị biểu thức. - Gía trị của 2 biểu thức như thế nào với nhau? - Biểu thức thứ nhất có dạng như thế nào? - Biểu thức thứ hai có dạng như thế nào? - Vậy khi thực hiện nhân một tổng với một số, ta có thể làm thế nào? 4. Củng cố- Dặn dò: 3’ - GV gọi HS nhắc lại quy tắc nhân một số với một tổng, nhân một tổng với một số. - GV dặn dò HS về nhà làm các bài tập hướng dẫn luyện tập thêm và chuẩn bị bài cho tiết sau. Nhận xét tiết học - HS nghe. - HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào nháp. 4 x (3 + 5) = 4 x 8 = 32 4 x 3 + 4 x 5 = 12 + 20 = 32 - Bằng nhau. - Lấy số đó nhân với từng số hạng của tổng rồi cộng các kết quả lại với nhau. a x (b + c) = a x b + a x c + HS phát biểu qui tắc. - HS đọc yêu cầu bài tập. - HS lên bảng. Lớp làm VBT. a b c a x (b + c) a x b + a x c 4 5 2 4 x (5 + 2) = 28 4 x 5 + 4 x 2 = 28 3 4 5 3 x (4 + 5) = 27 3 x 4 + 3 x 5 = 27 6 2 3 6 x (2 + 3) = 30 6 x 2 + 6 x 3 = 30 + Nhận xét, bổ sung. - Tính giá trị của biểu thức theo 2 cách. - HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào vở. a. 36 x (7 + 3) 36 x 7 + 36 x 3 = 36 x 10 = 252 + 108 = 360 = 360 b. 5 x 38 + 5 x 62 5 x 38 + 5 x 62 = 190 + 310 = 5 x (38 + 62) = 500 = 5 x 100 = 500 - Nhận xét, bổ sung. + HS lên bảng. Lớp làm VBT. (3 + 5) x 4 và 3 x 4 + 5 x 4 = 8 x 4 = 12 + 20 = 32 32 - Gía trị của 2 biểu thức bằng nhau. - Có dạng một tổng nhân với một số. - Là tổng của 2 tích. - Có thể lấy từng số hạng của tổng nhân với số đó rồi cộng các kết quả lại với nhau. Tiết 3: Đạo đức HIẾU THẢO VỚI ÔNG BÀ, CHA MẸ I. MỤC TIÊU: - Biết được: Con cháu phải hiếu thảo với ông bà, cha mẹ để đền đáp công lao ông bà, cha mẹ đã sinh thành, nuôi dạy mình. - Biết thể hiện lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ bằng một số việc làm cụ thể trong cuộc sống hằng ngày ở gia đình. * Hiểu được: Con cháu có bổn phận hiếu thảo với ông bà, cha mẹ để đền đáp công lao ông bà, cha mẹ đã sinh thành, nuôi dạy mình. II. CHUẨN BỊ: - SGK Đạo đức lớp 4. - Bài hát “Cho con”- Nhạc và lời: Phạm Trọng Cầu. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Tiết1 HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC 1. Khởi động: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ: 5’ + Nêu phần ghi nhớ của bài “Tiềt kiệm thời giờ”. + Hãy trình bày thời gian biểu hằng ngày của bản thân. - GV nhận xét. 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài: 1’ Con cháu có bổn phận hiếu thảo với ông bà, cha mẹ để đền đáp công lao ông bà, cha mẹ đã sinh thành, nuôi dạy mình. Những việc làm nào thể hiện lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài: “Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ”. GV ghi đề. b. Tìm hiểu bài: *Khởi động: 2’ Hát tập thể bài “Cho con”Nhạc và lời: Phạm Trọng Cầu. + Bài hát nói về điều gì? + Em có cảm nghĩ gì về tình thương yêu, che chở của cha mẹ đối với mình? Là người con trong gia đình, em có thể làm gì để cha mẹ vui lòng? HĐ1: Thảo luận tiểu phẩm: 10’ “Phần thưởng”–SGK / 17 - 18. - GV cho HS đóng vai Hưng, bà của Hưng trong tiểu phẩm “Phần thưởng”. - GV phỏng vấn các em vừa đóng tiểu phẩm. + Đối với HS đóng vai Hưng. ïVì sao em lại tặng “bà” gói bánh ngon em vừa được thưởng? + Đối với HS đóng vai bà của Hưng: ï “Bà” cảm thấy thế nào trước việc làm của đứa cháu đối với mình? - GV Kết luận: Hưng yêu kính bà, chăm sóc bà, Hưng là một đứa cháu hiếu thảo. HĐ2: Thảo luận nhóm (Bài tập 1- SGK): 10’ - GV mời đại diện các nhóm trình bày. - GV Kết luận: Việc làm của các bạn Loan (Tình huống b); Nhâm (Tình huống đ) thể hiện lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ. + Việc làm của bạn Sinh (Tình huống a) và bạn Hoàng (Tình huống c) là chưa quan tâm đến ông bà, cha mẹ. HĐ3: Thảo luận nhóm (Bài tập 2- SGK/19): 8’ - GV chia 2 nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm. Hãy đặt tên cho mỗi tranh (SGK/19) và nhận xét về việc làm của nhỏ trong tranh. òNhóm 1: Tranh 1 òNhóm 2: Tranh 2 - GV Kết luận về nội dung các bức tranh và khen các nhóm HS đã đặt tên tranh phù hợp. 4. Củng cố - Dặn dò: 3’ - GV củng cố bài học. - Thế nào là hiếu thảo với ông bà, cha mẹ? - Em đã làm được gì để thể hiện lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ? - Nhận xét tiết học. - Chuẩn bị bài tập 5- 6 (SGK/20). - Một số HS thực hiện. - HS nhận xét. - HS tự trả lời. - HS xem tiểu phẩm do một số bạn trong lớp đóng. + Vì em yêu quý bà, . . . + Bà cảm thấy rất vui. . . - Cả lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử. + HS đọc yêu cầu bài tập. - HS trao đổi trong nhóm (5 nhóm) + HS báo cáo kết quả. Nhận xét, bổ sung. + HS thảo luận theo nhóm. + Đại diện nhóm trình bày ý kiến. + Nhận xét, trao đổi. + HS đọc ghi nhớ. Thø ba, ngµy 24 th¸ng 11 n¨m 2020 Buổi sáng Tiết 1: Toán NHÂN MỘT SỐ VỚI MỘT HIỆU I. MỤC TIÊU: - Biết thực hiện phép nhân một số với một hiệu, nhân một hiệu với một số. - Biết giải bài toán và tính giá trị của biểu thức liên quan đến phép nhân một số với một hiệu, nhân một hiệu với một số. * Bài 1, bài 3, bài 4 II. CHUẨN BỊ: - Bảng phụ viết sẵn nội dung bài tập 1, trang 67, SGK. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC 1. Khởi động: 1’ 2. Bài mới: a) Giới thiệu bài: 1’ - Gìơ học toán hôm nay sẽ biết cách thực hiện nhân một số với một hiệu, nhân một hiệu với một số và áp dụng tính chất này để tính giá trị của biểu thức bằng cách thuận tiện. b. Tìm hiểu bài: HĐ1: Cả lớp: 18’ 1. Tính và so sánh giá trị của 2 biểu thức + GV ghi bảng 2 biểu thức: 3 x (7 – 5) và 3 x 7 – 3 x 5 - Gọi HS tính giá trị của 2 biểu thức trên. *Vậy giá trị của 2 biểu thức trên như thế nào so với nhau? - Vậy ta có: 4 x (3+ 5) = 4 x 3 + 4 x 5 - GV chỉ vào biểu thức: 4 x (3 - 5) là nhân một số với một hiệu. Tích 3 x 7 chính là tích của số thứ nhất trong biểu thức nhân với số bị trừ của hiệu. Tích thứ hai 3 x 5 cũng là tích của số thứ nhất trong biểu thức nhân với số trừ của hiệu. - Như vậy biểu thức chính là hiệu của tích giữa số thứ nhất trong biểu thức với số bị trừ của hiệu trừ đi tích của số này với số trừ của hiệu. - Vậy khi thực hiện nhân một số với một tổng, chúng ta có thể làm thế nào? + Từ cách thực hiện trên, em hãy nêu công thức tính, và qui tắc? 4. Luyện tập, thực hành: HĐ2: Nhóm: 7’ Bài 1: GV hướng dẫn bài tập. Gọi HS lên bảng. Lớp làm VBT. - Nhận xét. HĐ3: Cá nhân: 10’ Bài 3 - GV hướng dẫn cách làm. - Cho HS làm bài vào vở. Nhận xét một số vở. Bài 4: Tính và so sánh. . . - Yêu cầu HS nhớ quy tắc nhân một hiệu với một số. 4. Củng cố – Dặn dò: 3’ - Thế nào là nhân một số với một hiệu? - Học sinh nhắc lại quy tắc. - Tổng kết giờ học. HS về nhà làm bài tập và chuẩn bị bài sau. Nhận xét tiết học. - HS lên bảng, HS cả lớp làm bài vào nháp. 3 x (7 – 5) và 3 x 7 – 3 x 5 = 3 x 2 = 21 – 15 = 6 = 6 + Bằng nhau. - Có thể lần lượt nhân số đó với số bị trừ và số trừ, rồi trừ 2 kết quả cho nhau. a x (b - c) = a x b - a x c + HS phát biểu qui tắc. + HS đọc yêu cầu bài tập. a b c a x (b – c) a x b – a x c 3 7 3 3 x (7 – 3) = 12 3 x 7 – 3 x 3 = 12 6 9 5 6 x (9 – 5) = 24 6 x 9 – 6 x 5 = 24 8 5 2 8 x (5 – 2) = 24 8 x 5 – 8 x 2 = 24 - Nhận xét, bổ sung. - HS đọc đề bài - Lớp làm VBT. Nộp GV chấm. Bài giải Số giá để trứng còn lại sau khi bán là 40- 10 = 30 (giá) Số quả trứng còn lại là: 175 x 30 = 5250 (quả) Đáp số: 5 250 quả. - HS lên bảng, HS cả lớp làm bài vào vở. (7 – 5) x 3 và 7 x 3 – 5 x 3 = 2 x 3 = 21 – 15 = 6 = 6 + HS rút ra qui tắc. Tiết 2: Luyện từ và câu MỞ RỘNG VỐN TỪ: Ý CHÍ – NGHỊ LỰC I. MỤC TIÊU Biết thêm một số từ ngữ (kể cả tục ngữ, từ Hán Việt) nói về ý chí, nghị lực của con người; bước đầu biết xếp các từ Hàn Việt (có tiếng chí) theo hai nhóm nghĩa (BT1); hiểu nghĩa từ nghị lực (BT2); điền đúng một số từ (nói về ý chí, nghị lực) vào chỗ trống trong đoạn văn (BT3); hiểu ý nghĩa chung của một số câu tục ngữ theo chủ điểm đã học (BT4). II. CHUẨN BỊ: + Bảng phụ viết nội dung bài tập 3, 4. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC 1. Khởi động: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ: 5’ + Thế nào là tính từ, cho ví dụ. Đặt câu với VD vừa tìm được? - GV nhận xét từng HS. 2. Bài mới: a. Giới thiệu bài: 1’ Trong tiết học này, các em sẽ được hiểu một số từ, câu tục ngữ nói về ý chí, nghị lực của con người và biết dùng những từ này khi nói, viết. b. Tìm hiểu bài: HĐ1: Thảo luận cá nhân (nhóm đôi): 15’ Bài 1: Xếp các từ có tiếng chí sau đây vào hai nhóm. . . - GV phát phiếu học tập (một nhóm làm vào bảng nhóm) - Nhận xét, Kết luận lời giải đúng. Bài 2: - Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và trả lời câu hỏi. + GV nhận xét kết quả đúng. + GV giúp HS hiểu thêm các nghĩa của câua, c, d. + Làm việc liên tục, bền bỉ: kiên trì + Chắc chắn, bền vững, khó phá vỡ: kiên cố. + Có tình cảm rất chân tình sâu sắc: chí tình, chí nghĩa. *Nếu còn thời gian GV cho HS đặt câu với các tư ø: nghị lực, kiên trì, kiên cố, chí tình. Để các em hiểu nghĩa và cách sử dụng tính từ. HĐ2: Cá nhân: 8’ Bài 3: Em chọn từ nào trong ngoặc đơn. . . + GV treo bảng phụ ghi ND bài 3 lên bảng. - Yêu cầu HS tự làm bài. Lớp làm VBT. - Gọi HS nhận xét, chữa bài cho bạn. - Nhận xét, Kết luận lời giải đúng. - Gọi HS đọc đoạn văn đã hoàn chỉnh. HĐ3: Nhóm: 7’ Bài 4: + Gv giúp HS hiểu nghĩa đen của các câu tục ngữ (theo SGV) GV phát phiếu bài tập cho 3 nhóm, một nhóm làm trên bảng nhóm. + Nhận xét, khen. 4. Củng cố – dặn dò: 3’ + Gv củng cố bài học. - Dặn HS về nhà học thuộc các từ vừa tìm được và các câu tục ngữ. - Nhận xét tiết học. - HS hát. - HS lên bảng trả bài. - Nhận xét, bổ sung. - Lắng nghe. - HS đọc thành tiếng yêu cầu bài tập. - HS thảo luận nhóm đôi. Đại diện nhóm trình bày. - Nhận xét, bổ sung. Chí có nghĩa là rất, hết sức (biểu thị mức độ cao nhất) Chí phải, chí lý, chí thân, chí tình, chí công. Chí có nghĩa là ý muốn bền bỉ theo đuổi một mục đích tốt đẹp. ý chí, chí khí, chí hướng, quyết chí. - HS đọc thành tiếng yêu cầu bài tập. - HS ngồi cùng bàn trao đổi, thảo luận và báo cáo kết quả. (HS lên bảng khoanh vào đáp án đúng) + Dòng b (Sức mạnh tinh thần làm cho con người kiên quyết trong hành động, không lùi bước trước mọi khó khăn) là đúng nghĩa của từ nghị lực. + HS đặt câu. - Nhận xét, bổ sung. - HS đọc thành tiếng. - 1 HS làm trên bảng lớp. - Nhận xét và bổ sung bài của bạn trên bảng. + Thứ tự từ cần điền: Nghị lực, nản chí, quyết tâm, kiên nhẫn, quyết chí, nguyện vọng. - 1 HS đọc thành tiếng. - HS đọc thành tiếng yêu cầu bài tập. + HS thảo luận theo nhóm. + Báo cáo kết quả. + Nhận xét, bổ sung. a. Thử lửa vàng, gian nan thử sức. Khuyên người ta đừng sợ vất vả, gian nan. Gian nan, vất vả thử thách con người, giúp con người được vững vàng, cứng cỏi hơn. b. Nước lã mà vã nên hồ Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan: Khuyên người đừng sợ bắt đầu từ hai bàn tay trắng. Những người từ tay trắng mà làm nên sự nghiệp càng đáng kính trọng, khâm phục. c. Có vất vả mới thanh nhàn Không dưng ai dễ cầm tàn che cho: Khuyên người ta phải vất vả mới có lúc thanh nhàn, có ngày thành đạt + HS đọc bài. Tiết 3: Chính tả NGƯỜI CHIẾN SĨ GIÀU NGHỊ LỰC I. MỤC TIÊU: - Nghe-viết đúng bài CT; trình bày đúng đoạn văn. - Làm đúng BT CT phương ngữ (2) a/b hoặc BT do GV soạn. II. CHUẨN BỊ: GV: Giáo án – Bảng nhóm bài tập 2a viết sẵn – phấn màu. HS: Bài cũ – bài mới. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC 1. Khởi động: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ: 5’ - GV gọi HS viết lại câu c, d cho đúng chính tả ở bài tập 3. - Nhận xét. 2. Bài mới: a. Giới thiệu bài: 1’ Trong tiết học này các em sẽ nghe – viết đoạn văn Người chiến sĩ giàu nghị lực và làm bài tập chính tả phân biệt ch/tr. b. Tìm hiểu bài: HĐ1: Cả lớp: 20’ * Tìm hiểu nội dung đoạn văn: - Gọi HS đọc đoạn văn trong SGK. + Đoạn văn viết về ai? + Câu chuyện có điều gì cảm động? * Hướng dẫn viết từ khó. - Yêu cầu HS viết từ khó, dễ lẫn khi viết * Viết chính tả. - Các từ ngữ: tháng 4 năm 1975, 30 triển lãm, 5 giải thưởng viết bằng số và các từ Sài Gòn, Lê Duy Ứng, Bác Hồ là danh từ riêng cần phải viết hoa. + GV đọc bài cho HS viết. + GV đọc cho HS soát bài. * Chấm và sửa bài (sửa những lỗi sai cơ bản) HĐ2: Cá nhân: 10’ Bài 2: Điền vào chỗ trống: a. GV treo bài tập 2a, gọi HS đọc yêu cầu và nội dung bài + GV cho HS thảo luận bài tập trong thời gian 3 phút - Yêu cầu các tổ lên thi tiếp sức, mỗi HS chỉ điền vào một chỗ trống. - GV cùng HS nhận xét sửa đúng/ sai. - Khen các nhóm làm đúng. 4. Củng cố – dặn dò: 3’ - GV củng cố bài học. - GV cho HS viết lại một số từ đã viết sai trong bài. - Dặn HS về nhà kể lại chuyện Ngu công dời núi cho gia đình nghe và chuẩn bị bài Người tìm đường lên các vì sao. - HS lên bảng viết. c. Mùa hè cá sông, mùa đông cá bể d. Trăng mờ còn tỏ hơn sao Dẫu rằng núi lở còn cao hơn đồi - HS dưới lớp theo dõi nhận xét. - 1 HS đọc thành tiếng. + Đoạn văn viết về hoạ sĩ Lê Duy Ứng. + Viết về Lê Duy Ứng đã vẽ bức chân dung Bác Hồ bằng máu chảy từ đôi mắt bị thương của anh. + Chiến đấu, quệt máu chảy, chân dung, triển lãm, trân trọng, . . - HS viết bài. + HS soát bài trong vở và sửa lỗi. - HS nộp bài, chữa bài sau khi GV sửa. - 1 HS đọc thành tiếng. + Thảo luận nhóm. - Các nhóm lên thi tiếp sức. - Lời giải: Trung Quốc, chín mươi tuổi, hai trái núi, chắn ngang, chê cười, chết, cháu, chắt, truyền nhau, chẳng thể, trời, trái núi. Tiết 4: Lịch sử CHÙA THỜI LÝ I. MỤC TIÊU: Biết được những biểu hiện về sự phát triển của đạo Phật thời Lý. - Nhiều vua nhà Lý theo đạo Phật. - Thời Lý, chùa được xây dựng ở nhiều nơi. - Nhiều nhà sư được giữ cương vị quan trọng trong triều đình. * HS khá giỏi: Mô tả ngôi chùa mà HS biết. II. CHUẨN BỊ: - Ảnh chụp phóng to chùa Dâu, chùa Một Cột, tượng phật A- di –đà(Nếu có) - Phiếu học tập của HS. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC 1. Khởi động: 1’ - GV cho HS hát. 2. Kiểm tra bài cũ: 5’ Nhà Lý dời đô ra Thăng Long. - Vì sao Lý Thái Tổ chọn vùng đất Đại La làm kinh đô? - Em biết Thăng Long còn có những tên gọi nào khác nữa? - GV nhận xét. 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài: 1’ Thời gian nào đạo Phật vào nước ta và vì sao dân ta nhiều người theo đạo Phật. Chúng ta cùng tìm hiểu điều này qua bài: “Chùa thời Lý”. GV ghi đề. b. Tìm hiểu bài: *GV giới thiệu thời gian đạo Phật vào nước ta và giải thích vì sao dân ta nhiều người theo đạo Phật. (Đạo Phật từ Ấn Độ du nhập vào nước ta từ thời PKPB đô hộ. Đạo Phật có nhiều điểm phù hợp với cách nghĩ, lối sống của dân ta). HĐ1: Cả lớp: 15’ - GV cho HS đọc SGK từ “Đạo phật . . rất thịnh đạt. ” - GV đặt câu hỏi: Vì sao nói: “Đến thời Lý, đạo Phật trở nên thịnh đạt nhất?” - GV nhận xét Kết luận: Đạo Phật có nguồn gốc từ Ấn Độ, đạo phật du nhập vào nước ta từ thời phong kién phương Bắc đô hộ. Vì giáo lí của đạo Phật có nhiều điểm phù hợp với cách nghĩ, lối sống của nhân dân ta nên sớm được nhân dân tiếp nhận và tin theo. Hoạt động2: Nhóm: 10’ GV phát phiếu học tập cho HS - GV đưa ra một số ý phản ánh vai trò, tác dụng của chùa dưới thời nhà Lý. Qua đọc SGK và vận dụng hiểu biết của bản thân, HS điền dấu x vào ô trống sau những ý đúng: a. Chùa là nơi tu hành của các nhà sư £ b. Chùa là nơi tổ chức tế lễ của đạo phật £ c. Chùa là trung tâm văn hóa của làng xã £ d. Chùa là nơi tổ chức văn nghệ £ - GV nhận xét, Kết luận: Đáp án: a, b, c là đúng. Hoạt động3: Cá nhân: 5’ - GV mô tả chùa Keo, chùa Một Cột, tượng Phật A- di- đà (có ảnh phóng to) và khẳng định chùa là một công trình kiến trúc đẹp. - GV yêu cầu vài em mô tả bằng lời hoặc bằng tranh ngôi chùa mà em biết (chùa làng em hoặc ngôi chùa mà em đã đến tham quan). - GV nhận xét và Kết luận. 4. Củng cố - Dặn dò: 3’ *Chùa thời Lý là một trong những đóng góp của thời đại đối với nền văn hóa, kiến trúc, điêu khắc của dân tộc Việt Nam. Trình độ xây dựng chùa chiền đó phản ánh sự phát triển của dân tộc về mọi phương diện. Chúng ta có quyền tự hào về điều đó. - Về nhà học bài và chuẩn bị trước bài: “Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ hai (1075 – 1077)”. - Nhận xét tiết học. - Cả lớp hát. - Muốn cho con cháu đời sau được ấm no hạnh phúc. . . - Long Đỗ, Tống Bình, Đông Kinh, Đông Đô, Đại La, Hà Nội. - Nhận xét, bổ sung. 1. Đạo Phật dưới thời Lý. - HS đọc. - Dựa vào nội dung SGK, HS thảo luận và đi đến thống nhất: Nhiều vua đã từng theo đạo Phật. Nhân dân theo đạo Phật rất đông. Kinh thành Thăng Long và các làng xã có rất nhiều chùa. 2. Vai trò của chùa thời Lý. - HS các nhóm thảo luận và điền dấu X vào ô trống. - Đại diện các nhóm báo cáo kết quả. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung cho hoàn chỉnh. - Vài HS mô tả(kết hợp quan sát tranh) - HS khác nhận xét. - HS đọc bài học. Buổi chiều Tiết 3: Khoa học SƠ ĐỒ VÒNG TUẦN HOÀN CỦA NƯỚC TRONG TỰ NHIÊN I. Yêu cầu cần đạt - Hoàn thành sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên. - Mô tả vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên: chỉ vào sơ đồ và nói về sự bay hơi, ngưng tụ của nước trong tự nhiên. * GDBVMT: Có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường nước xung quanh mình. II. Đồ dùng dạy - học - Các tấm thẻ ghi các từ"bay hơi, mưa, ngưng tụ". III. Các hoạt động dạy - học Hoạt động dạy Hoạt động học A. Kiểm tra bài cũ + Mây được hình thành như thế nào ? + Nêu sự tạo thành tuyết ? + Trình bày vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên ? - GV nhận xét. B. Bài mới 1. Giới thiệu bài, ghi đầu bài 2. Nội dung - HS trả lời. (HS CHT) - Yêu cầu HS quan sát hình trang 48 sgk và thảo luận, chỉ vào sơ đồ trả lời câu hỏi: 1. Những hình nào được vẽ trong sơ đồ ? 2. Sơ đồ trên mô tả hiện tượng gì ? 3. Hãy mô tả lại hiện tượng đó ? - Gọi một nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. + Ai có thể viết tên sự chuyển thể của nước vào hình vẽ mô tả vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên ? * Kết luận: (những ý trên). - Quan sát, thảo luận và trả lời câu hỏi. + 1. Sơ đồ có những hình: - Dòng sông nhỏ chảy ra sông lớn. - Hai bên bờ sông có làng mạc, cánh đồng. - Các đám mây đen va mây trắng. - Những giọt mưa từ đám mây đen rơi xuống đỉnh núi và chân núi. Nước từ đó chảy ra sông, suối, biển. - Các mũi tên. 2. Hiện tượng bay hơi, ngưng tụ, mưa của nước. 3. Nước từ suối chảy ra sông biển. Nước bay hơi biến thành hơi nước. Hơi nước liên kết với nhau tạo thành mây trắng. Càng lên cao càng lạnh, hơi nước ngưng tụ thành những đám mây đen nặng trĩu nước và rơi xuống tạo thành mưa. Nước mưa chảy tràn lan trên đồng ruộng, sông ngòi và lại bắt đầu vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên. - Nhận xét bổ sung. - Hình vẽ vòng tuần hoàn. - 2 HS cùng bàn thảo luận, quan sát hình vẽ trang 49 và vẽ vào giấy khổ A4. - Khuyến khích vẽ sáng tạo. - Yêu cầu trình bày. - Gọi HS lên ghép các tấm thẻ có ghi chữ vào sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên trên bảng. * Hoạt động kết thúc - Nhận xét tiết học. - Về vẽ lại sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên. * GDBVMT: Có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường nước xung quanh mình. - Dặn mang cây trồng từ tiết trước để chuẩn bị cho bài 24. - Quan sát, thảo luận, vẽ sơ đồ, tô màu và thực hiện yêu cầu: Có hai mũi tên và các hiện tượng: Bay hơi, mưa, ngưng tụ. - Trình bày ý tưởng của mình. - 1 HS lên ghép. (HS HTT) - Lắng nghe. - Ghi nhớ. Thø t, ngµy 25 th¸ng 11 n¨m 2020 Buổi sáng Tiết 1: Tập làm văn KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN I. MỤC TIÊU: - Nhận biết được hai cách kết bài (kết bài mở rộng, kết bài không mở rộng) trong bài văn kể chuyện (mục I và BT1, BT2 mục III). - Bước đầu viết được đoạn kết bài cho bài văn kể chuyện theo cách mở rộng (BT3, mục III). II. CHUẨN BỊ: + Bảng phụ viết sẵn kết bài Ông trạng thả diều theo hướng mở rộng và không mở rộng. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC 1. Khởi động: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ: 5’ + Có mấy cách mở bài trong bài văn KC? - Gọi HS đọc mở bài gián tiếp Hai bàn tay. - Nhận xét. 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài: 1’ Kết bài mở rộng là gì? Kết bài không mở rộng là gì? Hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu qua bài: “Kết bài trong bài văn kể chuyện”. GV ghi đề. b. Tìm hiểu bài: HĐ1: Cả lớp: 15’ Bài 1, 2: - Gọi 2 HS tiếp nối nhau đọc truyện Ông trạng thả diều. Cả lớp đọc thầm, trao đổi và tìm đoạn kết truyện. - Gọi HS phát biểu. - Nhận xét chốt lại lời giải đúng. Bài 3: - Yêu cầu HS làm việc trong nhóm. - Gọi HS phát biểu, GV nhận xét, sửa lỗi dùng từ, lỗi ngữ pháp cho từng HS. Bài 4: So sánh hai cách kết bài trên. - Gọi HS đọc yêu cầu. GV treo bảng phụ viết sẵn đoạn kết bài để cho HS so sánh. - Gọi HS phát biểu. Kết luận: vừa nói vừa chỉ vào bảng phụ. + Cách viết của bài thứ nhất chỉ có biết kết cục của câu chuyện không có bình luận thêm là cách viết bài không mở rộng. + Cách viết bài thứ hai đoạn kết trở thành một đoạn thuộc thân bài. Sau khi cho biết kết cục, có lời đánh giá nhận xét, bình luận thêm về câu chuyện là cách kết bài mở rộng. Thế nào là kết bài mở rộng, không mở rộng? c. Ghi nhớ: - Gọi HS đọc phần ghi nhớ trong SGK. 4. Luyện tập – thực hành: HĐ2: Cá nhân hoặc (nhóm): 15’ Bài 1: Sau đây là một số. . . + Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm. + Đó là những kết bài theo cách nào? Vì sao em biết? - Gọi HS phát biểu. - Nhận xét chung Kết luận về lời giải đúng. Bài 2: Tìm phần kết của câu chuyện sau. . . - Yêu cầu HS tự làm bài. - Gọi HS phát biểu. - Nhận xét, Kết luận lời giải đúng. Đáp án: Kết bài của hai bài “Một người chính trực, Nỗi dằn vặt của An – đrây – ca” là hai kết bài không mở rộng. Bài 3: - Yêu cầu HS làm bài cá nhân. - Gọi HS đọc bài. GV sữa lỗi dùng từ, lỗi ngữ pháp cho từng HS. 4. Củng cố – dặn dò: 3’ + Có những cách kết bài nào? + Goi HS đọc lại ghi nhớ. + Dặn HS về nhà chuẩn bị bài kiểm tra 1 tiết bằng cách xem trước bài trang 124/SGK. - Nhận xét tiết học. - HS hát. - Có hai cách mở bài: + Mở bài trực tiếp: kể ngay. . . - HS đọc bài. + HS dưới lớp nhận xét. + 2 HS nối tiếp nhau đọc truyện. + HS1: Vào đời vuađến chơi diều. + HS2: Sau vì nhà nghèođến nước nam ta. + HS đọc thầm, dùng bút chì gạch chân đoạn kết bài trong truyện. - Kết bài: Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ trạng nguyên. Đó là trạng nguyên trẻ nhất của nước Việt Nam ta. - 2 HS đọc thành tiếng. - HS ngồi cùng bàn trao đổi thảo luận để có lời đánh giá hay. + Câu chuyện giúp em hiểu hơn lời dạy của ông cha ta từ ngàn xưa: “có chí thì nên” + Nguyễn Hiền là một tấm gương sáng về ý chí và nghị lực cho chúng em. - HS đọc thành tiếng, HS ngồi cùng bàn trao đổi, thảo luận. + Cách viết bài của truyện chỉ có biết kết cục của truyện mà không đưa ra nhiều nhận xét, đánh giá. + + Cách kết bài ở bài tập 3 cho biết kết cục của truyện, còn có lời nhận xét đánh giá làm cho người đọc khắc sâu, ghi nhớ ý nghĩa của truyện. + Lắng nghe. - 2 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm. - 5 HS tiếp nối nhau đọc từng cách mở bài. + HS ngồi cùng bàn trao đổi, trả lời câu hỏi. + Cách a: là kết bài không mở rộng vì chỉ nêu kết thúc câu chuyện Thỏ và rùa. + Cách b/ c/ d/ e/ là cách kết bài mở rộng vì đưa ra thêm những lời bình luận nhận xét chung quanh kết cục của truyện. - Lắng nghe. - HS đọc thành tiếng. - 2 HS ngồi cùng bàn thảo luận, dùng bút chì đánh dấu kết bài của từng truyện. - HS vừa đọc đoạn kết bài, vừa nói kết bài theo cách nào. - HS đọc thành tiếng yêu cầu. - Viết vào vở. * Câu chuyện giúp chúng ta hiểu: Người chính trực làm gì cũng theo lẽ phải, luôn đặt việc công, đặt lợi ích của đất nước lên trên tình riêng. * An – đrây – ca tự dằn vặt, tự cho mình có lỗi vì em rất thương ông. Em đã trung thực, nghiệm khắc với lỗi lầm của bản thân. - Kết bài mở rộng và kết bài không mở rộng. Tiết 2: Toán LUYỆN TẬP I. MỤC TIÊU: Vận dụng được tính chất giao hoán, kết hợp
File đính kèm:
- giao_an_lop_4_tuan_12_to_thi_thanh.docx