Bài giảng môn Giáo dục công dân lớp 9 - Bài 12: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân - Vũ Thị Ánh Tuyết

I. Đặt vấn đề :

1. Chuyện của T

T mới học hết lớp 10 thì có anh K hỏi cưới T. Bố mẹ T thấy nhà anh K giàu nên vội nhận lời và đám cưới nhanh chóng được tổ chức. Bố mẹ T hi vọng T sẽ được hạnh phúc, nhưng sự thực lại không như vậy. K là một thanh niên lười biếng, ham chơi, không thích lao động, lại rượu chè. T phải làm lụng vất vả, lại buồn phiền vì chồng nên gầy yếu xanh xao. Ngay sau khi T sinh đứa con đầu lòng thì K đã thường xuyên bỏ nhà đi chơi, không quan tâm gì đến vợ con.

ppt 43 trang phuongnguyen 22/07/2022 25000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Giáo dục công dân lớp 9 - Bài 12: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân - Vũ Thị Ánh Tuyết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng môn Giáo dục công dân lớp 9 - Bài 12: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân - Vũ Thị Ánh Tuyết

Bài giảng môn Giáo dục công dân lớp 9 - Bài 12: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân - Vũ Thị Ánh Tuyết
Chào mừng các em học sinh đến với tiết học! 
TRƯỜNG THCS TÔ HIỆU 
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 9 GIÁO VIÊN DẠY: VŨ THỊ ÁNH TUYẾT 
TRÒ CHƠI: THẨM THẤU ÂM NHẠC 
 Sau khi xem clip, hãy cho biết cảm nhận của em? 
GDCD 9 
GDCD 9 
 Bài 12: 
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN TRONG HÔN NHÂN 
TRƯỜNG THCS TÔ HIỆU 
TỔ KHXH- NHÓM GDCD 9 
Giáo viên: Vũ Thị Ánh Tuyết 
I. Đặt vấn đề : 
1. Chuyện của T 
	 T mới học hết lớp 10 thì có anh K hỏi cưới T . Bố mẹ T thấy nhà anh K giàu nên vội nhận lời và đám cưới nhanh chóng được tổ chức. Bố mẹ T hi vọng T sẽ được hạnh phúc, nhưng sự thực lại không như vậy. K là một thanh niên lười biếng, ham chơi, không thích lao động, lại rượu chè. T phải làm lụng vất vả, lại buồn phiền vì chồng nên gầy yếu xanh xao. Ngay sau khi T sinh đứa con đầu lòng thì K đã thường xuyên bỏ nhà đi chơi, không quan tâm gì đến vợ con. 
2. Nỗi khổ của M 
	 M là một cô gái đảm đang, hay làm. Một chàng trai cùng thôn tên là H , làm nghề thợ mộc ngỏ lời yêu M . Nhưng đi chơi với nhau, H hay đòi hỏi M “chiều” mình. Vì nể người yêu, sợ H giận và cho rằng mình không thật lòng yêu H , M đã có quan hệ tình dục với H . Sau đó, M có thai. H luôn luôn dao động trước những lời đồn đại, dèm pha của dân làng và trốn tránh trách nhiệm của mình. Cha mẹ, anh chi H kiên quyết phản đối và không chấp nhận M . M sinh một bé gái và vất vả đến kiệt sức để nuôi con trong sự hắt hủi của cha mẹ, sự chê cười của xóm giềng, bạn bè. 
PHIẾU BÀI TẬP 
Chuyện của T 
Nỗi khổ của M 
Những sai lầm 
Hậu quả 
Nguyên nhân 
PHIẾU BÀI TẬP 
Chuyện của T 
Nỗi khổ của M 
Những sai lầm 
- T học hết lớp 10 đã kết hôn. 
- Bố mẹ T ham giầu ép T lấy chồng mà ko có tình yêu. 
- Chồng T là 1 thanh niên lười biếng, ham chơi, rượu chè. 
- M là cô gái đảm đang hay làm 
- H là chàng trai thợ mộc yêu M. 
Vì nể sợ người yêu giận, M đã quan hệ với H và có thai. 
- H giao động, trốn tránh trách nhiệm. 
- Gia đình H phản đối ko chấp nhận M 
Hậu quả 
- Đây là cuộc hôn nhân không đúng pháp luật. T. chưa đủ tuổi kết hôn, không yêu anh K, bị bố mẹ ép gả. Chính vì vậy , cuộc hôn nhân này không hạnh phúc khi K là một thanh niên lười biếng, ham chơi, không thích lao động, lại rượu chè. T phải làm lụng vất vả, lại buồn phiền vì chồng nên gầy yếu xanh xao 
=> Đây là trường hợp tảo hôn 
- Do M có con trước khi kết hôn , H lại không chịu trách nhiệm về việc làm của mình nên M sinh một bé gái và vất vả đến kiệt sức để nuôi con trong sự hắt hủi của cha mẹ, sự chê cười của xóm giềng, bạn bè. 
=> Đây là tình yêu không chân chính 
Nguyên nhân 
- Không hiểu biết về pháp luật và luật hôn nhân gia đình 
- Hôn nhân không dựa trên cơ sở tình yêu, thiếu tôn trọng, gia đình tan vỡ, không hạnh phúc. 
	 Hôn nhân là sự liên kết đặc biệt giữa một nam và một nữ trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, được nhà nước thừa nhận, nhằm chung sống lâu dài và xây dựng một gia đình hòa thuận, hạnh phúc . 
Trên cơ sở bình đẳng, tự nguyên được pháp luật thừa nhận 
Thế nào là hôn nhân 
Nhằm chung sống lâu dài và xây dựng một gia đình hòa thuận, hạnh phúc 
Hôn nhân là sự liên kết đặc biệt giữa một nam và một nữ 
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN TRONG HÔN NHÂN 
PHIẾU HỌC TẬP 
So sánh hôn nhân trong xã hội Việt Nam thời phong kiến với hôn nhân trong xã hội ngày nay? 
Xã hội phong kiến 
 Xã hội ngày nay 
So sánh hôn nhân trong xã hội Việt Nam thời phong kiến với hôn nhân trong xã hội ngày nay? 
Xã hội phong kiến 
 Xã hội ngày nay 
 Hôn nhân sắp đặt, cưỡng ép, không tự nguyện, bất bình đẳng. 
 Vợ chồng không bình đẳng. 
 Người đàn ông có quyền đa thê. 
-Tự nguyện. 
Tiến bộ, vợ chồng bình đẳng. 
- Một vợ một chồng được pháp luật bảo vệ. 
Đám cưới tại Sài Gòn, hình chụp khoảng 1866 
Lễ rước dâu tại miền Trung vào đầu thế kỷ 20. 
Đám cưới ngày xưa 
Đám cưới ngày nay 
Điều 36 – Hiến pháp 2013 
1. Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. 
 2. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ em. 
Kế thừa Luật hôn nhân gia đình năm 1959, 1986 và 2000, ngày 19/6/2014, tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XIII Luật Hôn nhân và gia đình 2014 sửa đổi chính thức được thông qua, với 79,52% số phiếu tán thành, Luật Hôn nhân và gia đình sửa đổi có hiệu lực từ 01/01/2015. 
 Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. 
Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, các tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. 
 Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con. 
 Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình. 
- Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình. 
II/ NỘI DUNG BÀI HỌC 
2. Các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta 
- Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng. 
- Hôn nhân giữa công dân việt Nam thuộc các dân tộc, các tôn giáo, giữa người theo tôn giáo và không theo tôn giáo,giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. 
-Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.  
GV: VŨ THỊ ÁNH TUYẾT- Tô Hiệu 
Những quy định của pháp luật về hôn nhân 
Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. 
Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, các tôn giáo, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. 
Các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta. 
Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách Kế hoạch hóa gia đình 
Trên cơ sở bình đẳng, tự nguyên được pháp luật thừa nhận 
Khái niệm 
Những quy định của pháp luật về hôn nhân 
Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. 
Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, các tôn giáo, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. 
Các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta. 
Nhằm chung sống lâu dài và xây dựng một gia đình hòa thuận, hạnh phúc 
Hôn nhân là sự liên kết đặc biệt giữa một nam và một nữ 
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN TRONG HÔN NHÂN 
Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách KHHGĐ 
(?) Hôn nhân được coi là đúng pháp luật phải dựa trên những điều kiện nào? 
TƯ VẤN PHÁP LUẬT 
(?) Những quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng trong gia đình là gì? 
(?) Pháp luật cấm kết hôn trong những trường hợp nào? 
* Được kết hôn: 
 - Nam từ 20 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. 
- Do nam nữ tự nguyện quyết định. 
- Phải đăng kí kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 
  * Cấm kết hôn: 
- Đang có vợ, có chồng, người mất năng lực hành vi dân sự, giữa những người có cùng dòng máu trực hệ, có họ trong phạm vi ba đời, giữa cha mẹ nuôi với con nuôi 
* Quan hệ giữa vợ và chồng: 
- Bình đẳng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau. 
- Tôn trọng danh dự và nhân phẩm, nghề nghiệp của nhau 
Những quy định của pháp luật nước ta về hôn nhân 
Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân ở Việt Nam hiện nay. 
 Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong hôn nhân 
- Hôn nhân tiến bộ, một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng. 
- Hôn nhân giữa những người theo tôn giáo và những người không theo tôn giáo, giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài đều được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. 
- Vợ chồng phải có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình . 
* Được kết hôn: 
- Nam từ 20 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. 
- Do nam nữ tự nguyện quyết định. 
- Phải đăng kí kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 
* Cấm kết hôn: 
- Đang có vợ, có chồng, người mất năng lực hành vi dân sự, giữa những người có cùng dòng máu trực hệ, có họ trong phạm vi ba đời, giữa cha mẹ nuôi với con nuôi 
* Quan hệ giữa vợ và chồng: 
- Bình đẳng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau. 
- Tôn trọng danh dự và nhân phẩm, nghề nghiệp của nhau 
Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Điều17,19,20,21,22 
Vì sao pháp luật có những quy định chặt chẽ như vậy? Những quy định đó có ý nghĩa như thế nào? 
- Để bảo vệ những nguyên tắc cơ bản trong hôn nhân; 
- Bảo vệ sức khoẻ công dân, bảo vệ nòi giống và những truyền thống đạo đức dân tộc. 
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN TRONG HÔN NHÂN 
 Khái niệm 
Quyền và nghĩa vụ cơ bản 
* Được kết hôn: 
- Nam từ 20 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. 
- Do nam nữ tự nguyện quyết định. 
- Phải đăng kí kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 
* Cấm kết hôn: 
- Đang có vợ, có chồng, người mất năng lực hành vi dân sự, giữa những người có cùng dòng máu trực hệ, có họ trong phạm vi ba đời, giữa cha mẹ nuôi với con nuôi 
* Quan hệ giữa vợ và chồng: 
- Bình đẳng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau. 
- Tôn trọng danh dự và nhân phẩm, nghề nghiệp của nhau 
Các nguyên tắc cơ bản 
Hôn nhân là sự liên kết đặc biệt giữa một nam và một nữ trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, được nhà nước thừa nhận, nhằm chung sống lâu dài và xây dựng một gia đình hòa thuận, hạnh phúc . 
- Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng. 
- Hôn nhân giữa công dân việt Nam thuộc các dân tộc, các tôn giáo, giữa người theo tôn giáo và không theo tôn giáo,giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ 
-Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.  
GV: VŨ THỊ ÁNH TUYẾT 
Bài tập 1: Em đồng ý với những ý kiến nào sau đây? Giải thích vì sao em đồng ý hoặc không đồng ý: 
 a) Kết hôn khi nam và nữ đủ 18 tuổi trở lên;b) Cha mẹ có quyền quyết định về hôn nhân của con;c) Lấy vợ lấy chồng là việc của đôi nam nữ, không ai có quyền can thiệp;d) Kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định trên cơ sở tình yêu chân chính;đ) Kết hôn khi nam từ 20 tuổi nữ từ 18 tuổi trở lên;e) Trong gia đình, người chồng là người quyết định mọi việc;g) Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ hướng dẫn cho con trong việc chọn bạn đời;h) Không nên yêu sớm vì có thể dẫn đến kết hôn sớm;i) Kết hôn sớm và mang thai sớm sẽ có hại cho sức khoẻ của mẹ và con;k) Gia đình chỉ có hạnh phúc khi được xây dựng trên cơ sở tình yêu chân chính;l) Lấy vợ, lấy chồng con nhà giàu mới có hạnh phúc;m) Nếu vợ chồng bình đẳng thì sẽ không có trật tự trong gia đình.  
DÂN HỎI 
CHUYÊN GIA TRẢ LỜI 
Câu 1. Sự liên kết đặc biệt giữa một nam và một nữ trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, được Nhà nước thừa nhận, nhằm chung sống lâu dài và xây dựng một gia đình hoà thuận, hạnh phúc được gọi là 
A. hôn nhân. B. thành hôn 
C. vu quy. D. kết hợp. 
Câu 2. Nội dung nào sau đây không phải là nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân ở nước ta? 
A. Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy. 
B. Một vợ một chồng. 
C. Tự nguyện, tiến bộ. 
D. Vợ chồng bình đẳng. 
Câu 3. Theo quy định của pháp luật thì nam giới từ đủ bao nhiêu tuổi trở lên được kết hôn? 
A. Từ đủ 18 tuổi trở lên. 
B. Từ đủ 17 tuổi trở lên. 
C. Từ đủ 19 tuổi trở lên. 
D. Từ đủ 20 tuổi trở lên. 
Câu 4. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng được pháp luật quy định là 
A. người chồng luôn quyết định những việc quan trọng trong gia đình. 
B. người vợ có nghĩa vụ chính trong việc nuôi dạy con cái. 
C. bình đẳng, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt. 
D. người vợ phải có nghĩa vụ tôn trọng danh dự, nhân phẩm và nghề nghiệp của chồng. 
Câu 5 . Điều gì dưới đây sẽ xẩy ra nếu kết hôn sớm? 
A. Sinh con sớm ảnh hưởng đến sức khoẻ, cản trở đến sự tiến bộ của bản thân và gánh nặng cho gia đình , xã hội 
B. Sinh con sớm, con cái sớm trưởng thành và làm giàu cho gia đình. 
C. Sinh được nhiều con, sớm có con trai để nối dõi tông đường. 
D. Sinh được nhiều con để kế thừa và phát huy truyền thống gia đình, dòng họ. 
Câu 6 . Anh D và chị H là con bác, con chú ruột nhưng họ yêu nhau. Gia đình và họ hàng hai bên khuyên can, ngăn cản nhưng họ kiên quyết lấy nhau vì họ cho rằng họ có quyền tự do lựa chọn. Theo em, nếu hai người này lấy nhau thì hôn nhân của họ vi phạm nội dung nào dưới đây trong quy định cấm kết hôn ? 
A. Người đang có vợ hoặc có chồng. 
B. Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ. 
C. Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời. 
D. Chưa đủ tuổi theo quy định. 
CÙNG NHAU TRANH TÀI 
Kết hôn sớm có tác hại như thế nào? 
Tác hại của việc kết hôn sớm( tảo hôn) 
- Mất cơ hội học tập, không tiến bộ được vì vướng bận gánh nặng gia đình 
- Ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ. 
- Đời sống gia đình khó khăn, chất lượng cuộc sống thấp. 
- Thiếu kinh nghiệm chăm sóc, giáo dục con, quản lí gia đình. 
- Dân số tăng nhanh tạo gánh nặng đối với cộng đồng vì nhu cầu nhà trẻ, trường học, bệnh việntăng. 
- Ảnh hưởng giống nòi dân tộc 
- Học bài cũ, làm bài tập 4,5,8 sgk/44 
- Xem trước nội dung bài 13; 
 Tìm hiểu về quyền tự do kinh doanh . 
 Thuế và vai trò của thuế . 
GV: Vũ Thị Ánh Tuyết 
HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ 
Cảm ơn các em! Chúc các em học tốt! 
GV: Vũ Thị Ánh Tuyết 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_mon_giao_duc_cong_dan_lop_9_vu_thi_anh_tuyet.ppt