Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 88: Thêm trạng ngữ cho câu

I. ĐẶC ĐIỂM CỦA TRẠNG NGỮ:

 1. Ví dụ: Xác định trạng ngữ trong các câu sau:

“ Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp

 Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ “ văn minh”, “ khai hoá” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn còn phải vất vả mãi với người. Côí xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.”

b) Vì mải chơi, em quên chưa làm bài tập .

c) Để xứng đáng là cháu ngoan bác Hồ, chúng ta phải học tập và rèn luyện thật tốt.

d) Bằng giọng nói dịu dàng, chị ấy mời chúng tôi vào nhà.

 

ppt 40 trang phuongnguyen 30/07/2022 22700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 88: Thêm trạng ngữ cho câu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 88: Thêm trạng ngữ cho câu

Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 88: Thêm trạng ngữ cho câu
CÁC EM HỌC SINH ĐẾN VỚI TIẾT HỌC NGỮ VĂN 7 
CHÀO MỪNG 
MỘT SỐ ĐIỂM CẦN CHÚ Ý KHI HỌC 
1. Trước giờ học: 
+ Chuẩn bị đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập. 
+ Vào lớp học trước 5’ so với giờ học. 
2. Trong khi học: 
+ Không nói chuyện riêng. 
+ Tư thế học phù hợp; thái độ nghiêm túc, tập trung. 
+ Tắt micro và bật camera trong quá trình học; khi cần phát biểu mới bật micro và tắt ngay khi ngừng phát biểu. 
+ Ghi vào vở học khi có biểu tượng 
3. Sau khi học: 
+ Học và làm bài tập về nhà. 
+ Nộp bài theo hướng dẫn của thầy/cô (nếu có). 
Cảm ơ n các em! 
Chúc buổi học thành công! 
Tiết 88: 
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU 
Nhóm Ngữ văn 7 
Trường THCS Lê Hồng Phong 
MỤC TIÊU BÀI HỌC 
1. Đặc điểm của trạng ngữ: 
+ Về ý nghĩa : (Trạng ngữ thêm vào câu để làm gì?) 
+ Về hình thức : (Trạng ngữ có thể đứng ở vị trí nào ? Cách đọc, cách viết giữa TN với các thành phần chính của câu ) 
2. Công dụng của trạng ngữ: 
3. Tách trạng ngữ thành câu riêng (HS tự đọc và tự làm BT) 
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA TRẠNG NGỮ: 
 1. Ví dụ : Xác đ ịnh trạng ngữ trong các câu sau: 
“ D ư ới bóng tre xanh, đ ã từ lâu đ ời, ng ư ời dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng khai hoang. Tre ă n ở với ng ư ời, đ ời đ ời, kiếp kiếp 
	Tre với ng ư ời nh ư thế đ ã mấy nghìn n ă m. Một thế kỉ “ v ă n minh”, “ khai hoá” của thực dân cũng không làm ra đư ợc một tấc sắt. Tre vẫn còn phải vất vả mãi với ng ư ời. Côí xay tre nặng nề quay, từ nghìn đ ời nay, xay nắm thóc.” 
b) Vì mải ch ơ i, em quên ch ư a làm bài tập . 
c) Để xứng đ áng là cháu ngoan bác Hồ, chúng ta phải học tập và rèn luyện thật tốt. 
d) Bằng giọng nói dịu dàng, chị ấy mời chúng tôi vào nhà. 
 Các trạng ngữ vừa tìm đư ợc bổ sung nội dung gì cho câu? 
2. Nhận xét: Các nội dung mà trạng ngữ bổ sung cho câu 
a) D ư ới bóng tre xanh 
 đ ã từ lâu đ ời 
 đ ời đ ời, kiếp kiếp 
 từ nghìn đ ời nay 
b) Vì mải ch ơ i 
c) Để xứng đ áng là cháu ngoan bác Hồ 
d) Bằng giọng nói dịu dàng 
Bổ sung thông tin về n ơ i chốn 
bổ sung thông tin về thời gian 
bổ sung thông tin về mục đ ích 
Bổ sung thông tin về nguyên nhân 
bổ sung thông tin về cách thức 
 Trạng ngữ bổ sung thông tin về thời gian, n ơ i chốn, mục đ ích nguyên nhân, ph ươ ng tiện, cách thức cho nòng cốt câu 
Xác đ ịnh vị trí trạng ngữ trong các câu ở ví dụ (a)? 
a) “ D ư ới bóng tre xanh , đ ã từ lâu đ ời , ng ư ời dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng khai hoang. 
Tre ă n ở với ng ư ời, đ ời đ ời, kiếp kiếp  
Côí xay tre nặng nề quay, từ nghìn đ ời nay , xay nắm thóc.” 
đ ầu câu 
cuối câu 
giữa câu 
 Vị trí của trạng ngữ khá linh hoạt có thể đ ứng ở đ ầu câu, giữa câu hoặc cuối câu 
Có thể chuyển các câu trên sang những vị trí nào trong câu? 
a) D ư ới bóng tre xanh , đ ã từ lâu đ ời , ng ư ời dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng khai hoang. 
Ng ư ời dân cày Việt Nam, d ư ới bóng tre xanh , đ ã từ lâu đ ời , dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng khai hoang. 
Ng ư ời dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng khai hoang, d ư ới bóng tre xanh , đ ã từ lâu đ ời 
b) Tre ă n ở với ng ư ời, đ ời đ ời, kiếp kiếp  
Đời đ ời, kiếp kiếp tre ă n ở với ng ư ời 
Tre đ ời đ ời, kiếp kiếp ă n ở với ng ư ời 
c) Côí xay tre nặng nề quay, từ nghìn đ ời nay , xay nắm thóc. 
Từ nghìn đ ời nay , cối xay tre nặng nề quay, xay nắm thóc 
Cối xay tre nặng nề quay xay nắm thóc từ nghìn đ ời nay 
Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ th ư ờng có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết 
Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ đư ợc phân cách với nhau nh ư thế nào khi nói, khi viết? 
2. Ghi nhớ (sgk-tr39) 
- Về ý nghĩa: 
 Trạng ngữ đư ợc thêm vào câu đ ể xác đ ịnh thời gian, n ơ i chốn, nguyên nhân mục đ ích, ph ươ ng tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu. 
- Về hình thức: 
Trạng ngữ có thể đ ứng đ ầu câu, cuối câu hay giữa câu 
Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ th ư ờng có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết. 
Bài tập nhanh 
Thêm các loại trạng ngữ cho câu sau: 
 Lúa chết rất nhiều. 
Gợi ý: 
 Ngoài đ ồng 
 N ă m nay 
 Vì rét 
N ă m nay, ngoài đ ồng, lúa chết rất nhiều, vì rét 
lúa chết rất nhiều 
L ư u ý: Thêm trạng ngữ cho câu là một cách mở rộng câu, làm nội dung câu phong phú h ơ n 
II. CÔNG DỤNG CỦA TRẠNG NGỮ: 
 Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi: 
 Xác định trạng ngữ trong ví dụ và cho biết nó bổ sung cho câu nội dung gì? 
a) (1) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng[...]. 
 (2) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. (3) Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. (4) Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. (5) Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột.. 
 (Vũ Bằng) 
b) Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun. 
a) (1) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng[...]. 
 (2) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. (3) Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. (4) Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. (5) Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột.. 
 (Vũ Bằng) 
b) Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun. 
 Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi: 
a) (2) Chỉ thời gian. 
a) (2) Chỉ thời gian. 
 (3) Chỉ thời gian. 
a) (1) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng[...]. 
 (2) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. (3) Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. (4) Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. (5) Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột.. 
 (Vũ Bằng) 
b) Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun. 
 Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi: 
a) (2) Chỉ thời gian. 
 (3) Chỉ thời gian. 
(4) Chỉ địa điểm 
a) (1) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng[...]. 
 (2) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. (3) Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. (4) Trên giàn hoa lí , vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. (5) Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột.. 
 (Vũ Bằng) 
b) Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun. 
 Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi: 
a) (2) Chỉ thời gian. 
 (3) Chỉ thời gian. 
(4) Chỉ địa điểm 
(5) Chỉ thời gian, địa điểm 
a) (1) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng[...]. 
 (2) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. (3) Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. (4) Trên giàn hoa lí , vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. (5) Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột.. 
 (Vũ Bằng) 
b) Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun. 
 Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi: 
 Trong các câu văn trên, ta có thể lược bỏ trạng ngữ được không? Vì sao? 
a) (2) Chỉ thời gian. 
 (3) Chỉ thời gian. 
(4) Chỉ địa điểm 
(5) Chỉ thời gian, địa điểm 
b) Chỉ thời gian. 
a) (1) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng[...]. 
 (2) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. (3) Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. (4) Trên giàn hoa lí , vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. (5) Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột.. 
 (Vũ Bằng) 
b) Về mùa đông , lá bàng đỏ như màu đồng hun. 
 Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi: 
 Trong các câu văn trên, ta có thể lược bỏ trạng ngữ được không? Vì sao? 
a) (2) Chỉ thời gian. 
 (3) Chỉ thời gian. 
(4) Chỉ địa điểm 
(5) Chỉ thời gian, địa điểm 
b) Chỉ thời gian. 
a) (1) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng[...]. 
 (2) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. (3) Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. (4) Trên giàn hoa lí , vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. (5) Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột.. 
 (Vũ Bằng) 
b) Về mùa đông , lá bàng đỏ như màu đồng hun. 
 Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi: 
Không nên l ư ợc bỏ, vì: 
- Trạng ngữ bổ sung cho câu những thông tin cần thiết. 
- Nội dung câu thiếu chính xác nếu không có thông tin ở trạng ngữ, (câu b ). 
a) (1) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng[...]. 
 (2) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. (3) Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. (4) Trên giàn hoa lí , vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. (5) Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột.. 
 (Vũ Bằng) 
b) Về mùa đông , lá bàng đỏ như màu đồng hun. 
 Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi: 
1. Nội dung: 
 - Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu. 
 - Làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác. 
BÀI 22: THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU 
II. CÔNG DỤNG CỦA TRẠNG NGỮ: 
1. Trong đoạn 2 của ngữ liệu, trạng ngữ có tác dụng gì giữa các câu văn? 
2. Trạng ngữ có tác dụng gì giữa 2 đoạn văn? 
3. Về hình thức, trạng ngữ có công dụng gì? 
a) (1) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng[...]. 
 (2) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. (3) Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. (4) Trên giàn hoa lí , vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. (5) Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột.. 
 (Vũ Bằng) 
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: 
 Kết hợp những bài này lại, ta được chiêm ngưỡng một bức chân dung tinh thần tự hoạ rất rõ nét và sinh động của nhà thơ. 
 Ở loại bài thứ nhất, người ta thấy trong nhà thơ Hồ Chí Minh có nhà báo Nguyễn Ái Quốc, hết sức sắc sảo trong bút pháp kí sự, phóng sự và nghệ thuật châm biếm. 
 Ở loại bài thứ hai, ta lại thấy ở nhà thơ cách mạng sự tiếp nối truyền thống thi ca lâu đời của phương Đông, của dân tộc, từ Lí Bạch, Đỗ Phủ đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, 
 (Theo Nguyễn Đăng Mạnh) 
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: 
 Kết hợp những bài này lại , ta được chiêm ngưỡng một bức chân dung tinh thần tự hoạ rất rõ nét và sinh động của nhà thơ. 
 Ở loại bài thứ nhất, người ta thấy trong nhà thơ Hồ Chí Minh có nhà báo Nguyễn Ái Quốc, hết sức sắc sảo trong bút pháp kí sự, phóng sự và nghệ thuật châm biếm. 
 Ở loại bài thứ hai, ta lại thấy ở nhà thơ cách mạng sự tiếp nối truyền thống thi ca lâu đời của phương Đông, của dân tộc, từ Lí Bạch, Đỗ Phủ đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, 
(Theo Nguyễn Đăng Mạnh) 
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: 
 Kết hợp những bài này lại , ta được chiêm ngưỡng một bức chân dung tinh thần tự hoạ rất rõ nét và sinh động của nhà thơ. 
 Ở loại bài thứ nhất , người ta thấy trong nhà thơ Hồ Chí Minh có nhà báo Nguyễn Ái Quốc, hết sức sắc sảo trong bút pháp kí sự, phóng sự và nghệ thuật châm biếm. 
 Ở loại bài thứ hai, ta lại thấy ở nhà thơ cách mạng sự tiếp nối truyền thống thi ca lâu đời của phương Đông, của dân tộc, từ Lí Bạch, Đỗ Phủ đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, 
(Theo Nguyễn Đăng Mạnh) 
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: 
 Kết hợp những bài này lại , ta được chiêm ngưỡng một bức chân dung tinh thần tự họa rất rõ nét và sinh động của nhà thơ. 
 Ở loại bài thứ nhất , người ta thấy trong nhà thơ Hồ Chí Minh có nhà báo Nguyễn Ái Quốc, hết sức sắc sảo trong bút pháp kí sự, phóng sự và nghệ thuật châm biếm. 
 Ở loại bài thứ hai , ta lại thấy ở nhà thơ cách mạng sự tiếp nối truyền thống thi ca lâu đời của phương Đông, của dân tộc, từ Lí Bạch, Đỗ Phủ đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, 
(Theo Nguyễn Đăng Mạnh) 
 3. Các trạng ngữ có vai trò gì trong việc thể hiện trình tự lập luận của bài văn? 
2. Hình thức: 
 - Nối kết các câu, các đoạn. 
 - Làm cho đoạn văn, bài văn mạch lạc. 
BÀI 22: THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU 
Trạng ngữ ở cuối câu có thể tách thành câu riêng, để: 
 - Nhấn mạnh ý. 
 - Chuyển ý. 
 - Thể hiện những tình huống cảm xúc nhất định 
III. TÁCH TRẠNG NGỮ THÀNH CÂU RIÊNG: (Tự học, tự làm bài tập) 
IV. Luyện tập 
Hãy cho biết trong câu nào cụm từ mùa xuân làm trạng ngữ. Trong những câu còn lại cụm từ mùa xuân đ óng vai trò gì? 
 a) Mùa xuân của tôi- mùa xuân của Bắc Việt , mùa xuân của Hà Nội- là mùa xuân có m ư a riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đ êm xanh. 
	 Cụm từ mùa xuân làm chủ ngữ và vị ngữ trong câu 
 b) Mùa xuân, cây gạo gọi đ ến bao nhiêu là chim ríu rít. 
 Cụm từ mùa xuân làm trạng ngữ trong câu 
 c) Tự nhiên nh ư thế: ai cũng chuộng mùa xuân 
 Cụm từ mùa xuân làm phụ ngữ trong cụm đ ộng từ 
 d) Mùa xuân! Mỗi khi hoạ mi tung ra những tiếng hót 	vang lừng, mọi vật nh ư có sự thay đ ổi kì diệu. 
 Cụm từ mùa xuân là câu đ ặc biệt 
Bài tập 1/39,40 : 
IV. LUYỆN TẬP: 
 Bài tập 1 (Sgk/47) Nêu công dụng của trạng ngữ trong các đoạn trích sau đây: 
 a) Kết hợp những bài này lại, ta được chiêm ngưỡng một bức chân dung tinh thần tự hoạ rất rõ nét và sinh động của nhà thơ. 
 Ở loại bài thứ nhất, người ta thấy trong nhà thơ Hồ Chí Minh có nhà báo Nguyễn Ái Quốc, hết sức sắc sảo trong bút pháp kí sự, phóng sự và nghệ thuật châm biếm. 
 Ở loại bài thứ hai, ta lại thấy ở nhà thơ cách mạng sự tiếp nối truyền thống thi ca lâu đời của phương Đông, của dân tộc, từ Lí Bạch, Đỗ Phủ đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, 
(Theo Nguyễn Đăng Mạnh) 
Bài tập 1 (Sgk/47) Nêu công dụng của trạng ngữ trong các đoạn trích sau đây: 
 a) Kết hợp những bài này lại , ta được chiêm ngưỡng một bức chân dung tinh thần tự hoạ rất rõ nét và sinh động của nhà thơ. 
 Ở loại bài thứ nhất , người ta thấy trong nhà thơ Hồ Chí Minh có nhà báo Nguyễn Ái Quốc, hết sức sắc sảo trong bút pháp kí sự, phóng sự và nghệ thuật châm biếm. 
 Ở loại bài thứ hai , ta lại thấy ở nhà thơ cách mạng sự tiếp nối truyền thống thi ca lâu đời của phương Đông, của dân tộc, từ Lí Bạch, Đỗ Phủ đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, 
(Theo Nguyễn Đăng Mạnh) 
Bổ sung thông tin tình huống, liên kết các luận cứ trong mạch lập luận của bài văn. Rõ ràng, dễ hiểu. 
IV. LUYỆN TẬP: 
Bài tập 1 (Sgk/47) Nêu công dụng của trạng ngữ trong các đoạn trích sau đây: 
b) Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đ ầu tiên chập chững b ư ớc đ i, bạn bị ngã. Lần đ ầu tiên tập b ơ i, bạn uống n ư ớc và suýt chết đ uối phải không? Lần đ ầu tiên ch ơ i bóng bàn, bạn có đ ánh trúng bóng không? Không sao đ âu vì ...[...] Lúc còn học phổ thông, Lu-I Pa-xt ơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đ ứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp. 
IV. LUYỆN TẬP: 
b) Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đ ầu tiên chập chững b ư ớc đ i, bạn bị ngã. Lần đ ầu tiên tập b ơ i, bạn uống n ư ớc và suýt chết đ uối phải không? Lần đ ầu tiên ch ơ i bóng bàn, bạn có đ ánh trúng bóng không? Không sao đ âu vì ...[...] Lúc còn học phổ thông, Lu-I Pa-xt ơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đ ứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp. 
Bài tập 1 (Sgk/47) Nêu công dụng của trạng ngữ trong các đoạn trích sau đây: 
IV. LUYỆN TẬP: 
b) Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đ ầu tiên chập chững b ư ớc đ i , bạn bị ngã. Lần đ ầu tiên tập b ơ i, bạn uống n ư ớc và suýt chết đ uối phải không? Lần đ ầu tiên ch ơ i bóng bàn, bạn có đ ánh trúng bóng không? Không sao đ âu vì ...[...] Lúc còn học phổ thông, Lu-I Pa-xt ơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đ ứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp. 
Bài tập 1 (Sgk/47) Nêu công dụng của trạng ngữ trong các đoạn trích sau đây: 
IV. LUYỆN TẬP: 
b) Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đ ầu tiên chập chững b ư ớc đ i , bạn bị ngã. Lần đ ầu tiên tập b ơ i , bạn uống n ư ớc và suýt chết đ uối phải không? Lần đ ầu tiên ch ơ i bóng bàn, bạn có đ ánh trúng bóng không? Không sao đ âu vì ...[...] Lúc còn học phổ thông, Lu-i Pa-xt ơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đ ứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp. 
Bài tập 1 (Sgk/47) Nêu công dụng của trạng ngữ trong các đoạn trích sau đây: 
IV. LUYỆN TẬP: 
b) Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đ ầu tiên chập chững b ư ớc đ i , bạn bị ngã. Lần đ ầu tiên tập b ơ i , bạn uống n ư ớc và suýt chết đ uối phải không? Lần đ ầu tiên ch ơ i bóng bàn , bạn có đ ánh trúng bóng không? Không sao đ âu vì ...[...] Lúc còn học phổ thông, Lu-I Pa-xt ơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đ ứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp. 
Bài tập 1 (Sgk/47) Nêu công dụng của trạng ngữ trong các đoạn trích sau đây: 
IV. LUYỆN TẬP: 
b) Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đ ầu tiên chập chững b ư ớc đ i , bạn bị ngã. Lần đ ầu tiên tập b ơ i , bạn uống n ư ớc và suýt chết đ uối phải không? Lần đ ầu tiên ch ơ i bóng bàn , bạn có đ ánh trúng bóng không? Không sao đ âu vì ...[...] Lúc còn học phổ thông , Lu-I Pa-xt ơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đ ứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp. 
Bài tập 1 (Sgk/47) Nêu công dụng của trạng ngữ trong các đoạn trích sau đây: 
III. LUYỆN TẬP: 
b) Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đ ầu tiên chập chững b ư ớc đ i , bạn bị ngã. Lần đ ầu tiên tập b ơ i , bạn uống n ư ớc và suýt chết đ uối phải không? Lần đ ầu tiên ch ơ i bóng bàn , bạn có đ ánh trúng bóng không? Không sao đ âu vì ...[...] Lúc còn học phổ thông , Lu-I Pa-xt ơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa , ông đ ứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp. 
Bổ sung thông tin tình huống, liên kết các luận cứ trong mạch lập luận của bài văn. Rõ ràng, dễ hiểu. 
Bài tập 1 (Sgk/47) Nêu công dụng của trạng ngữ trong các đoạn trích sau đây: 
IV. LUYỆN TẬP: 
- Học thuộc ghi nhớ ( SGK/39, 46 ) 
- Làm bài tập 2,3 bSGK/40 
 Chuẩn bị bài: Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động: 
+ Câu chủ động và câu bị động 
+ Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. 
Hướng dẫn về nhà 
Chúc các em học tốt. 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_7_tiet_88_them_trang_ngu_cho_cau.ppt