Bài thu hoạch module 4 Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh - Phạm Thị Duyên
NỘI DUNG BÀI THU HOẠCH MODUL 4
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
Hiện nay, giáo dục phát triển (tiếp cận) năng lực và phẩm chất học sinh đang được nhiều nhà nghiên cứu, nhà giáo dục, cán bộ quản lý và giáo viên trên thế giới cũng như trong nước đặc biệt quan tâm. Bởi lẽ, giáo dục nói chung, dạy học nói riêng theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất không chỉ chú ý đến sự phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh mà còn quan tâm đến năng khiếu, tố chất sẵn có ở mỗi học sinh. Đồng thời quan điểm giáo dục này mang tính nhân văn, phân hóa, linh hoạt, mềm dẻo, liên thông giúp người học phát huy được thế mạnh, sở trường của bản thân, phát triển năng lực thực tiễn, đáp ứng, thích ứng với cuộc sống và hoạt động nghề nghiệp luôn thay đổi.
Đây là quan điểm dạy học đòi hỏi phải được chú trọng từ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả hướng tới năng lực và phẩm chất. Khi tiếp cận về mặt phương pháp, dạy học tiếp cận năng lực và phẩm chất đòi hỏi cần có cái nhìn mang tính chất cụ thể trên bình diện phương pháp và kỹ thuật dạy học. Không quá quan tâm đến vấn đề dạy học để đảm bảo đầy đủ, hệ thống và toàn diện các nội dung dạy học bài bản như trong nhiều năm nay. Các chương trình dạy học đào tạo trên thế giới tập trung vào việc trang bị phương pháp trên bình diện phát triển người học, trong đó các kỹ thuật dạy học trở thành công cụ được trao tay. Theo quan điểm này, giáo dục đào tạo giúp người học phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho người học năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài thu hoạch module 4 Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh - Phạm Thị Duyên
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO QUẢNG NINH PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO UÔNG BÍ BÀI THU HOẠCH MODULE 4 XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH Họ và tên: PHẠM THỊ DUYÊN Ngày tháng năm sinh: 06/12/1991 Đơn vị: Trường THCS Bắc Sơn Quảng Ninh, tháng 06 năm 2021 MỤC LỤC NỘI DUNG Trang I. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu chuyên đề “Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh” 2 II. Những nội dung chính thu hoạch được sau khi nghiên cứu xong chuyên đề “Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh” 5 1. Thu hoạch về kiến thức lý thuyết. 5 2. Vận dụng. 29 3. Thực trạng các hoạt động dạy học – giáo dục ở trường THCS Bắc Sơn. 37 3.1. Giới thiệu khái quát về nhà trường THCS Bắc Sơn. 37 3.2. Thực trạng dạy học và giáo dục phát triển năng lực của trường THCS Bắc Sơn. 38 3.3. Những việc biện pháp sẽ làm nhằm nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh 39 4. Kết luận và kiến nghị 41 Tài liệu tham khảo 43 NỘI DUNG BÀI THU HOẠCH MODUL 4 I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. Hiện nay, giáo dục phát triển (tiếp cận) năng lực và phẩm chất học sinh đang được nhiều nhà nghiên cứu, nhà giáo dục, cán bộ quản lý và giáo viên trên thế giới cũng như trong nước đặc biệt quan tâm. Bởi lẽ, giáo dục nói chung, dạy học nói riêng theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất không chỉ chú ý đến sự phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh mà còn quan tâm đến năng khiếu, tố chất sẵn có ở mỗi học sinh. Đồng thời quan điểm giáo dục này mang tính nhân văn, phân hóa, linh hoạt, mềm dẻo, liên thông giúp người học phát huy được thế mạnh, sở trường của bản thân, phát triển năng lực thực tiễn, đáp ứng, thích ứng với cuộc sống và hoạt động nghề nghiệp luôn thay đổi. Đây là quan điểm dạy học đòi hỏi phải được chú trọng từ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả hướng tới năng lực và phẩm chất. Khi tiếp cận về mặt phương pháp, dạy học tiếp cận năng lực và phẩm chất đòi hỏi cần có cái nhìn mang tính chất cụ thể trên bình diện phương pháp và kỹ thuật dạy học. Không quá quan tâm đến vấn đề dạy học để đảm bảo đầy đủ, hệ thống và toàn diện các nội dung dạy học bài bản như trong nhiều năm nay. Các chương trình dạy học đào tạo trên thế giới tập trung vào việc trang bị phương pháp trên bình diện phát triển người học, trong đó các kỹ thuật dạy học trở thành công cụ được trao tay. Theo quan điểm này, giáo dục đào tạo giúp người học phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho người học năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Tại Việt Nam sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nước ta đã thoát ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Tuy nhiên, những thành tựu về kinh tế của nước ta chưa vững chắc, chất lượng nguồn nhân lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao, môi trường văn hóa còn tồn tại nhiều hạn chế, chưa hội đủ các nhân tố để phát triển nhanh và bền vững. Cũng trong khoảng thời gian trước và sau khi nước ta tiến hành đổi mới, thế giới đã liên tục chứng kiến những biến đổi sâu sắc về mọi mặt. Các cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư nối tiếp nhau ra đời, kinh tế tri thức phát triển mạnh đem lại cơ hội phát triển vượt bậc, đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển. Mặt khác, những biến đổi về khí hậu, tình trạng cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái và những biến động về chính trị, xã hội cũng đặt ra những thách thức có tính toàn cầu. Để bảo đảm phát triển bền vững, nhiều quốc gia đã không ngừng đổi mới giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trang bị cho các thế hệ tương lai nền tảng văn hóa vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và xã hội. Đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính toàn cầu. Hòa mình cùng với dòng chảy của xu thế chung, Việt Nam đã bắt nhịp kịp thời để nâng tầm và định hướng phát triển. Bộ GDĐT thực hiện cải cách, đổi mới theo nhiều lộ trình. Năm 2018 Bộ công bố CT GDPT mới, với các mục tiêu xây dựng con người mới theo hướng phát triển năng lực. Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 của Việt Nam có sự thay đổi căn bản là chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận phát triển năng lực người học. Mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông là chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học. Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, không quy định chi tiết để tạo điều kiện cho giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện chương trình. Đồng thời, Chương trình trao quyền chủ động, trách nhiệm cho địa phương và nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, nhà trường (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018). Chính vì vậy, để đáp ứng yêu cầu của chương trình mới, mỗi giáo viên cũng như nhà trường cần phải có năng lực phát triển chương trình môn học. Giáo viên phải nắm vững về kiến thức chuyên môn, có kỹ năng sư phạm, khéo léo trong cách ứng xử, sử dụng thành thạo công nghệ thông tin để ứng dụng vào việc giảng dạy, biết cách định hướng học sinh theo đúng mục tiêu giáo dục đã đề ra. Với chuyên đề “Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh” tác giả cung cấp cho các nhà quản lý, giáo viên trường THCS những nội dung khái quát về dạy học phát triển năng lực và phẩm chất; một số phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất học sinh THCS. Với những thành tựu mới về phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá được tác giả khai thác dựa trên nền tảng của Tâm lí học hiện đại. Từng phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá được phân tích, hướng dẫn và định hướng tổ chức theo quan điểm Giáo dục học hiện đại: Dạy học tích cực dựa trên nền tảng tổ chức hoạt động học. Hơn nữa, khi học xong modul này học viên có thể: được cung cấp kiến thức: Trình bày được hiểu biết chung về dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Phân biệt được giữa dạy học tiếp cận nội dung với tiếp cận mục tiêu và tiếp cận năng lực. Hiểu được chương trình giáo dục phổ thông mới chính là chương trình dạy học phát triển năng lực và phẩm chất. Những yêu cầu đối với công tác quản lý và tổ chức dạy học theo chương trình giáo dục tổng thể. Hiểu được chương trình giáo dục phổ thông mới chính là chương trình dạy học phát triển năng lực và phẩm chất. Những yêu cầu đối với công tác quản lý và tổ chức dạy học theo chương trình giáo dục tổng thể. Trình bày được một số phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất học sinh THCS. Xác định được các yêu cầu và cách thức xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục và tổ chức dạy học, giáo dục đáp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở trường THCS, phù hợp với đặc thù vùng, miền; Từ đó hình thành kĩ năng: So sánh khái quát về chương trình giáo dục hiện hành và chương trình giáo dục phổ thông mới được triển khai từ năm học 2019 - 2020. Đánh giá thực trạng dạy học và kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất ở các trường THCS. Xác định được hệ thống năng lực và phẩm chất cần phát triển cho học sinh THCS đối với bộ môn. Lựa chọn, vận dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá đối với các môn học ở trường THCS. Xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở THCS phù hợp với đặc thù vùng, miền; Phát triển được chương trình môn học, hoạt động giáo dục phát triển phẩm chất năng lực người học. Hơn nữa, sẽ hình thành mục tiêu về thái độ: Nhận thức được tầm quan trọng dạy học phát triển năng lực và phẩm chất, chương trình, sách giáo khoa mới. Tích cực vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất học sinh đối với bộ môn ở trường THCS. Chủ động, tích cực bồi dưỡng năng lực quản lý, tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất học sinh THCS. Tích cực hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục để tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực phẩm chất của học sinh. II. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH THU HOẠCH ĐƯỢC SAU KHI NGHIÊN CỨU XONG CHUYÊN ĐỀ “XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH” 1. THU HOẠCH VỀ LÝ THUYẾT CHỦ ĐỀ 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG. * Nội dung: 1. Quan điểm dạy học và các cách tiếp cận dạy học 2. Khái niệm, cơ sở khoa học, đặc trưng và nguyên tắc dạy học phát triển năng lực và phẩm chất 2.1. Khái niệm dạy học phát triển năng lực và phẩm chất - Dạy học: Là hoạt động thống nhất giữa giáo viên và học sinh; trong đó giáo viên định hướng, tổ chức, cố vấn, hỗ trợ và đánh giá hoạt động dạy học; học sinh tự tổ chức, điều khiển hoạt động học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học. - Dạy học phát triển năng lực và phẩm chất: Là cách tiếp cận đảm bảo cho dạy học vừa tập trung vào phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh vừa dựa vào năng lực nền tảng và tố chất của học sinh. 2.2. Cơ sở khoa học của dạy học phát triển năng lực và phẩm chất - Cơ sở thực tiễn: Hiện nay, dạy học thiên về dạy chữ, chưa chú trọng phát triển phẩm chất và năng lực thực tiễn; Chưa thể hiện rõ yêu cầu của 2 giai đoạn: Giáo dục cơ bản và giáo dục định hướng nghề nghiệp; Chưa có giải pháp phân hóa tốt; Phương pháp dạy học thiên về truyền thụ một chiều; Hình thức tổ chức dạy học chưa đa dạng. - Cơ sở lý luận: + Lí luận về phẩm chất, năng lực: Năng lực và phẩm chất được hình thành và thể hiện trong quá trình sống và hoạt động của cá nhân. + Lí luận và kinh nghiệm xây dựng chương trình giáo dục phổ thông. 2.3. Đặc trưng của dạy học phát triển năng lực và phẩm chất Dạy học phát triển năng lực có những đặc trưng sau: - Mục tiêu dạy học: Phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; chú trọng vận dụng kiến thức vào tình huống thực tiễn, chuẩn bị năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, giúp người học thích ứng với sự thay đổi của xã hội. - Nội dung dạy học: Nội dung và hoạt động cơ bản trong các môn học được liên kết với nhau, gắn với tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định những nội dung chính nhằm đạt được kết quả đầu ra, gắn với việc hình thành và phát triển năng lực. - Phương pháp dạy học: Người dạy tổ chức, tư vấn, hỗ trợ giúp người học tự lực, tích cực và sáng tạo trong học tập; Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp, kỹ thuật, thủ thuật dạy học tích cực giúp người học trải nghiệm thực tế tìm kiếm và vận dụng kiến thức. - Hình thức tổ chức dạy học: Chú trọng các hình thức học cá nhân, học hợp tác với các hoạt động đa dạng như hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin. - Môi trường học tập: Đa dạng ở trên lớp, ngoài lớp, ngoài trường đặc biệt là vườn trường, xưởng trường, vận dụng trong đời sống thực tế. Môi trường học tập đa dạng, linh hoạt phát huy được tính sáng tạo của người học, có sự hỗ trợ hoặc tham gia của các tổ chức xã hội và gia đình. - Đánh giá kết quả: Dựa vào tiêu chí hoặc bộ công cụ chủ yếu hướng vào năng lực đầu ra, tính đến sự tiến bộ, tư vấn cho người học biện pháp thay thế bằng phương thức học tập hiệu quả; chú trọng vào các sản phẩm học tập và khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn. 2.4. Nguyên tắc dạy học theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất 2.4.1. Lấy việc học làm gốc, người học là chủ thể của quá trình dạy học 2.4.2. Kiến thức và năng lực bổ sung cho nhau 2.4.3. Chỉ dạy học những vấn đề cốt lõi 2.4.4. Học tích hợp, phương pháp luận và học cách kiến tạo kiến thức 2.4.5. Mở cửa trường phổ thông ra thế giới bên ngoài 2.4.6. Đánh giá thúc đẩy quá trình học 2.5. Ý nghĩa của dạy học phát triển năng lực cho hoc sinh 2.5.1.Dạy học phát triển năng lực giúp pháp triển tư duy, trí thông minh của học sinh 2.5.2.Làm cho kết quả học tập có tính bền vững. 2.5.3.Khai thác và làm phong phú vốn kinh nghiệm sống của học sinh 2.5.4.Giúp học sinh giải quyết những vấn đề cuộc sống, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình. 2.5.5.Làm cho việc học của học sinh thú vị, hấp dẫn, tự giác. 2.5.6.Giúp mối quan hệ giữa giáo viê và học sinh ngày càng trở nên thân thiện, bền vững. 2.5.7. Xây dựng mối quan hệ giữa học sinh với nhau thêm thân thiết, gắn bó. 2.5.8. Phối hợp với các lực lượng giáo dục một cách hiệu quả. 3. Khái quát về chương trình giáo dục phổ thông mới 3.1. Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông mới - Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hóa mục tiêu giáo dục học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kỹ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. - Chương trình giáo dục tiểu giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt. - Chương trình giáo dục THCS giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kỹ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về cách ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên THPT, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động. - Chương trình giáo dục THPT giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lực chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những thay đổi trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới. 3.2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh thcs + Những yêu cầu về phẩm chất Năng lực Bậc Tiểu học Bậc Trung học cơ sở Yêu nước Yêu nước – Yêu thiên nhiên và có những việc làm thiết thực bảo vệ thiên nhiên. -Yêu quê hương, yêu Tổ quốc, tông trọng các biểu trưng của đất nước -Kính trọng, biết ơn người lao động, biết đền ơn đáp nghĩa đối với những người có công với cách mạng – Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên. -Có ý thức tìm hiểu truyền thống của gia đình, dòng họ, quê hương -Bảo vệ các di sản văn hóa, tích cực tham gia các hoạt động phát huy , bảo tồn di sản văn hóa Nhân ái Yêu quý mọi người – Yêu quý bạn bè, thầy cô; quan tâm, động viên, khích lệ bạn bè. – Tôn trọng người lớn tuổi; giúp đỡ người già, người ốm yếu, người khuyết tật; nhường nhịn và giúp đỡ em nhỏ. – Biết chia sẻ với những bạn có hoàn cảnh khó khăn, các bạn ở vùng sâu, vùng xa, người khuyết tật và đồng bào bị ảnh hưởng của thiên tai. – Trân trọng danh dự, sức khoẻ và cuộc sống riêng tư của người khác – Không đồng tình với cái ác, cái ác, cái xấu, không cổ xúy, không gia các hành vi bạo lực; sẵn sàng bênh vực người yếu thế, thiệt thòi,... – Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động từ thiện và hoạt động phục vụ cộng đồng. Tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người – Tôn trọng sự khác biệt của bạn bè trong lớp về cách ăn mặc, tính nết và hoàn cảnh gia đình. – Không phân biệt đối xử, chia rẽ các bạn. – Sẵn sàng tha thứ cho những hành vi có lỗi của bạn. – Tôn trọng sự khác biệt về nhận thức, phong cách cá nhân của những người khác. – Tôn trọng sự đa dạng về văn hoá của các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam và các dân tộc khác. – Cảm thông và sẵn sàng giúp đỡ mọi người. Chăm chỉ Ham học -Đi học đúng giờ – Thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ học tập. – Ham học hỏi, thích đọc sách để mở rộng hiểu biết. – Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường vào đời sống hằng ngày. – Luôn cố gắng vươn lên đạt kết quả tốt trong học tập. – Thích đọc sách, báo, tìm tư liệu trên mạng Internet để mở rộng hiểu biết. – Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày. Chăm làm – Thường xuyên tham gia các công việc của gia đình vừa sức với bản thân. – Thường xuyên tham gia các công việc của trường lớp, cộng đồng vừa sức với bản thân. – Tham gia công việc lao động, sản xuất trong gia đình theo yêu cầu thực tế, phù hợp với khả năng và điều kiện của bản thân. – Luôn cố gắng đạt kết quả tốt trong lao động ở trường lớp, cộng đồng. – Có ý thức học tốt các môn học, các nội dung hướng nghiệp; có hiểu biết về một nghề phổ thông. Trung thực – Thật thà, ngay thẳng trong học tập, lao động và sinh hoạt hằng ngày; mạnh dạn nói lên ý kiến của mình. – Luôn giữ lời hứa; mạnh dạn nhận lỗi,sửa lỗi và bảo vệ cái đúng, cái tốt. – Không tự tiện lấy đồ vật, tiền bạc của người thân, bạn bè, thầy cô và những người khác. – Không đồng tình với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và trong cuộc sống. – Luôn thống nhất giữa lời nói với việc làm. – Nghiêm túc nhìn nhận những khuyết điểm của bản thân và chịu trách nhiệm về mọi lời nói, hành vi của bản thân. – Tôn trọng lẽ phải; bảo vệ điều hay, lẽ phải trước mọi người; -Không xâm phạm của công –Đấu tranh với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và trong cuộc sống. Trách nhiệm Có trách nhiệm với bản thân – Có ý thức giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể, chăm sóc sức khoẻ. – Có ý thức sinh hoạt nền nếp. – Có thói quen giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể, chăm sóc sức khoẻ. – Có ý thức bảo quản và sử dụng hợp lí đồ dùng của bản thân. – Có ý thức tiết kiệm thời gian; sử dụng thời gian hợp lí; xây dựng và thực hiện chế độ học tập, sinh hoạt hợp lí. – Không đổ lỗi cho người khác; có ý thức và tìm cách khắc phục hậu quả do mình gây ra. Có trách nhiệm với gia đình – Có ý thức bảo quản, giữ gìn đồ dùng cá nhân và gia đình. – Không bỏ thừa đồ ăn, thức uống; – Quan tâm đến các công việc của gia đình. – Có ý thức tiết kiệm trong chi tiêu của cá nhân và gia đình. Có trách nhiệm với nhà trường và xã hội – Tự giác thực hiện nghiêm túc nội quy của nhà trường và các quy định, quy ước của tập thể; giữ vệ sinh chung; bảo vệ của công. – Không gây mất trật tự, cãi nhau, đánh nhau. – Nhắc nhở bạn bè chấp hành nội quy trường lớp; nhắc nhở người thân chấp hành các quy định, quy ước nơi công cộng. – Có trách nhiệm với công việc được giao ở trường, ở lớp. – Tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội phù hợp với lứa tuổi. – Quan tâm đến các công việc của cộng đồng; tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng. – Tôn trọng và thực hiện nội quy nơi công cộng; chấp hành tốt pháp luật về giao thông; có ý thức khi tham gia các sinh hoạt cộng đồng, lễ hội tại địa phương – Không đồng tình với những hành vi không phù hợp với nếp sống văn hoá và quy định ở nơi công cộng. – Tham gia, kết nối Internet và mạng xã hội đúng quy định; không tiếp tay cho kẻ xấu phát tán thông tin ảnh hưởng đến danh dự của tổ chức, cá nhân hoặc ảnh hưởng đến nếp sống văn hoá, trật tự an toàn xã hội Có trách nhiệm với môi trường sống – Có ý thức chăm sóc, bảo vệ cây xanh và các con vật có ích. – Có ý thức giữ vệ sinh môi trường, không xả rác bừa bãi. – Không đồng tình với những hành vixâm hại thiên nhiên. – Sống hoà hợp, thân thiện với thiên nhiên. – Có ý thức tìm hiểu và sẵn sàng tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên; phản đối những hành vi xâm hại thiên nhiên. – Có ý thức tìm hiểu và sẵn sàng tham gia các hoạt động tuyên truyền về biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu. - Những yêu cầu về năng lực + Yêu cầu về năng lực chung Năng lực Bậc tiểu học Bậc trung học cơ sở Năng lực tự chủ và tự học Tự lực Tự làm được những việc của mình ở nhà và ở trường theo sự phân công, hướng dẫn. Biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống; không đồng tình với những hành vi sống dựa dẫm, ỷ lại. Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng Có ý thức về quyền và mong muốn của bản thân; bước đầu biết cách trình bày và thực hiện một số quyền lợi và nhu cầu chính đáng. Hiểu biết về quyền, nhu cầu cá nhân; biết phân biệt quyền, nhu cầu chính đáng và không chính đáng. Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình – Nhận biết và bày tỏ được tình cảm, cảm xúc của bản thân; biết chia sẻ tình cảm, cảm xúc của bản thân với người khác. – Hoà nhã với mọi người; không nói hoặc làm những điều xúc phạm người khác. Thực hiện đúng kế hoạch lao động, vui chơi không làm ảnh hưởng đến người khác – Nhận biết tình cảm, cảm xúc của bản thân và hiểu được ảnh hưởng của tình cảm, cảm xúc đến hành vi. – Biết làm chủ tình cảm, cảm xúc để có hành vi phù hợp trong học tập và đời sống; không đua đòi ăn diện lãng phí, nghịch ngợm, càn quấy; không cổ vũ hoặc làm những việc xấu – Biết thực hiện kiên trì kế hoạch học tập, lao động Thích ứng với cuộc sống – Tìm được những cách giải quyết khác nhau cho cùng một vấn đề. – Thực hiện được các nhiệm vụ khác nhau với những yêu cầu khác nhau. – Vận dụng được một cách linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã học hoặc kinh nghiệm đã có để giải quyết vấn đề trong những tình huống mới – Bình tĩnh trước những thay đổi bất ngờ của hoàn cảnh; kiên trì vượt qua Định hướng – Bộc lộ được sở thích, -Nhận thức được sở thích, khả nghề nghiệp khả năng của bản thân. năng của bản thân. – Biết tên, hoạt động chính và vai trò của một số nghề nghiệp; liên hệ được những hiểu biết đó với nghề nghiệp của người thân trong gia đình. – Hiểu được vai trò của các hoạt động kinh tế trong đời sống xã hội. – Nắm được một số thông tin chính về các ngành nghề ở địa phương, ngành nghề thuộc các lĩnh vực sản xuất chủ yếu; lựa chọn được hướng phát triển phù hợp sau trung học cơ sở. Tự học, tự hoàn thiện – Có ý thức tổng kết và trình bày được những điều đã học. – Nhận ra và sửa chữa sai sót trong bài kiểm tra qua lời nhận xét của thầy cô. – Có ý thức học hỏi thầy cô, bạn bè và người khác để củng cố và mở rộng hiểu biết. – Có ý thức học tập và làm theo những gương người tốt. – Tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện. – Biết lập và thực hiện kế hoạch học tập; lựa chọn được các nguồn tài liệu học tập phù hợp; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khoá; ghi chú bài giảng của giáo viên theo các ý chính. – Nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân khi được giáo viên, bạn bè góp ý; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập. – Biết rèn luyện, khắc phục những hạn chế của bản thân hướng tới các giá trị xã hội. Năng lực giao tiếp và hợp tác Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp – Nhận ra được ý nghĩa của giao tiếp trong việc đáp ứng các nhu cầu của bản thân. – Tiếp nhận được những văn bản về đời sống, tự nhiên và xã hội có sử dụng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh như truyện tranh, bài viết đơn giản. – Bước đầu biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh, cử chỉ để trình bày thông tin và ý tưởng. – Tập trung chú ý khi giao tiếp; nhận ra được thái độ của đối tượng giao tiếp. – Biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp. – Hiểu được nội dung và phương thức giao tiếp cần phù hợp với mục đích giao tiếp và biết vận dụng để giao tiếp hiệu quả. – Tiếp nhận được các văn bản về những vấn đề đơn giản của đời sống, khoa học, nghệ thuật, có sử dụng ngôn ngữ kết hợp với biểu đồ, số liệu, công thức, kí hiệu, hình ảnh. – Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với biểu đồ, số liệu, công thức, kí hiệu, hình ảnh để trình bày thông tin, ý tưởng và thảo luận những vấn đề đơn giản về đời sống, khoa học, nghệ thuật -Biết lắng nghe và phản hồi tích cực Thiết lập, phát triển các mối quan hệ xã hội, điều chỉnh và hóa giải các mâu thuẫn – Biết cách kết bạn và giữ gìn tình bạn. – Nhận ra được những bất Đồng trong mối quan hệ với bạn bè, người khác – Biết cách thiết lập, duy trì và phát triển các mối quan hệ với các thành viên của cộng đồng (họ hàng, bạn bè, hàng xóm,...). – Nhận biết được mâu thuẫn giữa bản thân với người khác hoặc giữa những người khác với nhau; có thiện chí dàn xếp và biết cách dàn xếp mâu thuẫn. Xác định mục đích và phương thức hợp tác Có thói quen trao đổi, giúp đỡ nhau trong học tập; biết cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập theo sự hướng dẫn của thầy cô Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ; biết xác định được những công việc có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân Hiểu được nhiệm vụ của bản thân; Hiểu rõ nhiệm vụ của nhóm; Phân tích được các công việc cần thực hiện trong nhóm và trách nhiệm của bản thân, đánh giá được khả năng của mình và tự hiện để hoàn thành nhiệm vụ của động của bản thân trong công việc phù hợp với bản thân, với nhóm; sẵn sàng nhận công việc khó Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác Nhận biết được một số đặc điểm nổi bật của các thành viên trong nhóm để đề xuất phương án phân công công việc phù hợp. Đánh giá được nguyện vọng, khả năng của từng thành viên trong nhóm để đề xuất phương án tổ chức hoạt động hợp tác. Tổchức và thuyếtphục ngườikhác Biết cố gắng hoàn thành phần việc mình được phân công và chia sẻ giúp đỡ thành viên khác cùng hoàn thành việc được phân công Biết chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm. Đánh giá hoạt động hợp tác Báo cáo được kết quả thực hiện nhiệm vụ của cả nhóm; tự nhận xét được ưu điểm, thiếu sót của bản thân theo hướng dẫn của thầy cô. Nhận xét được ưu điểm, thiếu sót của bản thân, của từng thành viên trong nhóm và của cả nhóm trong công việc. Hội nhập quốc tế -Có hiểu biết ban đầu về một số nước trong khu vực và trên thế giới. – Biết tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tếtheo – Có hiểu biết cơ bản về quan hệ giữa Việt Nam với một số nước trên thế giới và về một số tổ chức quốc tế có quan hệ thường xuyên với Việt Nam. – Biết tích cực tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế phù hợp với bản thân, nhà trường và địa phương Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo Nhận ra ý tưởng mới Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới đối với bản thân từ các nguồn tài liệu cho sẵn theo hướng dẫn. Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới; biết phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau Phát hiện và làm Biết thu nhận thông tin từ Phân tích được tình huống trong học rõ vấn đề tình huống, nhận ra những tập; phát hiện và nêu được tình vấn đề đơn giản và đặt huống có vấn đề trong học tập. được câu hỏi. Hình thành và triển khai ý tưởng mới Dựa trên hiểu biết đã có, biết hình thành ý tưởng mới đối với bản thân và dự đoán được kết quả khi thực hiện Phát hiện yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến của người khác; hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho; đề xuất giải pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp không còn phù hợp; so sánh và bình luận được về các giải pháp đề xuất. Đề xuất, lựa chọn giải pháp Nêu được cách thức giải quyết vấn đề đơn giản theo hướng dẫn. Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề; đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề. Thiết kế và tổ chức hoạt động – Xác định được nội dung chính và cách thức hoạt động để đạt mục tiêu đặt ra theo hướng dẫn. – Nhận xét được ý nghĩa của các hoạt động. – Lập được kế hoạch hoạt động với mục tiêu, nội dung, hình thức hoạt động phù hợp. – Biết phân công nhiệm vụ phù hợp cho các thành viên tham gia hoạt động. – Đánh giá được sự phù hợp hay không phù hợp của kế hoạch, giải pháp và việc thực hiện kế hoạch, giải pháp. Tư duy độc lập Nêu được thắc mắc về sự vật, hiện tượng xung quanh; không e ngại nêu ý kiến cá nhân trước các thông tin khác nhau về sự vật, hiện tượng; sẵn sàng thay đổi khi nhận ra sai sót. Biết đặt các câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng, vấn đề; biết chú ý lắng nghe và tiếp nhận thông tin, ý tưởng với sự cân nhắc, chọn lọc; biết quan tâm tới các chứng cứ khi nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng; biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau. + Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của học sinh 1) Năng lực ngôn ngữ Năng lực ngôn ngữ của học sinh bao gồm năng lực sử dụng tiếng Việt và năng lực sử dụng ngoại ngữ; mỗi năng lực được thể hiện qua các hoạt động: nghe, nói, đọc, viết. Yêu cầu cần đạt về năng lực ngôn ngữ đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định trong chương trình môn Ngữ văn, chương trình môn Ngoại ngữ và được thực hiện trong toàn bộ các môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong đó môn Ngữ văn và môn Ngoại ngữ là chủ đạo. 2) Năng lực tính toán Năng lực tính toán của học sinh được
File đính kèm:
- bai_thu_hoach_module_4_xay_dung_ke_hoach_day_hoc_va_giao_duc.docx