Bài thu hoạch Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh - Bùi Thị Thu Hương

1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Hiện nay, giáo dục phát triển (tiếp cận) năng lực và phẩm chất học sinh đang được nhiều nhà nghiên cứu, nhà giáo dục, cán bộ quản lý và giáo viên trên thế giới cũng như trong nước đặc biệt quan tâm. Hòa mình cùng với dòng chảy của xu thế chung, Việt Nam đã bắt nhịp kịp thời để nâng tầm và định hướng phát triển. Mô hình STEM với phương thức dạy học hiện đại đã và đang được thử nghiệm và áp dụng ở Việt Nam trong thời gian từ năm 2013 đến nay. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, hoạt động trải nghiệm được xem là một điểm nhấn quan trọng, trong đó cần khai thác theo định hướng người học được trải nghiệm thực sự, lấy đó làm nền tảng cho sự phát triển.

Với chuyên đề “Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh” tác giả cung cấp cho các nhà quản lý, giáo viên trường THCS những nội dung khái quát về dạy học phát triển năng lực và phẩm chất; một số phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất học sinh THCS. Với những thành tựu mới về phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá được tác giả khai thác dựa trên nền tảng của Tâm lí học hiện đại. Từng phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá được phân tích, hướng dẫn và định hướng tổ chức theo quan điểm Giáo dục học hiện đại: Dạy học tích cực dựa trên nền tảng tổ chức hoạt động học

docx 25 trang phuongnguyen 26/07/2022 9221
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài thu hoạch Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh - Bùi Thị Thu Hương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài thu hoạch Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh - Bùi Thị Thu Hương

Bài thu hoạch Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh - Bùi Thị Thu Hương
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO QUẢNG NINH
PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO UÔNG BÍ
BÀI THU HOẠCH
“XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH”
 Họ và tên: Bùi Thị Thu Hương
Ngày, tháng, năm sinh: 07/01/1984
 Đơn vị: Trường TH&THCS Nam Khê
Quảng Ninh, tháng 06 năm 2021
1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu 
Hiện nay, giáo dục phát triển (tiếp cận) năng lực và phẩm chất học sinh đang được nhiều nhà nghiên cứu, nhà giáo dục, cán bộ quản lý và giáo viên trên thế giới cũng như trong nước đặc biệt quan tâm. Hòa mình cùng với dòng chảy của xu thế chung, Việt Nam đã bắt nhịp kịp thời để nâng tầm và định hướng phát triển. Mô hình STEM với phương thức dạy học hiện đại đã và đang được thử nghiệm và áp dụng ở Việt Nam trong thời gian từ năm 2013 đến nay. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, hoạt động trải nghiệm được xem là một điểm nhấn quan trọng, trong đó cần khai thác theo định hướng người học được trải nghiệm thực sự, lấy đó làm nền tảng cho sự phát triển. 
Với chuyên đề “Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh” tác giả cung cấp cho các nhà quản lý, giáo viên trường THCS những nội dung khái quát về dạy học phát triển năng lực và phẩm chất; một số phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất học sinh THCS. Với những thành tựu mới về phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá được tác giả khai thác dựa trên nền tảng của Tâm lí học hiện đại. Từng phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá được phân tích, hướng dẫn và định hướng tổ chức theo quan điểm Giáo dục học hiện đại: Dạy học tích cực dựa trên nền tảng tổ chức hoạt động học. 	Hơn nữa, khi học xong modul này học viên có thể: được cung cấp kiến thức: Trình bày được hiểu biết chung về dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Phân biệt được giữa dạy học tiếp cận nội dung với tiếp cận mục tiêu và tiếp cận năng lực. Hiểu được chương trình giáo dục phổ thông mới chính là chương trình dạy học phát triển năng lực và phẩm chất. Những yêu cầu đối với công tác quản lý và tổ chức dạy học theo chương trình giáo dục tổng thể. Hiểu được chương trình giáo dục phổ thông mới chính là chương trình dạy học phát triển năng lực và phẩm chất. Những yêu cầu đối với công tác quản lý và tổ chức dạy học theo chương trình giáo dục tổng thể. Trình bày được một số phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất học sinh THCS. Xác định được các yêu cầu và cách thức xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục và tổ chức dạy học, giáo dục đáp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở trường THCS, phù hợp với đặc thù vùng, miền; Từ đó hình thành kĩ năng: So sánh khái quát về chương trình giáo dục hiện hành và chương trình giáo dục phổ thông mới được triển khai từ năm học 2019 - 2020.
Đánh giá thực trạng dạy học và kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất ở các trường THCS. Xác định được hệ thống năng lực và phẩm chất cần phát triển cho học sinh THCS đối với bộ môn. Lựa chọn, vận dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá đối với các môn học ở trường THCS. Xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS ở THCS phù hợp với đặc thù vùng, miền; Phát triển được chương trình môn học, hoạt động giáo dục phát triển phẩm chất năng lực người học. Hơn nữa, sẽ hình thành mục tiêu về thái độ: Nhận thức được tầm quan trọng dạy học phát triển năng lực và phẩm chất, chương trình, sách giáo khoa mới. Tích cực vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất học sinh đối với bộ môn ở trường THCS. Chủ động, tích cực bồi dưỡng năng lực quản lý, tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất học sinh THCS. Tích cực hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục để tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực phẩm chất của học sinh;
2. Những nội dung chính thu hoạch được sau khi nghiên cứu xong chuyên đề “Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh”
2.1. Thu hoạch về kiến thức lý thuyết
Sau khi nghiên cứu xong chuyên đề “Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh” đã cung cấp thông tin về dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh; trong đó chú trọng việc lựa chọn và vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá ở trường THCS, cụ thể gồm 03 nội dung chính như sau: 
Thứ nhất, những vấn đề chung về dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THCS trong các cơ sở giáo dục phổ thông;
Thứ hai, xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THCS trong các cơ sở giáo dục phổ thông;
Thứ ba, phát triển chương trình môn học, hoạt động giáo dục trong các cơ sở giáo dục phổ thông;
2.2. Vận dụng
Sau khi được học tập về nội dung chuyên đề “Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh” chúng tôi hoàn toàn có thể vận dụng những đơn vị kiến thức của chuyên đề vào bộ môn Giáo dục Công dân khối THCS mà bản thân đang giảng dạy như sau:
Thứ nhất, trong nội dung những vấn đề chung về dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THCS trong các cơ sở giáo dục phổ thông. 
Bản thân tôi hiểu được rằng: Dạy học phát triển năng lực và phẩm chất: Là cách tiếp cận đảm bảo cho dạy học vừa tập trung vào phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh vừa dựa vào năng lực nền tảng và tố chất của học sinh. 
Chuẩn đầu ra đạt được thông qua tổ chức dạy học nội dung ứng với công thức sau:
NĂNG LỰC = KIẾN THỨC x KỸ NĂNG x THÁI ĐỘ x TÌNH HUỐNG
Từ đó hiểu được nguyên tắc dạy học theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất bao gồm: Lấy việc học làm gốc, người học là chủ thể của quá trình dạy học.Kiến thức và năng lực bổ sung cho nhau. Chỉ dạy học những vấn đề cốt lõi. Học tích hợp, phương pháp luận và học cách kiến tạo kiến thức. Mở cửa trường phổ thông ra thế giới bên ngoài. Đánh giá thúc đẩy quá trình học. Người giáo viên sẽ bám sát vào những nguyên tắc trên và sẽ đạt được hiểu quả cao trong quá trình dạy học.
Hơn nữa, chúng tôi hiểu biết sâu sắc về mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông mới. Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hóa mục tiêu giáo dục học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kỹ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
Chương trình giáo dục tiểu giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
Chương trình giáo dục THCS giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kỹ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về cách ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên THPT, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.
Chương trình giáo dục THPT giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lực chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những thay đổi trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới.
Hình thành nên những yêu cầu cần đạt về phẩm chất như: 
Yêu nước: tích cực, chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên. Có ý thức tìm hiểu truyền thống của gia đình, dòng họ, quê hương. Bảo vệ các di sản văn hóa, tích cực tham gia các hoạt động phát huy , bảo tồn di sản văn hóa.
Nhân ái: Yêu quý mọi người như trân trọng danh dự, sức khoẻ và cuộc sống riêng tư của người khác. Không đồng tình với cái ác, cái ác, cái xấu, không cổ xúy, không gia các hành vi bạo lực; sẵn sàng bênh vực người yếu thế, thiệt thòi,...Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động từ thiện và hoạt động phục vụ cộng đồng. Tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người: Tôn trọng sự khác biệt về nhận thức, phong cách cá nhân của những người khác. Tôn trọng sự đa dạng về văn hoá của các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam và các dân tộc khác. Cảm thông và sẵn sàng giúp đỡ mọi người.
Chăm chỉ: Ham học. Luôn cố gắng vươn lên đạt kết quả tốt trong học tập. Thích đọc sách, báo, tìm tư liệu trên mạng Internet để mở rộng hiểu biết. Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày. 
Chăm làm. Tham gia công việc lao động, sản xuất trong gia đình theo yêu cầu thực tế, phù hợp với khả năng và điều kiện của bản thân. Luôn cố gắng đạt kết quả tốt trong lao động ở trường lớp, cộng đồng. Có ý thức học tốt các môn học, các nội dung hướng nghiệp; có hiểu biết về một nghề phổ thông.
Trung thực. Luôn thống nhất giữa lời nói với việc làm. Nghiêm túc nhìn nhận những khuyết điểm của bản thân và chịu trách nhiệm về mọi lời nói, hành vi của bản thân. Tôn trọng lẽ phải; bảo vệ điều hay, lẽ phải trước mọi người; Không xâm phạm của công. Đấu tranh với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và trong cuộc sống.
Trách nhiệm: Có trách nhiệm với bản thân. Có thói quen giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể, chăm sóc sức khoẻ. Có ý thức bảo quản và sử dụng hợp lí đồ dùng của bản thân. Có ý thức tiết kiệm thời gian; sử dụng thời gian hợp lí; xây dựng và thực hiện chế độ học tập, sinh hoạt hợp lí. Không đổ lỗi cho người khác; có ý thức và tìm cách khắc phục hậu quả do mình gây ra.
Có trách nhiệm với gia đình: Quan tâm đến các công việc của gia đình. Có ý thức tiết kiệm trong chi tiêu của cá nhân và gia đình. Có trách nhiệm với nhà trường và xã hội: Quan tâm đến các công việc của cộng đồng; tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng. Tôn trọng và thực hiện nội quy nơi công cộng; chấp hành tốt pháp luật về giao thông; có ý thức khi tham gia các sinh hoạt cộng đồng, lễ hội tại địa phương. Không đồng tình với những hành vi không phù hợp với nếp sống văn hoá và quy định ở nơi công cộng. Tham gia, kết nối Internet và mạng xã hội đúng quy định; không tiếp tay cho kẻ xấu phát tán thông tin ảnh hưởng đến danh dự của tổ chức, cá nhân hoặc ảnh hưởng đến nếp sống văn hoá, trật tự an toàn xã hội. Có trách nhiệm với môi trường sống: Sống hoà hợp, thân thiện với thiên nhiên. Có ý thức tìm hiểu và sẵn sàng tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên; phản đối những hành vi xâm hại thiên nhiên. Có ý thức tìm hiểu và sẵn sàng tham gia các hoạt động tuyên truyền về biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Yêu cầu về năng lực chung: 
Năng lực tự chủ và tự học: Tự lực: Biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống; không đồng tình với những hành vi sống dựa dẫm, ỷ lại. Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng: Hiểu biết về quyền, nhu cầu cá nhân; biết phân biệt quyền, nhu cầu chính đáng và không chính đáng. Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình: Nhận biết tình cảm, cảm xúc của bản thân và hiểu được ảnh hưởng của tình cảm, cảm xúc đến hành vi. Biết làm chủ tình cảm, cảm xúc để có hành vi phù hợp trong học tập và đời sống; không đua đòi ăn diện lãng phí, nghịch ngợm, càn quấy; không cổ vũ hoặc làm những việc xấu. Biết thực hiện kiên trì kế hoạch học tập, lao động. Thích ứng với cuộc sống: Vận dụng được một cách linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã học hoặc kinh nghiệm đã có để giải quyết vấn đề trong những tình huống mới. Bình tĩnh trước những thay đổi bất ngờ của hoàn cảnh; kiên trì vượt qua.
Tự học, tự hoàn thiện: Tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện. Biết lập và thực hiện kế hoạch học tập; lựa chọn được các nguồn tài liệu học tập phù hợp; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khoá; ghi chú bài giảng của giáo viên theo các ý chính. Nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân khi được giáo viên, bạn bè góp ý; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập. Biết rèn luyện, khắc phục những hạn chế của bản thân hướng tới các giá trị xã hội
Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp: Tiếp nhận được các văn bản về những vấn đề đơn giản của đời sống, khoa học, nghệ thuật, có sử dụng ngôn ngữ kết hợp với biểu đồ, số liệu, công thức, kí hiệu, hình ảnh. Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với biểu đồ, số liệu, công thức, kí hiệu, hình ảnh để trình bày thông tin, ý tưởng và thảo luận những vấn đề đơn giản về đời sống, khoa học, nghệ thuật. Biết lắng nghe và phản hồi tích cực.
Thứ hai, xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THCS trong các cơ sở giáo dục phổ thông; tôi vận dụng được những đơn vị kiến thức vào bộ môn Giáo dục Công dân như sau:
Xác định và lựa chọn nội dung phát triển bài học phát triển năng lực cho học sinh. Việc lựa chọn nội dung của bài học phụ thuộc vào những yếu tố cơ bản sau đây: Chương trình môn học. Mục tiêu bài học. Khả năng của học sinh. Điều kiện thực hiện (phương tiện, thời gian, không gian, thực tiễn địa phương )
Từ đó xác định được một số phương pháp dạy học để phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THCS trong bộ môn GDCD như sau: 
Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề được thực hiện như một quá trình tư duy với các bước sau:
Bước 1: Định hướng: Giáo viên đưa học sinh vào tình huống có vấn đề hoặc có thể gợi ý để học sinh tự tạo ra tình huống có vấn đề; Phát biểu vấn đề dưới dạng “mâu thuẫn nhận thức” và học sinh muốn tìm tòi để giải quyết vấn đề/mâu thuẫn đó.
Bước 2: Lập kế hoạch nghiên cứu: Đề xuất giả thuyết; Lập kế hoạch để giải quyết vấn đề theo giả thuyết đặt ra.
Bước 3: Thực hiện kế hoạch: Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề; Đánh giá việc thực hiện giả thuyết đặt ra. Nếu đúng thì chuyển sang bước tiếp theo, nếu chưa đúng thì quay trở lại Bước 2 để chọn giả thuyết khác.
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá và kết luận: Rút ra kết luận về cách giải quyết tình huống; Thể nghiệm và ứng dụng; Đề xuất vấn đề mở.
Phương pháp dạy học tình huống 
Quy trình tổ chức dạy học tình huống
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học 	
Xác định được mức độ kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực cần đạt được qua việc tìm hiểu nội dung bài học.
 Bước 2: Lựa chọn tình huống
Lựa chọn (xây dựng) tình huống phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học và năng lực nhận thức của học sinh. 
Bước 3: Giải quyết tình huống
Gợi ý các hướng giải quyết: Xác định tình huống, kiến thức và kinh nghiệm liên quan đến việc giải quyết tình huống; đưa ra các hướng giải quyết tình huống.
Xây dựng các câu hỏi thảo luận: Khi đưa ra tình huống nhất thiết phải có các câu hỏi kèm theo để gợi ý cho học sinh thảo luận. Câu hỏi đưa ra giúp học sinh tìm hiểu nội dung chính về tình huống, hướng dẫn học sinh tham gia giải quyết tình huống.
Phân công các nhóm để giải quyết tình huống.
 Bước 4: Báo cáo và đánh giá kết quả giải quyết tình huống
Yêu cầu học sinh/nhóm học sinh giải quyết tình huống (có thể lựa chọn ngẫu nhiên).
Đưa ra những câu hỏi để trao đổi, thảo luận nhằm phân tích làm rõ thêm cách giải quyết tình huống, để khắc sâu kiến thức, phát triển năng lực giải quyết vấn đề, phản biện.
Các nhóm nhận xét, đánh giá các giải quyết tình huống.
Tổng kết và đưa ra bài học từ tình huống; đánh giá kết quả và quá trình học tập dựa trên các tiêu chí đã xây dựng.
Phương pháp dạy học hợp tác
 Quy trình dạy học hợp tác
Theo tài liệu của Dự án Việt-Bỉ năm 2001, tổ chức dạy học hợp tác nhóm nhỏ cần tiến hành các bước sau:
Bước 1: Làm việc chung cả lớp
	Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
	Tổ chức chia các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm (cùng nhiệm vụ hoặc phân hóa), quy định thời gian và phân công vị trí làm việc cho các nhóm.
	Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm (nếu cần).
Bước 2: Làm việc theo nhóm
	Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập.
	Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm.
	Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp
	Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm.
	Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận, bổ sung ý kiến.
	Tổng kết, nhận xét, đặt vấn đề cho bài học hoặc vấn đề tiếp theo.
Phương pháp dạy học dự án
Quy trình dạy học dự án
	(1) Xác định chủ đề và mục đích của dự án: Đề xuất ý tưởng, xác định chủ đề và mục đích của dự án. Cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứa đựng vấn đề, hoặc đặt ra nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó liên hệ với thực tiễn xã hội và đời sống. Giáo viên có thể giới thiệu một số hướng đề tài để học sinh lựa chọn và cụ thể hóa. Trong trường hợp thích hợp, sáng kiến về việc xác định đề tài có thể xuất phát từ phía học sinh. Giai đoạn này còn được mô tả thành hai giai đoạn là đề xuất sáng kiến và thảo luận về sáng kiến.
Xây dựng bài tập/ yêu cầu dựa trên nội dung chương trình và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh.
 	Xây dựng tiêu chí đánh giá sản phẩm cũng như quá trình thực hiện dự án.
	(2) Xây dựng kế hoạch thực hiện: Dưới hướng dẫn của giáo viên, học sinh xây dựng đề cương cũng như kế hoạch thực hiện dự án. Trong đó xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm.
	(3) Thực hiện dự án: Thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra với các hoạt động trí tuệ, thực tiễn, thực hành. Kiến thức lý thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra.
 Giáo viên cố vấn, giúp đỡ, hướng dẫn học sinh thực hiện dự án; Thường xuyên theo dõi, nhận xét và đánh giá từng công đoạn thực hiện dự án; Hỗ trợ học sinh về nguồn thông tin, thu thập, xử lý thông tin thu và xây dựng sản phẩm
(4) Trình bày và đánh giá sản phẩm của dự án: Kết quả dự án có thể là thu hoạch, báo cáo, bài báo, sản phẩm cụ thể, vở kịch, buổi sinh hoạt tạo ra các tác động xã hội. 
Giáo viên cần chuẩn bị cơ sở vật chất cho buổi báo cáo dự án; theo dõi, nhận xét, đánh giá sản phẩm dự án theo các tiêu chí đã xây dựng; Hướng dẫn học sinh rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo.
Dạy học khám phá trên mạng (Webquest)
Quy trình dạy học khám phá trên mạng
Bước 1. Nhập đề
Giáo viên giới thiệu về chủ đề. Thông thường, một Webquest bắt đầu với việc đặt ra tình huống có vấn đề thực sự đối với người học, tạo động cơ cho người học sao cho họ tự muốn quan tâm đến đề tài và muốn tìm ra một giải pháp cho vấn đề.
Bước 2: Xác định nhiệm vụ
Học sinh được giao các nhiệm vụ cụ thể, cần thảo luận để hiểu nhiệm vụ, xác định được mục tiêu cũng như bổ sung, điều chỉnh khi cần thiết. Tính phức tạp của nhiệm vụ phụ thuộc vào đề tài và trước tiên là vào nhóm đối tượng. Thông thường, các nhiệm vụ sẽ được xử lí trong các nhóm.
Bước 3: Hướng dẫn nguồn thông tin
Giáo viên hướng dẫn nguồn thông tin để xử lí nhiệm vụ, chủ yếu là những trang mạng Internet đã được lựa chọn và liên kết, ngoài ra còn có những chỉ dẫn về các tài liệu khác.
Bước 4: Thực hiện
Học sinh thực hiện nhiệm vụ trong nhóm còn giáo viên tư vấn, hỗ trợ. Trong trang Webquest có những chỉ dẫn, cung cấp cho người học những trợ giúp hành động, những hỗ trợ cụ thể để giải quyết nhiệm vụ.
Bước 5: Trình bày
Học sinh trình bày các kết quả của nhóm trước lớp, sử dụng Power Point hoặc tài liệu văn bản, có thể đưa lên mạng.
Bước 6: Đánh giá
Đánh giá kết quả, tài liệu, phương pháp và hành động học tập trong Webquest. Có thể sử dụng các biên bản đã ghi trong quá trình thực hiện để hỗ trợ, sử dụng đàm thoại, phiếu điều tra. Học sinh cần được tạo cơ hội suy nghĩ và đánh giá một cách có phê phán. Việc đánh giá tiếp theo do giáo viên thực hiện.
Sử dụng phương pháp Webquest tương tự như dạy học dự án nhưng nguồn thông tin, dữ liệu thu thập được chủ yếu từ Internet.
Hơn nữa, tôi có thể vận dụng Kỹ thuật dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THCS
Kỹ thuật dạy học là phương pháp tiến hành các hành động dạy học của giáo viên một cách khéo léo, đạt hiệu quả cao đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Có nhiều kỹ thuật dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THCS song chúng tôi tập trung vào các kỹ thuật dạy học sau: Kỹ thuật đặt câu hỏi, Kỹ thuật chia nhóm, Kỹ thuật khăn trải bàn, Kỹ thuật luân phiên, Kĩ thuật mảnh ghép,Kỹ thuật công não, Kỹ thuật “Viết tích cực”, Kĩ thuật Think - Pair- Share (suy nghĩ - thảo luận - chia sẻ), Kỹ thuật “ổ bi”, Kỹ thuật “bể cá”, Kỹ thuật phân tích phim Video, Kỹ thuật sơ đồ KWL (Nội dung đã biết - muốn biết - học được).
	 Vận dụng được kiến thức để xây dựng kế hoạch bài dạy phát triển năng lực cho học sinh.
Đầu tiên, cần xác định được năng lực đặc thù môn giáo dục công dân: Nhận thức về quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, một số luật, giá trị sống. Tự điều chỉnh, tự hoàn thiện bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật. Duy trì mối quan hệ hoà hợp với những người xung quanh; thích ứng một cách linh hoạt với xã hội biến đổi và thực hiện mục tiêu, kế hoạch của bản thân trên cơ sở các giá trị đạo đức, quy định của pháp luật; Vận dụng giải quyết các vấn đề đạo đức, pháp luật của cuộc sống. Các phẩm chất: Yêu nước, nhân ái, trung thực, chăm chỉ, trách nhiệm../
Bản thân tôi đã vận dụng được cấu trúc hoạt động dạy học trong bài dạy phát triển năng lực học sinh (hoạt động trong giáo án dạy học phát triển năng lực)
KHUNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY
(Kèm theo Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ GDĐT)
Trường:...................
Tổ:............................
Họ và tên giáo viên:
TÊN BÀI DẠY: ..
Môn học/Hoạt động giáo dục: .; lớp:
Thời gian thực hiện: (số tiết)
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức: Nêu cụ thể nội dung kiến thức học sinh cần học trong bài theo yêu cầu cần đạt của nội dung giáo dục/chủ đề tương ứng trong chương trình môn học/hoạt động giáo dục.
2. Về năng lực: Nêu cụ thể yêu cầu học sinh làm được gì (biểu hiện cụ thể của năng lực chung và năng lực đặc thù môn học cần phát triển) trong hoạt động học để chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức theo yêu cầu cần đạt của chương trình môn học/hoạt động giáo dục.
3. Về phẩm chất: Nêu cụ thể yêu cầu về hành vi, thái độ (biểu hiện cụ thể của phẩm chất cần phát triển gắn với nội dung bài dạy) của học sinh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
Nêu cụ thể các thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng trong bài dạy để tổ chức cho học sinh hoạt động nhằm đạt được mục tiêu, yêu cầu của bài dạy (muốn hình thành phẩm chất, năng lực nào thì hoạt động học phải tương ứng và phù hợp).
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập/Mở đầu (Ghi rõ tên thể hiện kết quả hoạt động)
a) Mục tiêu: Nêu mục tiêu giúp học sinh xác định được vấn đề/nhiệm vụ cụ thể cần giải quyết trong bài học hoặc xác định rõ cách thức giải quyết vấn đề/thực hiện nhiệm vụ trong các hoạt động tiếp theo của bài học.
b) Nội dung: Nêu rõ nội dung yêu cầu/nhiệm vụ cụ thể mà học sinh phải thực hiện (xử lí tình huống, câu hỏi, bài tập, thí nghiệm, thực hành) để xác định vấn đề cần giải quyết/nhiệm vụ học tập cần thực hiện và đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề/cách thức thực hiện nhiệm vụ.
c) Sản phẩm: Trình bày cụ thể yêu cầu về nội dung và hình thức của sản phẩm hoạt động theo nội dung yêu cầu/nhiệm vụ mà học sinh phải hoàn thành: kết quả xử lí tình huống; đáp án của câu hỏi, bài tập; kết quả thí nghiệm, thực hành; trình bày, mô tả được vấn đề cần giải quyết hoặc nhiệm vụ học tập phải thực hiện tiếp theo và đề xuất giải pháp thực hiện.
d) Tổ chức thực hiện: Trình bày cụ thể các bước tổ chức hoạt động học cho học sinh từ chuyển giao nhiệm vụ, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua sản phẩm học tập.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực thi nhiệm vụ đặt ra từ Hoạt động 1 (Ghi rõ tên thể hiện kết quả hoạt động).
a) Mục tiêu: Nêu mục tiêu giúp học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập để chiếm lĩnh kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực hiện nhiệm vụ đặt ra từ Hoạt động 1.
b) Nội dung: Nêu rõ nội dung yêu cầu/nhiệm vụ cụ thể của học sinh làm việc với sách giáo khoa, thiết bị dạy học, học liệu cụ thể (đọc/xem/nghe/nói/làm) để chiếm lĩnh/vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề/nhiệm vụ học tập đã đặt ra từ Hoạt động 1.
c) Sản phẩm: Trình bày cụ thể về kiến thức mới/kết quả giải quyết vấn đề/thực hiện nhiệm vụ học tập mà học sinh cần viết ra, trình bày được.
d) Tổ chức thực hiện: Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện hoạt động của học sinh.
3. Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu vận dụng kiến thức đã học và yêu cầu phát triển các kĩ năng vận dụng kiến thức cho học sinh.
b) Nội dung: Nêu rõ nội dung cụ thể của hệ thống câu hỏi, bài tập, bài thực hành, thí nghiệm giao cho học sinh thực hiện.
c) Sản phẩm: Đáp án, lời giải của các câu hỏi, bài tập; các bài thực hành, thí nghiệm do học sinh thực hiện, viết báo cáo, thuyết trình.
d) Tổ chức thực hiện: Nêu rõ cách thức giao nhiệm vụ cho học sinh; hướng dẫn hỗ trợ học sinh thực hiện; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện.
4. Hoạt động 4: Vận dụng
a) Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu phát triển năng lực của học sinh thông qua nhiệm vụ/yêu cầu vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn (theo từng bài hoặc nhóm bài có nội dung phù hợp).
b) Nội dung: Mô tả rõ yêu cầu học sinh phát hiện/đề xuất các vấn đề/tình huống trong thực tiễn gắn với nội dung bài học và vận dụng kiến thức mới học để giải quyết.
c) Sản phẩm: Nêu rõ yêu cầu về nội dung và hình thức báo cáo phát hiện và giải quyết tình huống/vấn đề trong thực tiễn.
d) Tổ chức thực hiện: Giao cho học sinh thực hiện ngoài giờ học trên lớp và nộp báo cáo để trao đổi, chia sẻ và đánh giá vào các thời điểm phù hợp trong kế hoạch giáo dục môn học/hoạt động giáo dục của giáo viên.
 THIẾT KẾ MỘT BÀI HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THCS THEO KHUNG KẾ HOẠCH ĐƯỢC QUY ĐỊNH THEO CÔNG VĂN 5512 CỦA BỘ GD&ĐT 
Bài: YÊU THƯƠNG CON NGƯỜI
( GDCD lớp 7)
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức:
- Hiểu được thế nào là yêu thương con người
- Nêu được các biểu hiện của lòng yêu thương con người
- Nêu được ý nghĩa của lòng yêu thương con người.
2. Về năng lực:
- Nhận thức chuẩn mực hành vi.
- Đánh giá hành vi của bản thân và người khác.
- Điều chỉnh hành vi
- Năng lực giao tiếp và hợp tác.
3. Về phẩm chất:
- Nhân ái: Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động từ thiện và hoạt động phục vụ cộng đồng.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
- Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo về chủ đề lòng yêu thương con người
- Giấy A3, bút màu, bảng phụ..
- Video 
III. Tiến trình dạy học
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
- Mục tiêu: Tạo tâm thế tích cực cho HS và dẫn dắt HS vào bài học.
- Nội dung: Xem video bé Hải An hiến giác mạc
- Sản phẩm: Trả lời được câu hỏi của GV
- Cách thức thực hiện: 
Bước 1: Giao nhiệm vụ:
GV chiếu câu hỏi slide 1: Yêu cầu HS theo dõi video và trả lời các câu hỏi 
? Bé Hải An và gia đình đã có việc làm gì để giúp đỡ người khác? Ý nghĩa của việc làm đó?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:
- HS xem video
- HS suy nghĩ, thực hiện nhiệm vụ cá nhân
- Học sinh tiến hành trả lời cá nhân trong khoảng 2 phút
Bước 3: Trao đổi, thảo luận
- Học sinh trả lời - Học sinh khác bổ sung
- GV dự kiến câu trả lời
Bước 4: Đánh giá kết quả
- GV nhận xét ý kiến trả lời của HS, chốt kiến thức
- GV gợi mở vào vấn đề:
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức ( 20 phút)
- Mục tiêu: HS nêu được khái niệm và biểu hiện của tình yêu thương con người; trình bày được giá trị của tình yêu thương con người.
- Nội dung: Khái niệm và biểu hiện của tình yêu thương con người; giá trị của tình yêu thương con người
- Sản phẩm: HS tích cực tham gia hoạt động thảo luận nhóm; trả lời được câu hỏi
- Cách thức thực hiện:
Bước 1:Chuyển giao nhiệm vụ và hướng dẫn thực hiện
(GV nêu vấn đề học tập, chia nhóm, giao nhiệm vụ và hướng dẫn hoạt động nhóm
- Cách chia nhóm: 
“ Nhóm chuyên gia”: Chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 6 Hs. Trong mỗi nhóm, mỗi thành viên nhận 1 màu theo thứ tự xoay vòng: hồng, xanh lá, vàng.
“ Nhóm mảnh ghép”
+ Các thành viên cùng màu từng nhóm 1 đến 3 lập các nhóm mới
+ Các thành viên cùng màu từng nhóm 4 đến 6 lập các nhóm mới.
- Nhiệm vụ của các nhóm:
* “ Nhóm chuyên gia”
STT
Yêu cầu
Ví dụ
1
Yêu thương con người
2
Biểu hiện của tình yêu thương con người
3
Giá trị của tình yêu thương con người
* Nhóm mảnh ghép
Các Hs chuyên sâu lần lượt sẽ trình bày về “Khái niệm và biểu hiện về tình yêu thương con người; Giá trị của tình yêu thương con người” mà nhóm chuyên gia của mình đã nghiên cứu. Sau đó các nhóm mảnh ghép trình bày sản phẩm trên giấy A0. 
- Các nhóm theo sự phân công của GV 
- Nhóm chuyên gia thảo luận và trình bày trên giấy A3
- Nhóm các mảnh ghép, ghép thành nội dung hoàn chỉnh
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh làm việc tại nhóm chuyên gia theo phân công.
- Học sinh lập nhóm mảnh ghép, HS chuyên gia trình bày cho các Hs còn lại. Các HS trong nhóm mảnh ghép tổng hợp ý kiến và trình bày “Khái niệm và biểu hiện về tình yêu thương con người; Giá trị của tình yêu thương con người” dưới dạng bản tổng kết trên giấy A0.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Gv mới đại diện nhóm lên trình bày kết quả thảo luận
- GV và HS nhận xét, bổ sung
Bước 4: Đánh giá và tổng kết
- GV tổng kết các kiến thức quan trọng của nội dung bài họ

File đính kèm:

  • docxbai_thu_hoach_xay_dung_ke_hoach_day_hoc_va_giao_duc_theo_huo.docx