Báo cáo BDTX Module 3, 10, 11, 12 THPT
III. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 3
1. Nội dung : (Dựa trên kế hoạch đã chọn 4 môđun để thực hiện)
Môdun 3: Giáo dục học sinh THPT cá biệt
Môdun 10: Rào cản học tập của các đối tượng học sinh THPT
Môdun 11: Chăm sóc hỗ trợ tâm lý học sinh nữ, học sinh người dân tộc thiểu số trong trường THPT
Môdun 12: Khắc phục trạng thái tâm lí căng thẳng trong học tập cho học sinh THPT
2. Thời gian bồi dưỡng:
Tháng 10 năm 2016
Tháng 12 năm 2016
Tháng 02 năm 2017
Tháng 03 năm 2017
3. Hình thức bồi dưỡng: (ghi rõ BD bằng hình thức tự học hay tập trung. Nếu BD bằng hình thức tập trung thì nêu rõ địa điểm và họ tên báo cáo viên).
- Tự học.
4. Kết quả đạt được: (ghi rõ đã tiếp thu, nắm bắt được những kiến thức nào)
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo BDTX Module 3, 10, 11, 12 THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo BDTX Module 3, 10, 11, 12 THPT
III. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 3 1. Nội dung : (Dựa trên kế hoạch đã chọn 4 môđun để thực hiện) Môdun 3: Giáo dục học sinh THPT cá biệt Môdun 10: Rào cản học tập của các đối tượng học sinh THPT Môdun 11: Chăm sóc hỗ trợ tâm lý học sinh nữ, học sinh người dân tộc thiểu số trong trường THPT Môdun 12: Khắc phục trạng thái tâm lí căng thẳng trong học tập cho học sinh THPT 2. Thời gian bồi dưỡng: Tháng 10 năm 2016 Tháng 12 năm 2016 Tháng 02 năm 2017 Tháng 03 năm 2017 3. Hình thức bồi dưỡng: (ghi rõ BD bằng hình thức tự học hay tập trung. Nếu BD bằng hình thức tập trung thì nêu rõ địa điểm và họ tên báo cáo viên). - Tự học. 4. Kết quả đạt được: (ghi rõ đã tiếp thu, nắm bắt được những kiến thức nào) MÔ ĐUN 3 GIÁO DỤC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÁ BIỆT - Học sinh cá biệt: học sinh có những thái độ, hành vi không phù hợp với giá trị, nội quy, truyền thống của tập thể, không thực hiện tròn bổn phận và trách nhiệm của ngưởi học sinh, hoặc thiếu văn hóa, đạo đức trong quan hệ ứng xử với mọi người, đồng thời không có động cơ học nên kết quả học tập yếu, kém được lặp lại thường xuyên và trở thành hệ thống được coi là cá biệt. A- MỤC TIÊU 1- Về kiến thức và kỹ năng: - Liệt kê được các phương pháp thu thập thông tin về học sinh cá biệt; các phương pháp giáo dục và các phương pháp đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh cá biệt. - Sử dụng và phối hợp được các phương pháp thu thập thông tin về học sinh cá biệt; các phương pháp giáo dục và các phương pháp đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh cá biệt có tính đến đặc điểm lứa tuổi học sinh THPT và đặc điểm cá nhân. 2- Về thái độ - Tin rằng mọi học sinh đều có thể thay đổi theo hướng tích cực và tôn trọng học sinh cá biệt như những nhân cách có giá trị. - Cam kết, giúp đỡ, hỗ trợ học sinh cá biệt thay đổi niềm tin và hành vi không mong đợi. B- NỘI DUNG I. Tìm hiểu về học sinh cá biệt ở lứa tuổi Trung học phổ thông. 1-Những tác động tích cực và tiêu cực đến học sinh từ gia đình, bạn bè và môi trường sống: ảnh hưởng của gia đình; ảnh hưởng của nhóm bạn; ảnh hưởng của môi trường sống 2-Những khó khăn về từng phương diện của học sinh: học tập; sức khỏe; hoàn cảnh gia đình; tâm lý cá nhân; không tự nhận thức, không định hướng được những giá trị đích thực; thiếu hoặc mất niềm tin vào khả năng và giá trị của bản thân; bị lôi kéo, áp lực của nhóm bạn tự phát, những thói quen tiêu cựcè GV tìm hiểu để kịp thời hỗ trợ, khích lệ các em hành động đúng, tránh những hành vi không mong đợi. 3-Những nhu cầu, sở thích, mong muốn, điểm mạnh của từng học sinh cá biệt: - Theo quan điểm Gardner, con người có 8 dạng năng lực/ trí thông minh và theo nhà tâm lý học Maslow, con người 5 tầng nhu cầu (tài liệu trang 112,113) èHọc sinh nói chung và học sinh cá biệt nói riêng đều có thể có đầy đủ hoặc một số các năng lực, các nhu cầu ở những mức độ đã nêuè GV tìm hiểu để tạo điều kiện và hỗ trợ các em phát triển năng lực, đồng thời đáp ứng được những nhu cầu chính đáng, khích lệ các em 4- Niềm tin, quan niệm của học sinh về các giá trị trong cuộc sống. è GV tìm hiểu để tác động làm thay đổi những niềm tin và giá trị không hợp lý đang chi phối hành vi ứng xử của các em 5- Khả năng nhận thức, nhu cầu, động cơ học tậpè GV tỉm hiểu để có chiến lược tiếp cận phù hợp. 6- Tính cách với những đặc điểm cơ bảnè GV coi trọng khám phá những nét tích cực để phát huy nhằm triệt tiêu những nét tiêu cực. 7- Hành vi, thói quen chưa tốt và những nguyên nhân è GV hỗ trợ học sinh thay đổi thói quen, hành vi trên cơ sở khắc phục những nguyên nhân gây ra chúng. II. Phương pháp thu thập thông tin về học sinh cá biệt. 1-Thực hành bài tập “Tự nhận thức bản thân” cho từng học sinh trên lớp, trong đó có học sinh cá biệt 2- Trò chuyện với học sinh cá biệt ngoài giờ học: GV cần thể hiện sự quan tâm lắng nghe để hiểu hơn là để đáp lại, giữ bình tĩnh và kiên nhẫn không cắt ngang, tránh tranh cãi hoặc phê phán, thể hiện thiện chí muốn lắng nghe Năm yếu tố chính của lắng nghe tích cực: - Tập trung chú ý - Thể hiện rằng bạn đang lắng nghe - Cung cấp thông tin phản hồi - Không vội đánh giá - Đối đáp hợp lý -Cùng với lắng nghe tích cực giáo viên cũng cần dạy cho học sinh biết cách phản hồi hay bày tỏ cảm xúc, chia sẻ cảm xúc của bản thân với những người khác. Điều này sẽ giúp học sinh thoát khỏi tình trạng căng thẳng 3- Các phương pháp thu thập thông tin khác. - Tổ chức cho học sinh viết về những điều có ý nghĩa đối với bản thân và cuộc sống theo quan niệm riêng - Quan sát các em trong quá trình cùng tham gia vào các hoạt động với học sinh - Tìm hiểu về học sinh cá biệt thông qua nhóm bạn thân - Tìm hiểu về học sinh thông qua gia đình, cán bộ lớp, các bạn ngồi xung quanh, các giáo viên bộ môn, những người hàng xóm III. Hướng phối hợp xử lý, lưu trữ, khai thác thông tin về từng học sinh cá biệt. 1-Xử lý phân tích thông tin thu được: kết hợp, đối chiếu, so sánh thông tin thu được từ các nguồn khác nhau, trên cơ sở đó, phân tích, đánh giá để giữ lại những thông tin được kiểm chứng từ nhiều nguồn, sau đó tổng hợp, khái quát hóa để có những nhận định cơ bản về học sinhè Đây là cơ sở để đánh giá chẩn đoán về một học sinh cụ thể. -Đánh giá chẩn đoán: là một thành phần quan trọng trong công tác giáo dục. Chẩn đoán trong giáo dục không chỉ để nhận dạng các khó khăn và các thiếu hụt trong kiến thức, nhân cách của học sinh mà còn để nhận dạng các điểm mạnh, các năng lực đặc biệt của học sinh. GV chẩn đoán nhằm giúp học sinh học tốt hơn chứ không phải để “dán nhãn” học sinh. - Các kết quả của chẩn đoán được sử dụng để lập nên một kế hoạch dạy học, giáo dục nhằm loại bỏ các trở ngại của việc học và phát triển nhân cách các em. Kế hoạch giáo dục cá nhân là văn bản xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức và các điều kiện thực hiện theo tiến độ thời gian để tiến hành giáo dục. 2- Lưu giữ kết quả đánh giá để lập hồ sơ từng học sinh cá biệt. Hồ sơ học sinh gồm có: Phiếu đặc điểm gia đình học sinh; Phiếu theo dõi sự phát triển cá nhân từng học sinh qua từng tuần, tháng, học kỳ, năm học; Các kết quả /thông tin sau thu thập được về học sinh thông qua các phương pháp /kỹ thuật tìm hiểu đặc thù; Học bạ; Sổ liên lạc=> Các thông tin có thể lưu giữ dưới dạng các file mềm. 3- Hướng khai thác thông tin về học sinh: thông tin về học sinh cá biệt được khai thác để xác định biện pháp tác động, dự báo chiều hướng phát triển dưới tác động của các ảnh hưởng; dự kiến kết quả đạt được cũng như những nguy cơ để từ đó có biện pháp phòng ngừa. IV. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến hiện tượng học sinh cá biệt. 1-Chưa có mục đích học tập rõ ràng, chưa nhận thức được trách nhiệm, bổn phận của bản thân: Học sinh chưa nhận thức được “ Học để làm gì? Vì điều gì mà phải học?”, hoặc chưa hài hòa giữa quyền và bổn phận trách nhiệm của mỗi con người trong cuộc sống. Do chưa được giáo dục đầy đủ hoặc chưa đúng cách, bản thân thiếu tự giác chấp nhận những bổn phận, trách nhiệm của mình bên cạnh việc được hưởng thụ các quyền lợi từ gia đình, nhà trường, xã hội. è Các em đến trường , đi học là ý muốn của gia đình, cha mẹ, không nhận thức đi học là cơ hội để thành công và hạnh phúc sau nàyè các em thiếu tự giác, thiếu trách nhiệm với việc học tập và tu dưỡng 2- Có niềm tin sai về giá trị của con người và cuộc sống: Không tin vào việc học, quan niệm tiền bạc và quyền uy mới là những thước đo làm nên giá trị con người và cuộc sống 3- Chán nản: Chán nản về năng lực, tự đánh giá thấp bản thân, kém tự tin, không vượt qua được khó khănè không còn hứng thú hoạt động và động cơ hoạt động. - Chán nản vì cho rằng bản thân không thể nào đáp ứng được các mong mỏi của thầy cô, cha mẹ hoặc thầy cô, cha mẹ không đánh giá mình đúng mứcè quyết định không đáp ứng lại các mong mỏi, các yêu cầu do người lớn đề ra, từ đó mất dần hứng thú và cố gắng. - Trong quá trình thích nghi với môi trường mới, nếu học sinh lỡ vi phạm, mắc lỗi, các em rơi vào cảm giác không an toànè giảm hứng thú, động cơ học tập thậm chí chán, bỏ học - Phương pháp học tập không hiệu quả cũng là nguyên nhân gây chán nản và mất động cơ học tập. 4- Rối loạn hành vi xã hội của học sinh cá biệt *Các mức độ rối loạn hành vi xã hội: - Dửng dưng trước tình cảm của những người xung quanh - Coi thường các chuẩn mực cũng như các nghĩa vụ xã hội - Hung tợn, có thể dùng vũ lực - Không có khả năng cảm nhận tội lỗi và không thể rút ra những bài học có ích từ kinh nghiệm sống, ngay cả sau những lần bị phạt do phạm lỗi - Có năng khiếu trong việc kết tội những người xung quanh hoặc biện hộ cho những hảnh động đi ngược lại chuẩn mực của mình * Các biểu hiện của rối loạn hành vi xã hội: - Côn đồ, rất thích đánh nhau - Hung hãn, tàn bạo với mọi người và với súc vật - Phá hoại mọi tài sản sở hữu - Ăn cắp, ăn trộm, đốt phá - Bỏ học, Bỏ nhà đi bụi - Rất hay lên cơn thịnh nộ, giận dữ - Hay khiêu khích, châm chọc mọi người xung quanh - Thường xuyên và công khai không chịu nghe lời * Phân loại rối loạn hành vi thành ba nhóm, gồm: - Nhóm rối loạn hành vi được giới hạn bởi những điều kiện gia đình: thể hiện sự quậy phá trong gia đình, nguyên nhân do cha mẹ đối xử với con cái quá khắc nghiệt, thô bạo hoặc chiều chuộng con cái quá mức; do các thành viên trong gia đình quá thờ ơ dửng dung với nhau; do gia đình có quá nhiều các vấn đề xã hội, - Nhóm rối loạn hành vi không được chấp nhận bởi nhóm xã hội: côn đồ, thích đánh nhau, tống tiền, tấn công bằng vũ lực, tàn bạo với động vật Dạng rối loạn này là do sự tổn hại về các mối quan hệ của trẻ với nhóm bạn, trẻ bị cô độc hắt hủi, không được đón nhận trong cộng đồng. - Nhóm rối loạn hành vi được chấp nhận bởi nhóm xã hội: các rối loạn hành vi đi ngược lại chuẩn mực xã hội, các hành động quậy phá của những trẻ thường ngày vẫn hòa nhập tốt với các bạn cùng trang lứa èNhóm rối loạn hành vi thứ nhất nguyên nhân chủ yếu nằm ở chính gia đình gia đình học sinh, nhóm thứ hai và ba, nguyên nhân gia đình chỉ mang tính trung gian. *Đặc điểm của học sinh có nguy cơ cao bị rối loạn hành vi xã hội - Các kiểu hành vi chống lại chuẩn mực xã hội thường gặp ở các em trai nhiều hơn các em gái - Các học sinh có những rối loạn về thần kinh, đặc biệt là hội chứng tăng động. - Các học sinh có trình độ phát triển trí tuệ thấp, thường bị cha mẹ quở trách vì kết quả học tập kém.Để tìm kiếm sự cảm thông, các em ra bên ngoài và dễ dàng gia nhập vào bất cứ bang nhóm nào -Các em có yếu tố di truyền từ gia đình( bố mẹ bị rối loạn hành vi, nghiện ma túy, tâm thần) - Do chính tính cách của học sinh( thô bạo, vô cảm, ích kỷ, tự ti, tự cao) è Rối loạn hành vi xã hội rất hiếm khi được giải quyết nhanh chóng. Việc điều chỉnh, chỉnh trị phụ thuộc vào nguyên nhân của rối loạn, theo đó hoặc sẽ thực hiện liệu pháp gia đình nếu rối loạn thuộc nhóm 1, hoặc thực hiện liệu pháp với nhóm bạn, giúp học sinh thay đổi hình ảnh bản thân nếu rối loạn thuộc nhóm 2 và 3. V. Tìm hiểu cách thức giáo dục học sinh cá biệt. 1-Giáo viên phải tiếp cận cá nhân và xây dựng quan hệ tin cậy, tôn trọng, thân thiện với học sinh cá biệt -Thể hiện sự hiểu biết, trân trọng, thông cảm và chấp nhận trẻ -Tập trung vào điểm mạnh của trẻ -Tìm điểm tích cực và nhìn nhận tình huống theo cách khác tích cực -Tập trung vào những điểm cố gắng , tiến bộ của trẻ. -Thực hiện trước khi một hành động diễn ra, không chỉ khi thành công mà cả khi khó khăn hoặc thất bại. è GV sẽ khơi dậy ở học sinh nhu cầu muốn khẳng định khả năng và giá trị của bản thân, muốn hoàn thiện nhân cách. Từ đó các em được khích lệ để tự tin và có động cơ hoạt động. 2- Giúp học sinh biết nhận thức đúng về điểm mạnh và điểm yếu của bản thân. Để học sinh có những ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ, trong các tình huống, cần giúp học sinh nhận thức đúng bản thân, trong đó phải xác định được “ Ta là ai? Ta có điểm mạnh, điểm yếu gì?” * Nhận thức được những giá trị đối với bản thân: nhận thức được điều gì có ý nghĩa và quan trọng đối với bản thân, và những điều đó có phải thực sự là chân giá trị của con người và đời người không? Rất quan trọng nữa là cần nhận thấy bên cạnh những hạn chế nhất định, mình là người có giá trị thì học sinh mới có nhu cầu, động lực để hoàn thiện bản thân. * Tự tin về giá trị và những điểm mạnh của mình để làm điểm tựa cho những hành vi và ứng xử một cách tích cực: Trên cơ sở làm cho học sinh nhận thức được những điểm mạnh, giá trị của bản thân, giáo viên cần khích lệ để các em tự tin phát huy những điểm mạnh và giá trị đó, đồng thời cố gắng khắc phục những hạn chế, những niềm tin vào những cái phi giá trị hoặc phản giá trị để thay đổi hành vi, thói quen xấu, tiêu cực theo hướng lành mạnh và tích cực lên. 3- Giúp học sinh nhận thức được hậu quả của những hành vi tiêu cực và tất yếu phải thay đổi thói quen, hành vi cũ. Quá trình thay đổi hành vi là một quá trình khó khăn đòi hỏi sự kiên trì của học sinh cá biệt và sự khuyến khích, hỗ trợ của giáo viên, gia đình, bạn bè. Có thể chia quá trình đó ra 5 bước: - Nhận ra hành vi có hại; - Quan tâm đến hành vi mới; - Đặt mục đích thay đổi; -Thử nghiệm hành vi mới; - Đánh giá kết quả. 4- Quan tâm, hỗ trợ các em vượt qua những khó khăn và đáp ứng nhu cầu chính đáng của học sinh cá biệt. -Quan tâm giúp đỡ học sinh cá biệt khi gặp khó khăn; phụ đạo bồi dưỡng them để các em có thể nắm được những kiến thức, kỹ năng cơ bản, vận dụng phương pháp tự học bộ môn. Điều này rất quan trọng vì nó giúp học sinh dần thành công trong từng nấc thang chiếm lĩnh kiến thức. Từ đó từng bước tạo cho học sinh niềm vui, niềm tin về khả năng học tập của bản thân. Giáo viên cùng học sinh đặt ra những mục tiêu phù hợp với khả năng học tập của học sinh và giúp học sinh đạt được những mục tiêu đó, giúp các em củng cố niềm tin có thể vươn lên trong học tập Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu cho học sinh, giáo viên cần lưu ý: -Thái độ, hành vi của giáo viên để học sinh thấy được An toàn; Yêu thương; Hiểu, Thông cảm;Tôn trọng, có Giá trị 5-Động viên, khích lệ, tạo động lực cho học sinh cá biệt tạo động lực học tập và hoàn thiện nhân cách 6-Tránh sử dụng củng cố tiêu cực 7- Sử dụng hệ quả tự nhiên và hệ quả logic 8-Phương pháp ứng xử đối với một số loại hành vi có mục đích điển hình 9- Lập kế hoạch phát triển cá nhân, khơi dậy hoài bão và ý thức tự giáo dục của học sinh 10- Áp dụng mô hình thay đổi nhận thức – hành vi để cải thiện niềm tin, suy nghĩ chưa hợp lý của học sinh cá biệt 11- Áp dụng biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực đối với cả tập thể lớp và học sinh cá biệt 12- Thiết lập mối quan hệ thân thiện, gần gũi, chặt chẽ giữa giáo viên với cha mẹ học sinh VI. Phương pháp đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh cá biệt 1-Đánh giá hành vi không đồng nhất với đánh giá nhân cách 2-Đánh giá theo quan điểm tích cực đối với học sinh cá biệt 3- Đánh giá sự tiến bộ của chính học sinh cá biệt theo quá trình 4-Đánh giá cuối cùng theo chuẩn quy định C. VẬN DỤNG GIÁO DỤC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÁ BIỆT Trải qua hơn 30 năm giảng dạy và đã từng làm công tác chủ nhiệm, tôi đã gặp nhiều học sinh cá biệt. Các em có những tính cách khác nhau, hoàn cảnh khác nhau, có em thì cá biệt về học lực, có em thì cá biệt hành vi, cá biệt về thái độ trong giao tiếp với bạn bè.mỗi trường hợp tôi đều có những hướng suy nghĩ “làm sao có thể giúp em vượt qua những khó khăn, những rào cản đã dẫn em tới những hành vi, động cơ không bình thường” Trong năm học 2013 – 2014 này có 1 học sinh nữ tên A đã làm tôi rất mệt mỏi vì sự chây lười và bất cần của em trong học tập. - Em A thường xuyên ngủ trong giờ học, không học bài, không làm bài tập, vắng học không xin phép, - Em không tập trung nghe giảng, khi làm bài kiểm tra (trắc nghiệm) em luôn có xu hướng nghe ngóng xung quanh xem các bạn chọn câu nào, các câu em tô đều dựa vào bản năng chứ hoàn toàn không dựa vào kiến thức thầy đã dạy trên lớp. - Tôi quan sát, ghi nhận, tìm hiểu hoàn cảnh và các sở thích của A - Tôi tìm rất nhiều cách để khích lệ em, phân tích thiệt hơn khi em không chịu khó học tập, gần gủi để em nói lên những khó khăn những vấn đề mà làm cho em buồn phiền, sao lảng trong học tập.Tôi trò chuyện riêng, trao đổi với gia đình, xử phạt bằng cách chép nhiều lần các công thức vật lý,đều không có kết quả, có khi em còn dững dưng khi tôi cho em điểm 0. - Sau một thời gian tìm hiểu, tôi đã nhận ra một điều: Gia đình em A, bố mẹ đều là công chức nhưng thiếu quan tâm đến em, không quản lý được giờ học của em, em tự do làm những điều em thích. Tôi đã nhiều lần trò chuyện trực tiếp với em vẫn không có kết quả, em không mở lòng ra nên tôi rất chán nản và tức giận, có lúc tôi đã nghĩ rằng “không việc gì phải lo lắng cho một HS thiếu cố gắng, thiếu trách nhiệm với bản thân như thế” , nhưng rồi bản năng của một người giáo viên không yên tâm khi một HS học tập sa sút, cần phải giúp được em dù khó cũng nên cố gắng”. A vẫn vi phạm, vẫn không thuộc bài, không nhớ nổi một công thức vật lý đơn giản nhất. Tôi suy nghĩ nhiều về em, tìm cách cùng em học tập. Có một hôm, đến lớp buổi 2 không thấy em đi học và lớp cho biết bạn ấy không xin phép. Tôi nhắn tin cho em“ Em có vấn đề gì không, mà sao hôm nay em không đi học”? A trả lời: “em bị đau đầu và ngủ quên”. Tôi lại nhắn tin: “Em cố gắng uống thuốc, ăn uống đầy để mau khỏe nhé, ngày mai đi học nhé”. A trả lời: “em cám ơn cô”. Tôi chợt nhận ra A không muốn đối diện với tôi khi trò chuyện, em mất niềm tin Sau đó cứ cách một ngày tôi lại nhắn cho em như: “em còn nhớ công thức năng lượng photon không ? Nếu em bảo chưa nhớ là tôi nhắc luôn cho em và bảo em làm một bài toán đơn giản trong tài liệu và cho cô biết kết quả sau 5 phút nhé; em làm liền và làm được, “Thì ra em vẫn muốn học và học được nếu được động viên và sự chỉ dẫn tận tâm” . Tôi thường hỏi “hôm nay em lên lớp học có khó khăn gì không”? Em cố lên nhé. Em đã bắt đầu có sự chuyển biến về ý thức học tập trên lớp. Năm học đã đã gần kết thúc, hi vọng với sự cố gắng của tôi và cả của bản thân em sẽ giúp em vượt qua những khó khăn để đạt kết quả học tập tốt. MÔ ĐUN 10 RÀO CẢN TÂM LÝ TRONG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THPT HS ngày nay có nhiều thuận lợi để phát triển. Đồng thời cũng chịu nhiều áp lực từ cha mẹ, nhà trường, xã hội; Đó là những áp lực tâm lý nhiều chiều và cũng là rào cản về mặt tâm lý đối với việc học tập của HS. A- Mục tiêu Kiến thức: - Hiểu được khái niệm cơ bản khó khăn về tâm lý, rào cản tâm lý, các biểu hiện, nguyên nhân, ảnh hưởng của rào cản tâm lý trong học tập của HS THPT. Kỹ năng: - Vận dụng các kiến thức về khó khăn tâm lý, rào cản tâm lý trong học tập để lí giải nguyên nhân và những ảnh hưởng của rào cản tâm lý đến kết quả học tập của học sinh. - Vận dụng các PP, kỹ năng để hỗ trợ HS. 3. Thái độ: Có thái độ đúng đắn đối với rào cản tâm lý trong học tập, rèn luyện, các hành vi phát hiện và phòng chống rào cản tâm lý và những ảnh hưởng của nó trong học tập. - Khái niệm rào cản tâm lí và rào cản tâm lí trong học tập là gì? + Rào cản tâm lí là những khó khăn tâm lí ở mức độ cao, trở thành những thách thức, trở ngại ở mức độ lớn, làm giảm động lực hoạt động của con người, ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả hoạt động. + Rào cản tâm lí trong học tập chẳng qua là những khó khăn tâm lí trong học tập nhưng ở mức độ cao, có ảnh hưởng đến động lực tiến hành các hành động học tập ở HS và có ảnh hưởng đến kết quả học tập. B- NỘI DUNG CÁC KHÓ KHĂN TÂM LÝ VÀ KHÓ KHĂN TÂM LÝ TRONG HỌC TẬP CỦA HS THPT - Khó khăn tâm lý là những trở ngại về tâm lý trong quá trình con người thực hiện và đạt được mục đích. - Khó khăn tâm lý trong học tập là các trở ngại tâm lý trong quá trình học tập, làm cho HS gặp khó khăn hoặc không đạt mục tiêu học tập. I. NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA RÀO CẢN TÂM LÝ TRONG HỌC TẬP CỦA HS THPT Về mặt nhận thức: - Nhận thức chưa đầy đủ về nhiệm vụ học tập. - Đánh giá chưa đúng về bản thân; - Đánh giá chưa đúng về những vấn đề cần học tập. 2. Về mặt xúc cảm, tình cảm: Đây là thái độ con người thể hiện trong quá trình học tập. Nếu HS làm chủ xúc cảm, tình cảm sẽ học tốt; Ngược lại, HS thường thiếu khả năng kiềm chế xúc cảm, tình cảm.... 3. Về mặt hành vi: Là sự vận dụng toàn bộ các cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là bộ não và sự tham gia của các giác quan để hiện ra các hành động tích cực hoặc tiêu cực... II. NHIỆM VỤ: 1. Phân tích khái niệm khó khăn tâm lí và khó khăn tâm lí trong học tập. - Đọc và tiếp nhận các thông tin cho hoạt động. - Tìm các các ví dụ và các luận cứ làm rõ khái niệm và một số biểu hiện về khó khăn tâm lí nói chung và khó khăn tâm lí trong học tập của HS THPT. - Tìm các biểu hiện về mặt nhận thức của rào cản tâm lý trong học tập của HS. 2. Phân tích các biểu hiện do ảnh hưởng tâm lí của HS THPTở trường, ở ngành và đề ra các giải pháp khắc phục.. 3. Phân tích một hoặc một số ví dụ về khó khăn tâm lí trong học tập và rào cản tâm lí trong học tập của HS. III. XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA RÀO CẢN TÂM LÝ ĐẾN VIỆC HỌC TẬP CỦA HS THPT. * Chủ quan: -Thiếu kinh nghiệm sống và học tập độc lập - Chưa có PP học tập tốt. - Chưa tích cực chủ động; -Không hứng thú học tập - Không tự tin; - Có cảm giác thiếu sự quan tâm của gia đình, nhà trường và xã hội...quan tâm của * Nguyên nhân khách quan: - Môi trường học tập THPT khác THCS; - Tính chất học tập, yêu cầu học tập cao hơn; - Lượng tri thức quá lớn, nội dung chương trình nặng; - Chịu ảnh hưởng PP học tập THCS; - PPCT một số môn, bài chưa phù hợp; - Chưa có PP học tập ở THPT - Khó khăn về điều kiện, thiết bị DH; - Hỏng kiến thức cơ bản - Chưa quen với PPGD mới;- Thiếu thời gian học tập; - Thiếu tài liệu tham khảo; - Hoàn cảnh những kinh tế gia đình khó khăn; - Thiếu sự quan tâm của gia đình. - Áp lực kỳ vọng của cha mẹ, thầy cô... IV. Cần định hướng tạo điều kiện cho mọi người học tập suốt đời Xã hội học tập là nơi mà ai cũng được học và học suốt đời, tuy nhiên HS hiện nay chỉ chú trọng giáo dục chính quy ở trường phổ thông và đại học, còn mối quan tâm với hình thức giáo dục phi chính quy chưa nhiều. Việc học không chỉ dành riêng cho lứa tuổi phổ thông, đại học mà những người lớn tuổi vẫn đi học. Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại áp lực đại học là con đường duy nhất, rớt đại học là đường đời hết lối ra; từ tư duy chuộng bằng cấp; để khắc phục tình trạng trên thì chúng ta cần quan tâm giáo dục cho HS một số nội dung cơ bản như sau: Theo chỉ đạo của chính phủ và của Bộ GDĐT về, “Xây dựng xã hội học tập thì việc học có thể dưới nhiều hình thức- chính quy, không chính quy, nhưng phải lấy tự học làm cốt yếu. Chỉ có học tập mới làm thay đổi cuộc đời, rút ngắn khoảng cách phân hóa kiến thức trong xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, từ đó làm giảm áp lực về rào cản tâm lí trong học tập. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN KHẮC PHỤC NHẰM GIẢM ẢNH HƯỞNG RÀO CẢN TÂM LÍ TRONG HỌC TẬP CỦA HS THPT CƠ BẢN NHƯ SAU: Rào cản giao tiếp Giao tiếp tốt không chỉ là chìa khóa giúp chúng ta thành công trong cuộc sống mà còn là trợ thủ đắc lực trong công việc, học tập . Tuy nhiên, nhiều người, trong đó có HS lại “đỏ mặt tía tai” mỗi lần nhắc đến từ giao tiếp. 2. Rào cản từ ngoại hình Nhiều học sinh ngại giao tiếp với mọi người. Ngoại hình luôn là một ưu thế vô hình giúp nhiều HS tự tin và ngược lại cũng khiến không ít HS tự ti cũng như ngại tiếp xúc với bạn bè. Để giải quyết vấn đề này: Hãy thay đổi phong cách ăn mặc và đầu tóc của mình sao cho hợp lý nhất. Một trang phục đẹp không nhất thiết phải đắt tiền. Hãy chọn lựa trang phục với hai tiêu chí. Một là hợp với môi trường. Hai là hợp với tính cách. Mặc đẹp không chỉ giúp mọi người tự tin mà còn là bước đệm để bạn tiến gần hơn với thế giới bên ngoài. 3.Rào cản từ ngôn ngữ Không có khiếu trò chuyện, có quá ít từ ngữ để nói, để trao đổi hoặc nói quá nhiều cũng là một trong những rào cản lớn khiến việc giao tiếp của HS kém hiệu quả. Những HS có vốn kiến thức bao giờ cũng “tự tin hơn”. 4. Rào cản từ Cảm xúc Cảm xúc thường là yếu tố chi phối hành động vì vậy hành động khi cảm xúc không ổn định là hành động “dại dột” nhất trong những điều “dại dột”. Ngoài ra, những HS bị bệnh lo âu, trầm cảm, nóng nảy thường có xu hướng hiểu sai ý của người khác. Vì vây, cảm xúc cũng là một trong những yếu tố khiến giao tiếp trở nên khó khăn. 5. Rào cản từ thiếu kiến thức Những HS có vốn kiến thức sâu rộng bao giờ cũng “Tự tin” hơn những HS có vốn kiến thức hạn hẹp. Những HS có vốn kiến thức hạn hẹp sẽ chia thành hai loại: - Một là ngại giao tiếp; - Hai là giao tiếp nhiều nhưng thông tin sai lệch hoặc đón nhận thông tin “lệch lạc” từ người khác. Đó là lý do vì sao HS thiếu kiến thức khiến cho việc giao tiếp trở nên khó khăn hơn. 6. Rào cản từ thiếu kinh nghiệm Những HS hoạt động xã hội, sinh hoạt tập thể nhiều sẽ có xu hướng mở rộng trong giao tiếp. Ngược lại, với những HS có ít kinh nghiệm thực tế. Vì vậy, đứng trước những trường hợp thực tế nảy sinh khiến HS không biết nên làm như thế nào và bắt đầu từ đâu. C- VẬN DỤNG RÀO CẢN TÂM LÝ TRONG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THPT Căn cứ công việc được phân công anh, chị hãy liên hệ thực tế và xác định các nguyên nhân tạo rào cản về tâm lý trong học tập của học sinh THPT, đồng thời đề xuất các giải pháp khắc phục. - Nguyên nhân tạo rào cản về tâm lý trong học tập của học sinh THPT; + HS thiếu kiến thức, tự ti, không cố gắng. + Dựa vào HS khá, giỏi, không chịu tư duy, suy nghĩ. + Mất cân bản từ lớp dưới + Chưa xác định mục đích học tập + Do tác động của các vấn đề tiêu cực của xã hội ngày nay + Thiếu sự quan tâm của gia đình + Phương pháp học tập chưa phù hợp + Kiến thức trong chương trình nặng so với khả năng học tập + - Giải pháp khắc phục + GV giúp các em phát huy thế mạnh của bản thân: hát, múa, kể chuyện, đọc thơ, nhằm tạo sự tự tin cho HS. + Xây dựng câu hỏi, bài tập phù hợp với khả năng HS + Xác định mục đích học tập của các em + Trao đổi với gia đình HS + Lập kế hoạch học tập hàng ngày + GV tận tình dạy bảo + Khuyến khích học sinh phát biểu ý kiến + Tạo cảm giác thân thiện với học sinh. + Khen gợi khi các em có biểu hiện học tập, sinh hoạt tốt, tiến bộ + Trong tiết học, nếu giáo viên nhận thấy HS có biểu hiện mệt, chán học, mất tập trung thì không nên trách phạt các em mà tìm cách để gây sự chú ý của các em vào giáo viên, như: Kể mẩu chuyện nhỏ với đề tài mà các em quan tâm, nói chuyện tiếu, kể chuyện cười.Tùy vào đối tượng học sinh mà người dạy có cách khác nhau. MÔ ĐUN 11 CHĂM SÓC HỖ TRỢ TÂM LÝ HỌC SINH NỮ, HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG TRƯỜNG THPT A - MỤC TIÊU CHUNG: - Giup GV hiểu được khái niệm, nội dung của hoạt động chăm sóc, hỗ trợ tâm lý đối với học sinh, đặc biệt là học sinh nữ và học sinh dân tộc thiểu số ở trường THPT và vai trò của GV khi chăm sóc hỗ trợ tâm lí đối với học sinh, đặc biệt là HS nữ và HS dân tộc thiểu số ở trường THPT. Từ đó, biết vân dụng kỹ năng cần thiết để lên kế hoạch cá nhân khi chăm sóc hỗ trợ tâm lý đối với học sinh, đặc biệt là HS nữ và HS dân tộc thiểu số ở trường THPT . * Mục tiêu cụ thể: Kiến thức: Nâng cao hiểu biết của GV về giới và đặc điểm tâm lý HS THPT theo giới; về dân tộc thiểu số và người dân tộc thiểu số, đặc điểm tâm lý HS dân tộc thiểu số . Kỹ năng: Giup nâng cao năng lực chăm sóc, hỗ trợ tâm lý HS nữ và HS dân tộc thiểu số của GV trong quá trình GD thông qua việc GV thực hành được các biên pháp giúp đở HS nữ, HS dân tộc thiểu số thực hiên mục tiêu dạy học. Thái độ: Hiểu rõ tầm quan trọng của hỗ trợ tâm lý đối với học si
File đính kèm:
- bao_cao_bdtx_module_3_10_11_12_thpt.doc