Báo cáo Giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy

SĐTD là con đường dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Đây là phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng ý nghĩa “sắp xếp ý nghĩ dưới dạng sơ đồ”. SĐTD là một hình thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng; tóm tắt những ý chính của một nội dung; hệ thống hoá kiến thức nhờ sự kết nối giữa các nhánh. Các ý tưởng được liên kết với nhau khiến SĐTD có thể bao quát được các ý tưởng trên phạm vi sâu rộng. Vì vậy, SĐTD huy động tối đa tiềm năng của não bộ, giúp cho việc ghi nhớ được lâu bền, giúp học sinh (HS) học tập tích cực, giúp con người khai thác được tiềm năng vô tận của bộ não.

 

pptx 26 trang phuongnguyen 01/08/2022 6740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo Giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy

Báo cáo Giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
“ V ận dụng kết hợp kĩ thuật sơ đồ tư duy với phương pháp dạy học theo nhóm trong dạy bài ôn tập tổng kết từ vựng Tiếng việt - Ngữ văn 9”. 
 BÁO CÁO 
 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 
 GIẢNG DẠY 
Họ và tên: Nguyễn Thị Hải Hậu 
Đơn vị: Trường T HCS Tân Phúc 
Kĩ thuật sơ đồ tư duy kết hợp phương pháp dạy học theo nhóm 
1. Lí do 
Mục đích 
3.Nội dung g iải pháp 
4. Hiệu quả , khả năng áp dụng 
 Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, làm thay đổi tất cả các lĩnh vực, trong đó đặc biệt là khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo. 
 H iệu quả học tập chưa cao. 
1. Lí do 
Đòi hỏi giáo dục và đào tạo phải có những thay đổi căn bản và toàn diện. Người dạy phải đổi mới PP, KTDH, KTĐG đáp ứng nhu cầu của thời đại. 
Mỗi HS đều có những năng lực khác nhau. 
Làm cách nào để phát huy những năng lực ấy? 
Ngữ văn 9 có dung lượng 
kiến thức nhiều , đặc biệt trong phân môn Tiếng Việt 
 có 1 lượng kiến thức từ 
vựng TV nằm trong cả bậc học, cần HS phải nắm chắc . 
Học sinh khó khăn trong việc hệ thống , khái quát toàn bộ kiến thức cũ. 
 Về phía GV: 
+ Khi d ạy còn thuyết trình nhiều. 
+ Kiến thức phần này nằm 
ở các lớp dưới nên HS đã 
quên hoặc nhớ láng máng , không chính xác. 
Cụ thể : 
+ Chưa chú trọng dạng bài ôn tập, tổng kết. 
+ Chưa sử dụng thường xuyên PP, KT mới. 
Về phía HS : 
+ Còn chủ quan , xem nhẹ kiến thức cũ. 
+ Không hứng thú với phần T iếng việt khô khan. 
01 
02 
03 
04 
 Giúp HS ghi nhớ chắc chắn, có hệ thống kiến thức về từ vựng TV và bài học không còn đơn điệu nhàm chán từ đó HS trở nên yêu thích môn học. 
Rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần 
 hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình. 
Gi ú p học sinh ph á t huy năng lực, tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo, tư duy logic. 
Góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng bộ môn. 
2 .Mục đích 
í 
3 . Nội dung giải pháp : 
3.1: K hái quát về kĩ thuật SĐTD và PPDH theo nhóm. 
3.2: Quy trình dạy học sử dụng kết hợp kĩ thuật SĐTD với PPDH theo nhóm . 
3.1. Khái quát về SĐTD và PPDH theo nhóm. 
a: K hái quát về sơ đồ tư duy 
 	 SĐTD là con đường dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Đây là phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng ý nghĩa “sắp xếp ý nghĩ dưới dạng sơ đồ”. SĐTD là một hình thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng; tóm tắt những ý chính của một nội dung; hệ thống hoá kiến thức nhờ sự kết nối giữa các nhánh. Các ý tưởng được liên kết với nhau khiến SĐTD có thể bao quát được các ý tưởng trên phạm vi sâu rộng. Vì vậy, SĐTD huy động tối đa tiềm năng của não bộ, giúp cho việc ghi nhớ được lâu bền, giúp học sinh (HS) học tập tích cực, giúp con người khai thác được tiềm năng vô tận của bộ não. 
Ư u điểm 
Dễ thích nghi: các ý mới có thể thêm vào đúng vị trí trên hình 1 cách dễ dàng. 
Tiết kiệm thời gian ghi chép. 
Ghi nhớ hiệu quả hơn. 
Giúp HS thích học và muốn học. 
3.1. Khái quát về SĐTD và PPDH theo nhóm. 
b : K hái quát về PPDH theo nhóm 
	Trong dạy học theo nhóm: giáo viên là người tổ chức cho HS học tập trong nhóm nhỏ, HS cùng thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong một thời gian nhất định. 
	Trong nhóm, dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, HS kết hợp giữa làm việc cá nhân, làm việc nhóm theo cặp, theo nhóm, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác cùng nhau để giải quyết nhiệm vụ được giao. 
Ư u điểm 
Học sinh được giao lưu học hỏi nên kiến thức sâu sắc, dễ nhớ. 
HS học được cách trình bày ý kiến, có sự tự tin, hứng thú trong học tập . 
Các kĩ năng giao tiếp, hợp tác, lắng nghe và phản hồi tích cực được phát triển. 
3.2: Quy trình 
 a. H ướng dẫn học sinh thiết kế SĐTD. 
 b. T iến trình dạy học sử dụng kết hợp kĩ thuật SĐTD với PPDH theo nhóm . 
a. Hướng dẫn HS thiết kế SĐTD 
- Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay khái niệm/chủ đề/nội dung chính. 
- Trung tâm sẽ được phát triển nối với các từ khóa/tiểu chủ đề cấp 1 liên quan bằng các nhánh chính (thường tô đậm nét). 
- Từ các nhánh chính tiếp tục phát triển phân nhánh đến các hình ảnh hay từ khóa/tiểu chủ đề cấp 2 có liên quan đến nhánh chính . 
- Việc phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm/nội dung/vấn đề liên quan luôn được nối kết với nhau . 
 - Trên mỗi nhánh chỉ viết 1 hoặc 2 từ khóa; có thể viết rất nhanh và khi đọc lại, não sẽ được kích thích làm việc để nối kết thông tin. 
b. Tiến trình dạy học sử dụng kết hợp kĩ thuật SĐTD với PPDH theo nhóm: 
 Hoạt động 1 : Giáo viên kiểm tra công tác chuẩn bị ở nhà của HS. 
 Hoạt động 2 : Thảo luận nhóm hoàn thiện SĐTD(có thể hướng dẫn HS thiết kế SĐTD giao về nhà từ hôm trước hoặc cho triển khai trên lớp tùy thuộc vào dung lượng kiến thức dài ngắn mỗi tiết .) 
Hoạt động 3: Đại diện các nhóm báo cáo, thuyết trình về SĐTD của nhóm mình. 
Hoạt động 4 : HS các nhóm nhận xét, phản biện, bổ sung. 
 Hoạt động 5 : Giáo viên nhận xét , góp ý trên cơ sở đưa ra 1 SĐTD mẫu, sau đó đối chiếu đánh giá hoạt động từng nhóm và cho điểm những HS có thành tích tốt trong tiết học. 
Ví dụ minh họa : Vận dụng kết hợp kĩ thuật SĐTD với PPDH theo nhóm trong 1 tiết học cụ thể bài : Tổng kết từ vựng TV 
 ( T iết 38 ) - Ngữ văn 9- tập 1 ) 
 Bước 1 : H oạt động cá nhân ( ở nhà ) 
 Bước 2: Hoạt động nhóm ( trên lớp ) 
 Bước 3 : Trình bày, báo cáo sản phẩm. 
Bước 4 : T ổng kết , đánh giá. 
Sản phẩm ứng dụng giải pháp 
Sản phẩm ứng dụng giải pháp 
Sản phẩm ứng dụng giải pháp 
Sản phẩm ứng dụng giải pháp. 
4 . Hiệu quả của giải pháp 
Bảng 1. So sánh mức độ biểu hiện tính tích cực học tập của HS 
trước và trong khi thực nghiệm (sĩ số : 32) 
Thời gian 
 Chỉ số A1 
Chỉ số A2 
Chỉ số A3 
Chỉ số A4 
SL 
% 
SL 
% 
SL 
% 
SL 
% 
Trước khi TN 
15 
46.8 % 
5 
15.6 % 
15 
46.8% 
10 
31.3 % 
Trong khi TN 
20 
62.5 % 
12 
37.5 % 
25 
78.1 % 
25 
78.1 % 
Chỉ số A1: Chỉ số H S tập trung chú ý vào nội dung bài học. 
Chỉ số A2: Mức độ hứng thú, tích cực tham gia vào các hoạt động học tập ở lớp. 
Chỉ số A3: Chỉ số H S hợp tác nhóm 
Chỉ số A4: Mức độ trao đổi ý kiến 
 Bảng R ubic : Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng kết hợp kĩ thuật SĐTD với PPDH theo nhóm trong tiết học . 
STT 
Các tiêu chí 
Mức độ( SL-%) 
Rất hiệu quả 
Hiệu quả 
Bình thường 
Ít hiệu quả 
Không hiệu quả 
1 
Sự tham gia tích cực của H S 
25(78.1%) 
5(15.5%) 
2(6.2%) 
0 
0 
2 
Cách thức hoạt động của nhóm 
20(62.5%) 
10(31.3%) 
2(6,2%) 
0 
0 
3 
Hệ thống kiến thức mà các HS nhận được 
15(46.9%) 
10(31.3%) 
7(21.9%) 
0 
0 
4 
Kĩ năng giao tiếp, hợp tác 
15(46.9%) 
15(46.9%) 
2(6,2%) 
0 
0 
5 
Kĩ năng trình bày vấn đề một cách thuyết phục 
10(31.3%) 
13(40.6%) 
8(25%) 
2(6,2%) 
0 
6 
Kĩ năng nhận xét đánh giá và tự đánh giá kết quả của nhóm bạn và của nhóm mìn h 
10 (31.3%) 
10 (31.3%) 
10 (31.3%) 
2(6,2%) 
0 
7 
Khả năng sáng tạo của HS 
15(46.9%) 
10 (31.3%) 
7 ( 21.9%) 
0 
0 
8 
Người học được học sâu và học thoải mái 
6 (18,75%) 
15(46.9%) 
10 (31.3%) 
1 (3.1%) 
0 
1 
G iúp H S tích cực, hứng thú và sáng tạo; biết cách làm việc nhóm; hệ thống hóa được kiến thức . 
2 
Học sinh thực sự chủ động chiếm lĩnh kiến thức và được rèn luyện nhiều kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng hợp tác và tư duy phê phán qua việc nhận xét, 
 đánh giá . 
gi 
3 
Giúp HS phát triển năng lực chung: năng lực tự chủ, tự học; năng lực giao tiếp hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực riêng: năng lực ngôn ngữ . 
4 
G iúp hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất tốt đẹp: chăm chỉ: luôn hoàn thành nhiệm vụ học tập; trách nhiệm: dám chịu trách nhiệm về lời nói của mình, có trách nhiệm trước nhiệm vụ mà nhóm giao phó khi thuyết trình . 
4. Đánh giá h iệu quả 
Thuận lợi, khó khăn 
Thuận lợi 
Có thể vận dụng ở bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào. 
HS có thể chủ động mà không cần hỗ trợ nhiều. 
Khó khăn 
 Khả năng áp dụng giải pháp 
Giải pháp này cũng đã chỉ ra cách thiết kế SĐTD, quy trình dạy học có sử dụng kết hợp kĩ thuật SĐTD với PPDH theo nhóm một cách khoa học, không chỉ áp dụng trong dạy học các bài tổng kết , mà cả những tiết học khác ở những n ộ i dung khác . 
- Đòi hỏi thực hiện những kĩ năng khá phức tạp trong giảng dạy, như cách tổ chức lớp học, bố trí thời lượng. 
- Lớp học quá đông so với không gian lớp , một số HS tính tự giác chưa cao. 
" XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!" 

File đính kèm:

  • pptxbao_cao_giai_phap_nang_cao_chat_luong_giang_day.pptx