Báo cáo Sáng kiến Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học các yếu tố hình học cho học sinh lớp 5A1, 5A2 trường Phổ thông dân tộc bán trú Tiểu học Dào San
Sáng kiến: “Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học các yếu tố hình học cho học sinh lớp 5A1, 5A2 trường Phổ thông dân tộc bán trú Tiểu học Dào San” được nghiên cứu áp dụng đạt hiệu quả, hội đồng khoa học nhà trường đánh giá cao.
Trong những năm qua công tác giáo dục tại Trường phổ thông d n tộc án tr Ti u học Dào San nói chung, việc thực hiện hoạt động dạy học môn toán cho học sinh lớp 5 nói riêng, đã có rất nhiều cố gắng, đạt được những kết quả ước đầu hết sức quan trọng và thu được những kinh nghiệm quý. Tuy nhiên, thực tế nâng cao chất lượng dạy học các yếu tố hình học cho học sinh lớp 5 cũng còn không ít hạn chế.
Chính vì vậy, chúng tôi đã nghiên cứu và tìm hiểu và nắm bắt được nguyên nhân nâng cao chất lượng dạy học các yếu tố hình học chưa đạt hiệu quả; đồng thời chúng tôi cũng quan tâm đến sự đa dạng về trí tuệ ở mỗi học sinh, mỗi loại trí tuệ đều quan trọng và mỗi học sinh đều có ít nhiều khả năng theo nhiều khuynh hướng khác nhau. Mặt khác thuyết đa trí tuệ đã được áp dụng ở rất nhiều nước trên thế giới, còn ở Việt Nam, lĩnh vực giáo dục cũng đã quan tâm tới lý thuyết đa trí tuệ và ước đầu vận dụng vào dạy học, tuy nhiên đối với bản thân chúng tôi thì đây vẫn là một lý thuyết mới.
Từ những lí do trên chúng tôi tìm ra iện pháp, hướng khắc phục và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm “Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học các yếu tố hình học cho học sinh lớp 5A1, 5A2 rường Phổ thông dân tộc bán trú Tiểu học Dào San” đã mang lại hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng dạy học các yếu tố hình học cho học sinh lớp 5A1,5A2 tại nhà trường trong năm học 2021-2022 và tiếp tục áp dụng thực hiện tốt trong những năm học tiếp theo.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo Sáng kiến Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học các yếu tố hình học cho học sinh lớp 5A1, 5A2 trường Phổ thông dân tộc bán trú Tiểu học Dào San

PHÒNG GD&ĐT PHONG THỔ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG PTDTBTTH DÀO SAN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: /BC-PTDTBTTHDS Dào San, ngày tháng năm 2022 BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÍNH MỚI, PHẠM VI ẢNH HƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN “VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ VÀO DẠY HỌC CÁC YẾU TỐ HÌNH HỌC CHO HỌC SINH LỚP 5A1, 5A2 TRƯỜNG PTDTBT TIỂU HỌC DÀO SAN” I. Tính mới của sáng kiến trong phạm vi cấp cơ sở: Sáng kiến: “Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học các yếu tố hình học cho học sinh lớp 5A1, 5A2 tr ng h th ng d n t c án tr Ti u học Dào San” được nghiên cứu áp dụng đạt hiệu quả, hội đồng khoa học nhà trường đánh giá cao. Trong những năm qua công tác giáo dục tại Trường phổ thông d n tộc án tr Ti u học Dào San nói chung, việc th c hiện hoạt động dạy học môn toán cho học sinh lớp 5 nói riêng, đã có rất nhiều cố gắng, đạt được những kết quả ước đầu hết sức quan trọng và thu được những kinh nghiệm quý. Tuy nhiên, th c tế n ng cao chất lượng dạy học các yếu tố hình học cho học sinh lớp 5 cũng còn không ít hạn chế. Chính vì vậy, ch ng tôi đã nghiên cứu và tìm hi u đ nắm ắt được nguyên nh n n ng cao chất lượng dạy học các yếu tố hình học chưa đạt hiệu quả; đồng thời ch ng tôi cũng quan t m đến s đa dạng về trí tuệ ở mỗi học sinh, mỗi loại trí tuệ đều quan trọng và mỗi học sinh đều có ít nhiều khả năng theo nhiều khuynh hướng khác nhau. Mặt khác thuyết đa trí tuệ đã được áp dụng ở rất nhiều nước trên thế giới, còn ở Việt Nam, lĩnh v c giáo dục cũng đã quan t m tới lý thuyết đa trí tuệ và ước đầu vận dụng vào dạy học, tuy nhiên đối với ản th n ch ng tôi thì đ y vẫn là một lý thuyết mới. Từ những lí do trên ch ng tôi tìm ra iện pháp, hướng khắc phục và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm “Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học các yếu tố hình học cho học sinh lớp 5A1, 5A2 tr ng ph th ng d n t c án tr ti u học Dào San” đã mang lại hiệu quả trong việc n ng cao chất lượng dạy học các yếu tố hình học cho học sinh lớp 5A1,5A2 tại nhà 2 trường trong năm học 2021-2022 và tiếp tục áp dụng th c hiện tốt trong những năm học tiếp theo. Tính mới: Trong quá trình th c hiện, áp dụng sáng kiến kinh nghiệm “Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học các yếu tố hình học cho học sinh lớp 5A1, 5A2 tr ng ph th ng d n t c án tr ti u học Dào San” chúng tôi căn cứ vào những đặc đi m của các loại hình trí thông minh xây d ng và l a chọn các phương pháp dạy học, các chiến lược dạy học đ tạo hứng thú cho nhiều loại hình trí thông minh khác nhau trong một lớp học, phù hợp cho từng loại hình trí thông minh có th áp dụng trong dạy học môn Toán. Các iện pháp của sáng kiến phù hợp với đặc đi m t m sinh lý học sinh lứa tuổi lớp 5, tu n thủ các yêu cầu về phương pháp dạy học môn toán cho học sinh lớp 5. Thông qua sáng kiến này, chúng tôi nghiên cứu đề xuất các biện pháp vận dụng thuyết đa trí tuệ vào các lĩnh v c đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng phương tiện dạy học và các kĩ năng sử dụng các tài liệu, các thiết ị dạy học đa dạng hơn, phong ph hơn; Giáo viên l a chọn được những phương pháp dạy học phù hợp nhất với bản thân và hi u thấu đáo vì sao phương pháp đó là hiệu quả hoặc chỉ hiệu quả với học sinh này mà không hiệu quả với học sinh kia. Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học các yếu tố hình học cho học sinh lớp 5 nhằm phát huy tối đa khả năng nổi trội ở mỗi học sinh, kích thích hứng thú học tập, góp phần phát tri n toàn diện năng l c cho học sinh, phát huy tính đa trí tuệ ở học sinh lớp 5 trong việc học bộ môn toán, cụ th là các bài toán hình học, từ đó gi p giáo viên đổi mới cách dạy, cách nhìn nhận, đánh giá học sinh và có iện pháp dạy học phù hợp, qua đó hiệu quả giáo dục được n ng cao. Sau khi được học tập trên cơ sở thuyết đa trí tuệ, Học sinh phát huy được những khả năng nổi trội của mình vào quá trình học tập đ đạt hiệu quả cao nhất; đồng thời giúp học sinh phát tri n phong phú các dạng trí thông minh, hoàn thiện các kĩ năng cho ản thân, các em có những cái nhìn mới không chỉ về ản th n mình mà còn về các ạn khác trong lớp. Các em sẽ hi u rằng, một 3 ạn học tốt một môn học nào đó chứng tỏ ạn ấy có dạng trí thông minh liên quan tới môn này, ngược lại một ạn chưa học tốt không có nghĩa là ạn học kém mà vì ạn ấy chưa iết phát huy khả năng khác của mình vào học thôi. Khi các em suy nghĩ được như thế, các em sẽ hi u được lý do giáo viên sử dụng nhiều phương pháp khác nhau trong quá trình dạy học và phối hợp với giáo viên đ quá trình dạy học đạt hiệu quả cao. Giáo viên cũng nhấn mạnh với học sinh rằng, các dạng trí thông minh không tồn tại độc lập với nhau mà cùng kết hợp theo nhiều cách khác nhau nên nếu học theo nhiều ki u khác nhau gi p các em phát huy tối đa khả năng của mình, đồng thời các em cũng sẽ phát tri n được những dạng trí thông minh còn chưa cao ở mình. Qua đó Th c hiện tốt nội dung của phong trào thi đua “X y d ng trường học thân thiện, học sinh tích c c” của nhà trường. Các biện pháp Ch ng tôi đã nghiên cứu và áp dụng đồng thời 5 iện pháp cụ th như sau: * Biện pháp thứ nhất: Xây dựng chiến lược dạy học cho các loại hình trí thông minh Dạy học theo trí tuệ ngôn ngữ Điểm mới: Giáo viên có th sử dụng các hình thức như: thuyết trình, sử dụng trò chơi, phiếu viết hoặc hoạt động viết. Đan xen giữa các khái niệm, ý tưởng, mục tiêu của ài học, giáo viên có th k các c u chuyện hoặc đọc ài thơ vui trong giờ học. Cách thực hiện: Ví dụ 1: Khi dạy về diện tích hình thang, đ học sinh nắm được công thức tính diện tích của hình thang, giáo viên có th lồng ghép các hoạt động vào dạy học như sau: B ớc 1: Cho học sinh ôn lại kiến thức đã học, đã iết về hình thang: có một cặp cạnh đối diện song song, đường cao, chiều cao của hình thang. B ớc 2: Sử dụng hình thức thuyết trình kết hợp giảng giải: giáo viên hướng dẫn cho học sinh nghiên cứu đ iết hai cạnh đáy, chiều cao; iết tìm ra công thức tính diện tích hình thang ằng cách cắt ghép hình thang thành hình tam giác rồi d a vào cách tính diện tích hình tam giác đ tính diện tích hình thang. 4 Học sinh khi khám phá ra một vấn đề nào đó sẽ phát i u hoặc ghi lại, không chỉ trích ý kiến của ạn. Sau đó, cả lớp cùng thảo luận, ph n tích, khai thác, chọn lọc đ thống nhất. B ớc 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh cách ghi chép nội dung vào vở nhằm gi p những học sinh có trí tuệ ngôn ngữ phát tri n nắm ắt được kiến thức dễ dàng hơn. Giáo viên tr c tiếp ki m tra lại vở ghi của học sinh đ có những điều chỉnh kịp thời. B ớc 4: Giáo viên giới thiệu ài thơ về cách tính diện tích hình thang đ học sinh dễ nhớ: “Muốn tính diện tích hình thang Đáy lớn đáy nhỏ ta mang cộng vào Xong rồi nh n với chiều cao Chia đôi lấy nửa thế nào cũng ra” B ớc 5: Giáo viên tổ chức cho học sinh chia sẻ, đọc trong nhóm 2 cách tính diện tích hình thang. Trong chiến lược này giáo viên cần rèn cho học sinh các kĩ năng sau: a, Rèn kĩ năng ghi nhớ các công thức tính chu vi, diện tích, th tích các hình: Muốn giải được các bài toán có nội dung hình học thì đòi hỏi học sinh phải nắm vững các công thức tính chu vi, diện tích, th tích của các hình. Vì vậy, giáo viên luôn chú trọng rèn luyện cho các em ghi nhớ công thức tính bằng cách: Giúp học sinh t hình thành các qui tắc, công thức tính chu vi, diện tích, th tích các hình, giúp học sinh ghi nhớ công thức tính thông qua th c hành, thông qua giải Toán, thông qua hình thức đọc thơ vần dễ nhớ dễ thuộc. Giáo viên thường xuyên tổ chức ôn tập, củng cố đ học sinh nắm vững các công thức tính diện tích, th tích các hình đã học bằng nhiều hình thức khác nhau, tránh được s nhàm chán, gò bó; làm cho học sinh hứng thú, tích c c t giác trong học tập bằng các cách sau : Tổ chức cho học sinh ôn tập trong nhóm, khuyến khích học sinh hoàn thành tốt cùng ôn tập với các bạn chưa hoàn thành, giúp các bạn ấy ghi nhớ công thức; Cho học sinh chưa hoàn thành áp dụng nhiều lần một công thức đ giải nhiều bài tập đơn giản khác nhau tại lớp, rồi yêu cầu 5 về nhà các em t giải lại các bài cùng dạng toán đó. Tổ chức cho học sinh thi đua vẽ hình và ghi các công thức tính chu vi, diện tích, th tích của hình đó ở hoạt động khởi động đầu mỗi tiết học hoặc trong các tiết ôn tập. Cho học sinh thi nối các công thức tính chu vi, diện tích, th tích phù hợp với hình trong các tiết ôn tập hoặc trong 15 ph t đầu giờ. Học sinh chơi trò chơi nối các công thức tính diện tích phù hợp với hình Tổ chức các trò chơi ôn tập như: Hỏi nhanh – đáp nhanh (một em đặt câu hỏi, một em trả lời), thi hái hoa dân chủ (mỗi bông hoa ghi một câu hỏi hình học) trong tiết ôn tập và trong các giờ tăng cường toán. HS chơi trò chơi hỏi nhanh –đáp nhanh theo nhóm 2 6 , Rèn kĩ năng vận dụng các công thức tính diện tích, th tích các hình Không phải cứ thuộc lòng quy tắc và công thức tính chu vi, diện tích, th tích các hình đã học là học sinh đã vận dụng tốt vào giải Toán. Trong th c tế, có em thuộc làu làu quy tắc nhưng vẫn không th vận dụng vào giải một bài toán đơn giản.Việc vận dụng công thức tính chu vi, diện tích, th tích vào một bài toán cụ th vẫn rất khó khăn đối với học sinh hoàn thành và chưa hoàn thành vì có em vận dụng được nhưng tính toán vẫn còn chậm. Đ giúp học sinh vận dụng công thức một cách thành thạo và tính ra kết quả một cách nhanh nhất, giáo viên cần tiến hành như sau: Đối với học sinh chưa hoàn thành, giáo viên hướng dẫn đ các em nhận rõ các số đo của hình đã cho, hướng dẫn các em vận dụng công thức vào giải Toán, hướng dẫn cách đặt lời giải, cách th c hiện phép tính đ tìm ra đáp số. Khi các em đã giải xong, giáo viên khuyến khích các em về nhà t giải lại các ài toán đã làm trên lớp đ nắm vững công thức và rèn luyện kĩ năng vận dụng công thức. Đối với học sinh hoàn thành, giáo viên hướng dẫn các em cách vận dụng linh hoạt các công thức hình học đ tìm ra kết quả và đáp số của bài toán một cách nhanh nhất. a h Ví dụ: Từ công thức tính diện tích hình tam giác S = (S là diện tích, 2 a là độ dài đáy, h là chiều cao). Học sinh có th vận dụng linh hoạt như sau: a S = h (nếu độ dài đáy chia hết cho 2 thì học sinh lấy độ dài đáy chia 2 2 h rồi nhân với chiều cao) hoặc S = a (nếu chiều cao chia hết cho 2 thì học 2 sinh lấy chiều cao chia cho 2 rồi nhân với độ dài đáy) Tuỳ vào số đo của đáy và chiều cao ở mỗi bài mà học sinh có th vận dụng linh hoạt công thức sao cho việc tính Toán được dễ dàng, thuận tiện. Từ các công thức tính diện tích các hình, giáo viên còn phải hướng dẫn cho các em t tìm ra các công thức tìm các yếu tố chưa iết của hình đ có th giải được các bài toán hình học ở nhiều dạng khác nhau, từ đó rèn luyện và nâng cao kĩ năng vận dụng công thức cho các em. 7 Ví dụ: Từ công thức tính diện tích hình thang, học sinh t suy ra 2 công thức tính tổng độ dài hai đáy hoặc tính chiều cao d a vào cách tìm thành phần chưa iết: (a b) h S = (S là diện tích; a, là độ dài các cạnh đáy; h là chiều cao) 2 S 2 S 2 học sinh t viết: a + b = hoặc h = . h a b Từ công thức tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật S = (a + b) 2 c (S là diện tích; a là chiều dài, b là chiều rộng, c là chiều cao) S học sinh t suy ra các công thức: c = S và a + b = (a b) 2 c 2 Dạy học theo trí tuệ logic – toán. Điểm mới: Giáo viên có th hướng dẫn học sinh nắm ắt kiến thức mới thông qua các c u hỏi logic. Từ đó, giáo viên không chỉ phát hiện và điều chỉnh những sai lầm trong suy nghĩ của học sinh mà còn hướng dẫn các em cách tiếp cận với kiến thức mới. Có th ph n loại các kiến thức, x u chuỗi và trình ày dưới dạng cấu tr c logic, gi p học sinh có cái nhìn khái quát về kiến thức đã học. Cách tiến hành: Ví dụ: Sau khi học xong ài „„Th tích hình lập ph ơng’’ giáo viên phát phiếu học tập, yêu cầu học sinh thảo luận và trả lời các c u hỏi ài tập 2 trang 124-SGK toán 5: 8 Ví dụ trên sẽ phát huy được thế mạnh của học sinh nổi trội về trí thông minh logic - toán. Mục tiêu của ví dụ trên là gi p học sinh nắm vững cách tính th tích hình lập phương và nhớ lại kiến thức cũ về giải toán liên quan đến tỉ số đ tính th tích của một hình lập phương trong mối quan hệ tỉ số với th tích của một hình lập phương khác, nhớ lại kiến thức giải toán về tỉ số phần trăm của hai số. Trong chiến lược này, đối với những đối tượng học sinh có tư duy logic toán, giáo viên cần hướng dẫn học sinh rèn một số kĩ năng sau: a, Rèn kĩ năng giải toán: Giải toán có nội dung hình học cũng giống như giải toán có lời văn ở các dạng khác. Muốn giải toán tốt, học sinh cần nắm vững các ước chung sau đ y: Bước 1. Đọc kĩ đề toán, quan sát thật kĩ hình đã cho đ xác định chính xác đ u là cái đã cho, đ u là cái phải tìm. Đối với mỗi bài toán, giáo viên tập cho học sinh thói quen t tìm hi u đề toán. Tránh tình trạng học sinh vừa đọc xong đề đã vội vã bắt tay vào giải ngay. Mỗi đề toán đều có 2 bộ phận: Bộ phận thứ nhất là những điều đã cho (những yếu tố đã iết), bộ phận thứ hai là cái phải tìm (những yếu tố phải tìm). Muốn giải được bất cứ bài toán nào, các em cần phải xác định cho đ ng 2 ộ phận ấy. Khi tìm hi u đề toán phải biết loại bỏ đi những yếu tố phụ, phải hướng tập chung, hướng s suy nghĩ vào những từ ngữ quan trọng của đề toán, từ nào chưa hi u hết ý nghĩa thì phải tìm hi u ý nghĩa của nó. Bước 2. Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ, bằng hình vẽ, bằng kí hiệu hoặc bằng ngôn ngữ ngắn gọn. Qua việc tóm tắt đ thiết lập mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm. Tuỳ vào mỗi đề toán mà các em chọn cách tóm tắt sao cho hợp lí. Có th tóm tắt vào ài làm, cũng có th chỉ tóm tắt ra giấy nháp. Biết tóm tắt đề toán thì các em mới hi u đề và tiến hành được ước phân tích bài toán. Đối với một số bài toán có nội dung hình học giáo viên khuyến khích các em vẽ các hình ra giấy nháp rồi ghi cụ th các số đo đã cho vào đ thuận tiện cho việc tính toán. 9 Bước 3. Phân tích bài toán Khi hướng dẫn học sinh phân tích bài toán, giáo viên giúp các em phân tích theo hướng sau đ y: Bài toán hỏi gì? (Bài toán yêu cầu tính cái gì, tìm cái gì?). Muốn trả lời câu hỏi của bài toán thì cần phải biết những gì, cần vận dụng công thức nào? Đối chiếu với bài toán xem trong những điều ấy cái gì đã iết, cái gì chưa iết? Muốn tìm cái chưa iết ấy thì lại phải biết những gì? Phải làm phép tính gì? Cứ như thế, học sinh đi dần đến điều đã cho trong ài toán đ tìm ra đáp số. Từ s phân tích trên, học sinh sẽ lập được các ước giải bằng phương pháp ph n tích (đi từ cái phải tìm đến cái đã cho) và giải được bài toán bằng phương pháp tổng hợp (đi từ cái đã cho đến đáp số của bài toán) Đối với những bài toán khó, chúng tôi khuyến khích học sinh hoàn thành tốt t ph n tích ài toán, nêu các ước giải. Còn đối với học sinh chưa hoàn thành, chúng tôi yêu cầu các em nhắc lại các ước giải nhiều lần, sau đó, tôi dùng phương pháp tổng hợp hướng dẫn từng ước đ các em vẫn có th giải được bài toán. Bước 4. Giải toán D a vào kết quả phân tích bài toán, xuất phát từ những cái đã cho, học sinh hoàn thành tốt dễ dàng t giải được ài toán. Còn đối với học sinh chưa hoàn thành, giáo viên hướng dẫn các em lần lượt đặt lời giải, th c hiện các phép tính đ tìm ra đáp số của bài toán. Giáo viên nên thường xuyên nhắc nhở các em xem kĩ đề bài yêu cầu tính chu vi, diện tích, th tích theo đơn vị nào đ ghi đ ng tên đơn vị vào kết quả tính được của bài toán, nếu các số đo không cùng đơn vị đo thì phải đổi về cùng một đơn vị đo trước khi làm phép tính. Căn cứ vào câu hỏi (cái phải tìm) của bài toán mà ghi đáp số cho đầy đủ và chính xác. Bước 5. Kiểm tra, thử lại các kết quả Thử lại kết quả của một ài toán đ phát hiện ra sai sót, sửa chữa kịp thời những sai lầm là s đảm bảo chắc chắn cho kết quả của bài toán. Vì vậy, giáo 10 viên luôn ch ý hướng dẫn và hình thành ở học sinh thói quen ki m tra, thử lại kết quả bài toán. Trước hết, giáo viên cho học sinh hi u rằng việc ki m tra, thử lại kết quả là một ước hết sức quan trọng trong giải toán, nếu chủ quan, lơ là thì ao nhiêu công sức của 4 ước trên sẽ đổ sông đổ bi n, bởi vì “sai một li đi một dặm”. Có nhiều cách thử lại kết quả của một ài toán đ phát hiện ra sai sót mà điều chỉnh, sửa chữa kịp thời. Giáo viên hướng dẫn học sinh thử lại kết quả bằng các cách đơn giản, phù hợp với trình độ của học sinh lớp mình. , Rèn kĩ năng khai thác ài toán Nếu muốn học sinh giỏi toán, muốn rèn cho học sinh thói quen tìm tòi, sáng tạo, giáo viên phải tập cho học sinh hoàn thành tốt thói quen: chưa t bằng lòng mỗi khi đã giải xong bài toán, ngay cả khi đã thử lại bài làm cẩn thận đ u vào đấy. Chính vì muốn các em học tốt môn Toán nên trong mỗi tiết học giáo viên luôn khuyến khích và làm cho các em hi u : Muốn th c s học tốt toán thì sau khi đã giải xong bài toán, các em nên suy nghĩ tiếp tục khai thác đề toán, tìm xem có th giải ài toán đó ằng cách nào khác nữa không? Các em có th khai thác bài toán một cách độc lập hoặc cùng trao đổi trong nhóm. L c đầu thì giáo viên khuyến khích, hướng dẫn và làm mẫu một số ài. Sau đó, giáo viên nên đ các em t suy nghĩ, t tìm tòi. Cứ từng ước như vậy, các em dần tiến bộ. Ví dụ 1 : Bài toán 1 (sách giáo khoa Toán 5 trang 172) 3 Một nền nhà hình chữ nhật có chiều dài 8m, chiều rộng bằng chiều dài. 4 Người ta dùng các viên gạch hình vuông có cạnh 4dm đ lát nền nhà đó, giá tiền mỗi viên gạch là 20 000 đồng. Hỏi lát cả nền nhà thì hết bao nhiêu tiền mua gạch ? (Diện tích phần mạch vữa không đáng k ). Cách 1 : Đổi 4dm = 0,4m
File đính kèm:
bao_cao_sang_kien_van_dung_thuyet_da_tri_tue_vao_day_hoc_cac.pdf