Bộ đề đọc hiểu văn bản Ngữ văn Lớp 12

ĐỀ SỐ 02. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỒ CHÍ MINH

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy ra ngoài ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống

nghèo nàn, dù nó có đầy đủ tiện nghi đến đâu đi nữa. nó giống như một mảnh vườn được chăm sóc

cẩn thận, đầy hoa thơm sạch sẽ và gọn gàng. Mảnh vườn này có thể làm chủ nhân của nó êm ấm

một thời gian dài, nhất là khi lớp rào bao quanh không còn làm họ vướng mắt nữa. Nhưng hễ có

một cơn dông tố nổi lên là cây cối sẽ bị bật khỏi đất, hoa sẽ nát và mảnh vườn sẽ xấu xí hơn bất kì

một nơi hoang dại nào. Con người không thể hạnh phúc với một hạnh phúc mong manh như thế.

Con người cần một đại dương mênh mông bị bão táp làm nổi sóng nhưng rồi lại phẳng lì và trong

sáng như trước. Số phận cảu những cái tuyệt đối cá nhân không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có

gì đáng thèm muốn.”

[Theo A.L.Ghec-xen, 3555 câu danh ngôn, NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội, 1997]

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. [0,25 điểm]

Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản trên. [0,5 điểm]

pdf 177 trang phuongnguyen 26/07/2022 2820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ đề đọc hiểu văn bản Ngữ văn Lớp 12", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ đề đọc hiểu văn bản Ngữ văn Lớp 12

Bộ đề đọc hiểu văn bản Ngữ văn Lớp 12
PHẦN 1: 110 ĐỀ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 
(Trích "Hai đứa trẻ" - Thạch Lam, SGK Ngữ văn 11 tập 1, NXBGD năm 2014) 
Câu hỏi: 
a. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
b. Nêu nội dung của đoạn văn?
c. Những đặc sắc về nghệ thuật trong đoạn văn? Tác dụng?
d. Vẻ đẹp văn phong Thạch Lam qua đoạn văn trên.
ĐÁP ÁN 
Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi: 
Câu a. Đoạn văn trên được viết theo phương thức miêu tả là chính. 
Câu b. Nội dung của đoạn văn: bức tranh thiên nhiên phố huyện với vẻ đẹp trầm buồn, tĩnh 
lặng, rất đỗi thơ mộng lúc chiều tà và tâm hồn tinh tế, nhạy cảm của Liên. 
Câu c. - Những đặc sắc về nghệ thuật trong đoạn văn:
+ Hình ảnh so sánh độc đáo: Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây
ánh hồng như hòn than sắp tàn 
+ Nghệ thuật tả cảnh: dùng ánh sáng để gợi tả bóng tối, dùng động tả tĩnh -> sử
dụng nghệ thuật tương phản làm đòn bẩy. 
+ Ngôn ngữ: tinh tế, giàu chất thơ
+ Âm điệu: trầm buồn.
- Tác dụng: làm nổi bật nội dung đoạn văn và ngòi bút tài hoa của tác giả.
Câu d. Vẻ đẹp văn phong Thạch Lam qua đoạn văn: Ngôn ngữ trong văn Thạch Lam giàu 
hình ảnh, giàu chất thơ, giọng văn nhẹ nhàng mà thấm thía, đậm chất trữ tình. 
ĐỀ SỐ 01. CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN ĐIỆN BIÊN LẦN 1 
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới: 
 "Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi 
chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre 
làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời. 
Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng 
theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên lặng bên mấy 
quả thuốc sơn đen ; đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía 
vào tâm hồn ngây thơ của chị ; Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái 
giờ khắc của ngày tàn." 
ĐỀ SỐ 02. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỒ CHÍ MINH 
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: 
 “Cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy ra ngoài ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống 
nghèo nàn, dù nó có đầy đủ tiện nghi đến đâu đi nữa. nó giống như một mảnh vườn được chăm sóc 
cẩn thận, đầy hoa thơm sạch sẽ và gọn gàng. Mảnh vườn này có thể làm chủ nhân của nó êm ấm 
một thời gian dài, nhất là khi lớp rào bao quanh không còn làm họ vướng mắt nữa. Nhưng hễ có 
một cơn dông tố nổi lên là cây cối sẽ bị bật khỏi đất, hoa sẽ nát và mảnh vườn sẽ xấu xí hơn bất kì 
một nơi hoang dại nào. Con người không thể hạnh phúc với một hạnh phúc mong manh như thế. 
Con người cần một đại dương mênh mông bị bão táp làm nổi sóng nhưng rồi lại phẳng lì và trong 
sáng như trước. Số phận cảu những cái tuyệt đối cá nhân không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có 
gì đáng thèm muốn.” 
[Theo A.L.Ghec-xen, 3555 câu danh ngôn, NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội, 1997] 
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. [0,25 điểm] 
Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản trên. [0,5 điểm] 
Câu 3: Chỉ ra tác dụng của việc dùng phép so sánh trong văn bản trên. [0,5 điểm] 
Câu 4: Theo quan điểm riêng của anh/ chị, cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy ra ở bên 
ngoài ngưỡng cửa nhà mình gây ra những tác hại gì? [Trả lời ít nhất 2 tác hại trong khoảng 5-7 
dòng] [0,25 điểm] 
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: 
NƠI DỰA 
Người đàn bà nào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia ? 
Khuôn mặt trẻ đẹp chim vào những miền xa nào.. 
Đứa bé đang lẫm chẫm muôn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước, bàn tay hoa hoa một điệu 
múa kì lạ. 
Và cái miệng líu lo không thành lời, hát một bài hát chưa từng có. 
Ai biết đâu, đứa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia sống. 
Người chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia? 
Đôi mắt anh có cái ánh riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết. 
Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh bước tìmg bước run rẩy. 
Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nếp nhăn đan vào nhau, mỗi nếp nhăn chứa đựng 
bao nỗi cực nhọc gắng gỏi một đời. 
Ai biết đâu, bà cụ bước không còn vững lại chính là nơii dựa cho người chiến sĩ kia đi qua những 
thử thách. 
(Nguyễn Đình Thi, Tia nắng, NXB Văn học, Hà Nội, 1983) 
Câu 5: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên. [0,25 điểm] 
Câu 6: Hãy chỉ ra nghịch lí trong hai câu in đậm của văn bản trên. [0,25 điểm] 
Câu 7: Qua văn bản trên, anh/ chị hiểu thế nào là nơi dựa của mỗi con người trong cuộc đời? [0,5 
điểm] 
Câu 8: Xác định các dạng của phép điệp trong văn bản trên và nêu hiệu quả nghệ thuật của chúng. 
[0,5 điểm] 
ĐÁP ÁN 
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản: phương thức nghị luận/ nghị luận. 
Câu 2. Nội dung chính của văn bản trên: khẳng định cuộc sống riêng không biết đến điều gì 
xảy ra ở bên ngoài ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống sai lầm/bác bỏ một quan 
niệm sống sai lầm: sống bó hẹp trong ngưỡng cửa nhà mình. 
Câu 3. Tác giả đã so sánh cuộc sống của mỗi người (cuộc sống đầy đủ tiện nghi; cuộc sống 
biệt lập;cuộc sống lúc sóng gió; ) với một mảnh vườn (mảnh vườn được chăm sóc 
cẩn thận, đầy hoa thơm, sạch sẽ và gọn gàng; mảnh vườn có lớp rào bao quanh; 
mảnh vườn lúc dông tố nổi lên;) 
Tác dụng: việc sử dụng pháp so sánh khiến đoạn văn trở nên sinh động, truyền cảm, 
dễ hiểu, có sức thuyết phục cao chứ không khô khan như khi chỉ sử dụng lí lẽ thuần 
túy. 
Câu 4. Nêu ít nhất 02 tác hại của cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy ra ở bên ngoài 
ngưỡng cửa nhà mình theo quan điểm riêng của bản thân, không nhắc lại quan điểm 
của tác giả trong đoạn trích đã cho. Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục. 
Câu 5. Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật/ văn chương. 
Câu 6. Nghịch lí trong hai câu in đậm của văn bản: Thông thường người yếu đuối tìm nơi 
dựa ở người vững mạnh. Ở đây ngược lại. Người mẹ trẻ khỏe dựa vào đứa con mới 
biết đi chập chững. Anh bộ đội dạn dày chiến trận dựa vào cụ già bước từng bước 
run rẩy trên đường. 
Câu 7. Nơi dựa của mỗi người trong cuộc đời mà bài thơ đề cập đến là nơi dựa tinh thần, 
nơi con người tìm thấy niềm vui, ý nghĩa sống,  
Câu 8. Các dạng của phép điệp trong văn bản: điệp từ (đứa bé, bà cụ, ), điệp ngữ (ai biết 
đâu, lại chính là nơi dựa, ), điệp cấu trúc (câu mở đầu của 2 đoạn có cấu trúc 
giống nhau, câu kết của 2 đoạn cũng vậy), điệp kết cấu giữa hai đoạn. 
Hiệu quả nghệ thuật: tạo sự cân xứng, nhịp nhàng, hài hòa giữa hai đoạn thơ, góp 
phần khẳng định nơi dựa của mỗi người trong cuộc sống chính là nơi ta tìm thấy 
niềm vui và hạnh phúc. 
ĐỀ SỐ 03. CHUYÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM LẦN 1 
 “Sông Đuống trôi đi 
Một dòng lấp lánh 
Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì 
Xanh xanh bãi mía bờ dâu 
Ngô khoai biêng biếc 
Đứng bên này sông sao nhớ tiếc 
Sao xót xa như rụng bàn tay” 
(Trích “Bên kia sông Đuống” – Hoàng Cầm) 
1/ Chủ đề đoạn thơ trên là gì? 
2/ Phân tích giá trị biện pháp tu từ trong đoạn thơ 
3/ Theo anh/chị, thể thơ mà nhà thơ sử dụng có ý nghĩa như thế nào trong việc biểu đạt nội dung tư 
tưởng của đoạn thơ trên? 
ĐÁP ÁN 
Đọc đoạn thơ trong bài “Bên kia sông Đuống” của Hoàng Cầm và thực hiện các 
yêu cầu: 
Yêu cầu chung: 
- Câu này kiểm tra năng lực đọc hiểu văn bản của thí sinh; đòi hỏi thí sinh phải huy
động kiến thức và kĩ năng đọc hiểu một văn bản văn học thuộc thể thơ trữ tình để làm
bài.
- Đề không yêu cầu đọc hiểu mọi phương diện của đoạn trích, chỉ kiểm tra một số 
khía cạnh. Cảm nhận của thí sinh có thể phong phú, nhưng cần nắm bắt được
tâm tình của tác giả, hiểu được giá trị biểu đạt của tiếng Việt, thấy được tác
dụng của biện pháp nghệ thuật được dùng trong đoạn trích.
Yêu cầu cụ thể: 
Câu 1. Chủ đề đoạn thơ: Niềm tự hào về vẻ đẹp của quê hương và nỗi đau khi quê hương yêu 
dấu bị giày xéo 
Câu 2. * Biện pháp tu từ:
- Biện pháp so sánh: “Sao xót xa như rụng bàn tay”: gợi nỗi đau máu thịt. Mỗi con người
là một phần của Tổ quốc, coi Tổ quốc là máu thịt của mình. Đất nước bị giàu xéo thì con
người cũng xót xa như chính bản thân mình phải chịu đau đớn.
- Câu hỏi tu từ: “sao nhớ tiếc”, “sao xót xa như” thể hiện sự nuối tiếc, đau đớn đến tột
cùng.
* Cách sử dụng các từ láy: “lấp lánh”, “xanh xanh”, “biêng biếc”, “nghiêng nghiêng”
góp phần gợi vẻ đẹp trù phú, tươi đẹp của quê hương bên dòng sông Đuống duyên dáng,
thơ mộng.
Câu 3. Thê thơ tự do giúp tác giả thể hiện tư tưởng, tình cảm của mình một cách chân thành,
xúc động mà không bị gò bó, cảnh đẹp quê hương cũng hiện lên tự nhiên, sống động. 
ĐỀ SỐ 04. CHUYÊN CHU VĂN AN LẦN 1 
Cùng mắc võng trên rừng Trường Sơn 
Hai đứa ở hai đầu xa thẳm 
Đường ra trận mùa này đẹp lắm 
Trường Sơn Đông nhớ Trường Sơn Tây. 
Một dãy núi mà hai màu mây 
Nơi nắng nơi mưa, khí trời cùng khác 
Như anh với em, như Nam với Bắc 
Như Đông với Tây một dải rừng liền. 
(Trường Sơn Đông, Trường SơnTây – Phạm Tiến Duật) 
Đọc đoạn thơ trên và trả lời câu hỏi : 
a/ Đoạn thơ trên được viết bằng thể loại nào?Nhận xét về giọng điệu của đoạn thơ. 
b/ Trong đoạn thơ trên tác giả đã thể hiện những cảm xúc gì ? 
c/ “Trường Sơn Đông nhớ Trường Sơn Tây” 
 Hãy tìm trong bài thơ Tương tư của Nguyễn Bính một câu thơ có cách diễn đạt tương tự với 
câu thơ trên của Phạm Tiến Duật. Cách diễn đạt của hai câu thơ này có gì đặc biệt? 
ĐÁP ÁN 
Đọc văn bản và trả lời câu hỏi: 
Câu a. - Đoạn thơ trên được viết bằng thể loại thơ tự do, xen kẽ các câu 7 chữ và 8 chữ.
- Đoạn thơ có giọng điệu tự nhiên như lời chuyện trò, tâm tình thân mật
của tác giả với người yêu ở nơi xa. Đây là ngôn ngữ thơ ca bước ra đời sống, từ 
chiến trường. 
Câu b. Trong đoạn thơ, tác giả đã thể hiện hai cảm xúc chủ đạo: 
- Sự thích thú, yêu mến những vẻ đẹp của rừng Trường Sơn trên con đường ra trận.
- Nỗi nhớ thương sâu lắng hướng về “em”.
Câu c. - Câu thơ có cách diễn đạt tương tự là Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông.
- Hai câu thơ của Nguyễn Bính và của Phạm Tiến Duật đều nói về nỗi nhớ và đều sử
dụng các địa danh để thể hiện nỗi nhớ của mình. 
Cách diễn đạt này khắc họa rõ sự chia cách ở những miền không gian xa nhau, vừa 
thể hiện nỗi nhớ thiết tha sâu nặng lan tỏa tâm tư tâm hồn của con người mà bao 
trùm cả không gian. Câu thơ vì thế có sự biểu cảm và lay động sâu sắc đối với người 
đọc. 
ĐỀ SỐ 05. CHUYÊN THÁI NGUYÊN LẦN 1 
Đọc văn bản: 
Ôi quê hương xanh biếc bóng dừa 
Có ngờ đâu hôm nay ta trở lại 
Quê hương ta tất cả vẫn còn đây 
Dù người thân đã ngã xuống đất này 
Ta gặp lại những mặt người ta yêu biết mấy 
Ta nhìn, ta ngắm, ta say 
Ta run run nắm những bàn tay 
Thương nhớ dồn trong tay ta nóng bỏng 
Đây rồi đoạn đường xưa 
Nơi ta vẫn thường đi trong mộng 
Kẽo kẹt nhà ai tiếng võng đưa 
Ầu ơthương nhớ lắm! 
Ơi những bông trang trắng, những bông trang hồng 
Như tấm lòng em trong trắng thủy chung 
Như trái tim em đẹp màu đỏ thắm 
Con sông nhỏ tuổi thơ ta đã tắm 
Vẫn còn đây nước chẳng đổi dòng 
Hoa lục bình tím cả bờ sông 
 (“Trở về quê nội” – Lê Anh Xuân) 
Thực hiện các yêu cầu sau: 
1. Hai dòng thơ đầu có sử dụng những thành phần biệt lập nào? Dùng để diễn tả tâm trạng gì
của nhà thơ?
2. Điệp từ “ta” được điệp lại nhiều lần kết hợp với một loạt những động từ “gặp lại”, “yêu”,
“nhìn”, “say”, “ngắm”có tác dụng gì?
3. Những hình ảnh nào trong đoạn thơ đã thể hiện được vẻ đẹp và sức sống tiềm tàng, mãnh
liệt của quê hương?
4. Âm thanh “kẽo kẹttiếng võng đưa”, “Ầu ơ” đánh thức điều gì trong cái tôi trữ tình của
tác giả?
5. Chữ “tím” trong câu thơ “Hoa lục bình tím cả bờ sông” có sự chuyển đổi từ loại như thế
nào? Tác dụng của sự chuyển đổi ấy trong việc biểu đạt nội dung?
ĐÁP ÁN 
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu: 
Câu 1. Hai dòng thơ đầu có sử dụng các thành phần biệt lập: 
- Thành phần cảm thán: “Ôi”
- Thành phần tình thái: “Có ngờ đâu”
=> Thể hiện tâm trạng xúc động rưng rưng của nhà thơ khi trở về quê cũ. 
Câu 2. Điệp từ “ta” được điệp lại nhiều lần kết hợp với một loạt những động từ “gặp lại”, 
“yêu”, “nhìn”, “say”, “ngắm” nhằm thể hiện tình yêu quê hương tha thiết và nỗi 
xúc động, bồi hồi của tác giả khi trở lại quê nhà sau bao năm năm xa cách. 
Câu 3. Những hình ảnh trong đoạn thơ đã thể hiện được vẻ đẹp và sức sống tiềm tàng, 
mãnh liệt của quê hương: xanh biếc bóng dừa, những mặt người ta yêu biết mấy, 
đoạn đường xưa. tiếng võng đưa, những bông trang trắng những bông trang hồng, 
con sông nước chẳng đổi dòng, hoa lục bình tím cả bờ sông. 
Câu 4. Âm thanh “kẽo kẹttiếng võng đưa”, “Ầu ơ” đánh thức những kỉ niệm tuổi thơ 
thật đẹp, thật yên bình gắn với hình ảnh của bà, của mẹ trong cái tôi trữ tình của tác 
giả. 
Câu 5. - Trong câu thơ “Hoa lục bình tím cả bờ sông”, chữ “tím” ở đây có sự chuyển đổi từ
loại từ tính từ sang động từ [tím: nhuộm tím cả bờ sông]
- Tác dụng: gợi ra hình ảnh dòng sông quê đẹp, gần gũi và thanh bình, êm ả mà tràn
đầy sức sống với màu tím triền miên, trải dài như vô tận.
ĐỀ SỐ 06. CHUYÊN HOÀNG VĂN THỤ HÒA BÌNH LẦN 1 
Đọc kĩ văn bản sau đây và trả lời câu hỏi nêu dưới: 
Chân quê 
- Nguyễn Bính -
Hôm qua em đi tỉnh về 
Đợi em ở mãi con đê đầu làng 
Khăn nhung quần lĩnh rộn ràng 
Áo cài khuy bấm, em làm khổ tôi! 
Nào đâu cái yếm lụa sồi? 
Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân? 
Nào đâu cái áo tứ thân? 
Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen? 
Nói ra sợ mất lòng em 
Van em em hãy giữ nguyên quê mùa 
Như hôm em đi lễ chùa 
Cứ ăn mặc thế cho vừa lòng anh! 
Hoa chanh nở giữa vườn chanh 
Thầy u mình với chúng mình chân quê 
 Hôm qua em đi tỉnh về 
 Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều 
a, Hãy viết 1- 3 câu giới thiệu về tác giả bài thơ? 
b.Chủ thể trữ tình trong bài thơ là ai? 
c, Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng ở khổ thứ hai và ý nghĩa các biện pháp nghệ thuật đó? 
d, Chỉ ra sự đổi mới trong cách sử dụng thanh điệu so với thể lục bát truyền thống ở các câu thơ sau 
đây và nêu ý nghĩa của sự đổi mới đó? “ Như hôm em đi lễ chùa/ Cứ ăn mặc thế cho vừa lòng anh”; 
“ Hôm qua em đi tỉnh về/ Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều” 
e, Qua bài thơ, nhân vật trữ tình muốn nhắn nhủ điều gì với em? 
ĐÁP ÁN 
 Đọc bài thơ và thực hiện yêu cầu: 
 Yêu cầu chung: 
 - Câu này kiểm tra năng lực đọc hiểu văn bản của thí sinh, đòi hỏi thí sinh phải huy 
động kiến thức và kĩ năng đọc hiểu một văn bản trữ tình để làm bài 
- Đề không yêu cầu đọc hiểu mọi phương diện của cả văn bản, chỉ kiếm tra một số 
khía cạnh. Cảm nhận của thí sinh có thể phong phú nhung cần có những nét hiểu cơ 
bản về tác giả, tâm tình của tác phẩm, tác dụng của các biện pháp nghệ thuật được 
sử dụng trong đoạn trích 
 Yêu cầu cụ thể 
Câu a. Giới thiệu tác giả của bài thơ: 
Nguyễn Bính (tên thật là Nguyễn Trọng Bính; 1918–1966) là một trong “ba đỉnh cao” 
của phong trào Thơ. Ông được coi là “nhà thơ quê mùa nhất” bởi những bài thơ mang 
sắc thái dân dã, mộc mạc, mang đậm hồn quê. 
Câu b. Chủ thể trữ tình trong bài thơ: chàng trai 
Câu c. Các biện pháp tu từ: 
- Khổ 2 của bài thơ sử dụng các biện pháp tu từ: 
+ Liệt kê: “cái yếm lụa sồi”, “ cái dây lưng đũi”, “ cái áo tứ thân”, “ cái khăn mỏ 
quạ”, “cái quần nái đen” nhằm nhấn mạnh những trang phục của thôn quê, trong sự 
đối lập trước sự thay đổi của người yêu ở khổ 1; thể hiện sự nuối tiếc, muốn níu kéo 
những nét đẹp truyền thống, sự thân thuộc, giản dị của người yêu dù không thể thay 
đổi được. 
+ Câu hỏi tu từ cùng điệp ngữ. Khổ thơ có 4 câu là 4 câu hỏi tu từ qua cấu trúc câu 
hỏi “ Nào đâu” lặp lại 2 lần khiến lời thơ bộc lộ rõ sự trách móc, nuối tiếc, xót xa, 
đau khổ của chàng trai trước sự thay đổi của người yêu. 
Câu d. - Thông thường, trong thơ lục bát truyền thống, mô hình khái quát của thanh 
điệu là: 
 1 2 3 4 5 6 7 8 
Câu lục 1: + B + T + B 
Câu lục 2: + T T + + B 
Câu bát 1: + B + T + B + B 
Câu bát 2: + T + B + T + B 
Nghĩa là: 
- Các từ 2, 4, 6, 8 phải luôn đúng luật bằng trắc 
- Các từ 2, 4 câu lục phải niêm với các từ 2, 4 câu bát. 
- Phân tích cụ thể sự đổi mới: có sự thay đổi trong luật bằng trắc 
Như hôm em đi lễ chùa 
 B B B 
Cứ ăn mặc thế cho vừa lòng anh 
 B T B B 
Hôm qua em đi tỉnh về 
 B B B 
Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều 
 B T B B 
- Ý nghĩa sự đổi mới: Việc sử dụng nhiều thanh bằng góp phần tạo nên giọng điệu 
trầm lắng, diễn tả tâm trạng xót xa nuối tiếc của chàng trai trước sự thay đổi bất ngờ 
đầy thành thi của cô gái 
Câu e. Qua bài thơ, nhân vật chàng trai muốn nhắn nhủ với “em” điều: Hãy giữ gìn những 
nét đẹp truyền thống, đừng chạy theo vẻ hào nhoáng bên ngoài, đừng khoác lên mình 
những thứ xa lạ, phù phiếm. 
ĐỀ SỐ 06. CHUYÊN NGUYỄN HUỆ LẦN 1 
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu: 
 “Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên toàn cầu hóa với tất cả sự phức tạp của thời cơ và nguy 
cơ, vận hội và thách thức đan xen, chuyển hóa khôn lường; hoặc là tụt hậu, tức là bị bỏ rơi hoặc là 
bứt phá, vươn lên để bắt nhịp cùng thời cuộc, làm chủ vận mệnh của mình, mà nếu dừng lại chính 
là tụt hậu. Mà tụt hậu, nhất là về kinh tế, đó là nguy cơ mà tròn hai mươi năm trước, tháng 1-1994, 
Đảng ta đã cảnh báo và suốt hai thập niên cả dân tộc nỗ lực không ngừng để vượt qua. 
 Do đó, hơn bao giờ hết, con đường duy nhất đúng đắn là chúng ta phải vươn lên, đưa đất 
nước phát triển bền vững, khi nhịp chân nhân loại không chờ đợi bất cứ ai, cuộc cạnh tranh toàn 
cầu luôn tiềm ẩn nguy cơ “mất còn”, không quốc gia, dân tộc nào là ngoại lệ, làm cho tương quan 
lực lượng giữa các quốc gia, các khu vực trên thế giới thường xuyên thay đổi. Tụt hậu là bị toàn 
cầu hóa lướt qua, nhấn chìm, tất yếu khó tránh khỏi rơi vào lệ thuộc, trở thành “sân sau” của 
người khác, sẽ không thể nào cải thiện, nâng cao được đời sống của nhân dân. “Thực túc, binh 
cường”, nếu tụt hậu thì khó có thể bảo vệ được độc lập, chủ quyền của đất nước, khó có thể có 
được chỗ đứng xứng đáng trên trường quốc tế, huống chi là vẻ vang sánh vai với các cường quốc 
năm châu.” 
a, Đoạn văn trên thuộc phong cách ngôn ngữ chức năng nào? Chỉ ra câu văn có sử dụng biện pháp 
tu từ nhân hóa (1,0 điểm) 
b, Giải thích khái niệm toàn cầu hóa trong văn cảnh trên? (1,0 điểm) 
c, Viết đoạn văn khoảng 20 dòng giải thích vì sao: “tụt hậu thì khó có thể bảo vệ được độc lập, chủ 
quyền đất nước” ( 2,0 điểm) 
ĐÁP ÁN 
 Đọc văn bản và thực hiện yêu cầu: 
 Yêu cầu chung: 
 Câu này kiểm tra năng lực đọc hiểu văn bản của thí sinh, đòi hỏi thí sinh phải huy 
động kiến thức và kĩ năng đọc hiểu một văn bản để làm bài 
 Yêu cầu cụ thể 
Câu a. 
- Phong cách ngôn ngữ chính luận. 
- Câu văn sử dụng nghệ thuật nhân hóa: “Tụt hậu là bị toàn cầu hóa lướt qua, nhấn 
chìm, tất yếu khó tránh khỏi rơi vào lệ thuộc, trở thành “sân sau” của người khác, sẽ 
không thể nào cải thiện, nâng cao được đời sống của nhân dân” 
Câu b. - Toàn cầu hóa là quá trình gia tăng, mở rộng những mối liên hệ, những ảnh hưởng 
tác động, phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế, văn hóa, thông tin ... giữa các nước, các khu 
vực trên toàn thế giới. Đó là xu thế tất yếu, một đòi hỏi chính đáng để xây dựng, phát 
triển mỗi quốc gia và giải quyết các vấn đề chung của toàn nhân loại. 
- Nó mang lại nhiều cơ hội và cả những thách thức cho các quốc gia. 
Câu c. Viết đoạn văn giải thích: 
Hình thức: Viết đúng quy ước đoạn văn và số câu mà đề quy định. 
Nội dung: Học sinh có thể trình bày cảm nhận riêng của mình về lí do nhưng cần làm 
rõ: 
- Tụt hậu: là chậm, kém phát triển, là thụt lùi, thua kém so với các nước khác. Nó biểu 
hiện ở nhiều mặt: kinh tế, văn hóa, chính trị, tư tưởng, giáo dục, công nghệ,... 
- Độc lập, chủ quyền dân tộc: là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm mà bao thế hệ 
ông cha đã phải đánh đổi bằng xương máu để giành lại từ tay những kẻ xâm lược. 
- Tụt hậu thì khó có thể bảo vệ được độc lập, chủ quyền đất nước, vì: 
+ Chất lượng đời sống thấp làm nảy sinh các tệ nạn xã hội, có thể gây bất ổn chính trị. 
+ Không có sức mạnh kinh tế, kĩ thuật, quân sự,... sẽ không có đủ sức mạnh chống lại 
âm mưu của các thế lực thù địch. 
+ Có thể bị lệ thuộc, trở thành "sân sau" của các nước khác, từ kinh tế đến chính trị. 
=> Nói cách khác, nếu không nỗ lực phát triển toàn diện đất nước, chúng ta sẽ trở 
thành một dân tộc nhược tiểu, nền độc lập và chủ quyền dân tộc sẽ bị đe dọa. 
- Do vậy, mỗi công dân cần ý thức được trách nhiệm của mình: học tập, rèn luyện cả 
đức, tài, nâng cao tinh thần cảnh giác trước âm mưu của kẻ thù,... để xây dựng, phát 
triển đất nước và bảo vệ nền độc lập, chủ quyền dân tộc. 
ĐỀ SỐ 07. CHUYÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM LẦN 2 
Đọc đoạn văn và trả lời các yêu cầu dưới đây: 
"Ở lâu trong cái khổ, Mỵ quen khổ rồi. Bây giờ Mỵ tưởng mình cũng là con trâu con ngựa" 
“Con ngựa, con trâu làm còn có lúc, đêm nó còn được đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái 
nhà này thì vùi vào công việc cả đêm cả ngày” 
" Mỗi ngày Mị không nói lùi lũi như con rùa nuôi trong xó xửa" 
" Ngựa vẫn đứng yên gãi chân nhai cỏ, Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa" 
( " Vợ chồng A Phủ"- Tô Hoài) 
1. Những thủ pháp nghệ thuật nào đã được sử dụng trong những câu văn trên? 
2. Nêu hiệu quả, ý dụng của những thủ pháp nghệ thuật ấy? 
3. Từ những câu tríc trên, anh (chị) hãy viết một đoạn văn quy nạp ( khoảng 10-12 câu) nói về 
tình cảm, thái độ của nhà văn với đối tượng miêu tả? 
ĐÁP ÁN 
 Đọc và trả lời các câu hỏi: 
Câu 1. Những thủ pháp nghệ thuật được sử dụng là: so sánh ( bằng, hơn, kém), điệp, vật hóa. 
Câu 2. Hiệu quả, tác dụng: 
- So sánh Mị với con trâu, con ngựa, con rùa để làm nổi bật nỗi khổ về cả thể 
xác lẫn tinh thần của cô gái Mèo này. 
- Điệp để nhấn mạnh nội dung diễn đạt đồng thời tọa nhịp điệu cho câu văn. 
- Vật hóa ( ngược với nhân hóa) tạo nên ý nghĩa kiếp người chỉ bằng, thậm chí 
không bằng kiếp vật. 
Câu 3. Yêu cầu về đoạn văn: 
- Hình thức: 10-12 câu theo phương pháp quy nạp. 
- Nội dung: Sự thấu hiểu và cảm thông sâu sắc của nhà văn đối với nỗi khổ đua bất 
hạnh của nhân vật Mị trong tác phẩm nói riêng và những người phụ nữ miền núi nói 
chung. Qua đó, ta thấy Tô Hoài là một nhà văn vừa am hiểu đời sống, vừa có tấm 
lòng nhân đạo đáng quý. 
ĐỀ SỐ 08. CHUYÊN HƯNG YÊN LẦN 1 
 “Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng 
 Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi 
 Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng 
 Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời” 
 (Chiều xuân – Anh Thơ ) 
a, Đoạn thơ trên chủ yếu được viết theo phương thức biểu đạt nào? (0,5 điểm) 
b, Bức tranh chiều xuân hiện lên trong đoạn thơ có đặc điểm gì? ( 0.5 điểm) 
c, Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thứ hai và thứ ba của đoạn 
thơ? ( 0.5 điểm) 
d, Anh/chị thấy được những điều gì trong tâm hồn tác giả qua đoạn thơ trên? ( 0.5 điểm) 
ĐÁP ÁN 
 Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi: 
 Yêu cầu chung: 
- Câu này kiểm tra năng lực đọc hiểu văn bản của thí sinh, đòi hỏi thí sinh phải huy 
động kiến thức và kĩ năng đọc hiểu một văn bản trữ tình để làm bài 
- Đề không yêu cầu đọc hiểu mọi phương diện của cả văn bản, chỉ kiếm tra một số 
khía cạnh. Cảm nhận của thí sinh có thể phong phú nhưng cần có những nét hiểu cơ 
bản về tác giả, tâm tình trong văn bản, tác dụng của các biện pháp nghệ thuật được sử 
dụng trong đó. 
Câu a. Đoạn thơ trên chủ yếu sử dụng phương thức biểu đạt: miêu tả 
Câu 
b. 
Bức tranh chiều xuân hiện lên có những đặc điểm là: 
- Bức tranh thuỷ mặc chấm phá những nét đầy thi vị về một buổi chiều quê mưa xuân. 
- Cảnh đẹp, bình yên nhưng gợi buồn. 
Câu c. - Biện pháp tu từ nhân hóa: “đò- biếng lười- mặc”, “ quán tranh- đứng im lìm” 
- Tác dụng biện pháp tu từ: 
+ Biến những vật vô tri, vô giác thành sống động có hồn, gợi hình, gợi cảm. 
+ Góp phần khắc họa hình ảnh thiên nhiên, làng quê vắng lặng, im lìm, bình yên 
nhưng cũng đượm buồn. 
Câu 
d. 
- Tâm hồn của tác giả trong đoạn thơ: 
+ Tấm hồn nhạy cảm, tinh tế trước vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời buổi chiều xuân. 
+ Tấm lòng yêu thiên nhiên, quê hương sâu sắc. 
ĐỀ SỐ 09. CHUYÊN CAO BẰNG LẦN 1 
Đọc văn bản sau rồi trả lời các câu hỏi: 
 Con yêu quí của cha, suốt mấy tháng qua con vùi đầu vào mớ bài học thật là vất vả. Nhìn 
con nhiều lúc mệt ngủ gục trên bàn học, lòng cha cũng thấy xót xa vô cùng. Nhưng cuộc đời là như 
thế con ạ, sống là phải đối diện với những thử thách mà vượt qua nó. Rồi con lại bước vào kì thi 
quan trọng của cuộc đời mình với biết bao nhiêu khó nhọc. Khi con vào trường thi, cha chỉ biết cầu 
chúc cho con được nhiều may mắn để có thể đạt được kết quả tốt nhất. Quan sát nét mặt những vị 
phụ huynh đang ngồi la liệt trước cổng trường, cha thấy rõ được biết bao nhiêu là tâm trạng lo âu, 
thổn thức, mong ngóngcủa họ. Điều đó là tất yếu vì những đứa con luôn là niềm tự hào to lớn, là 
cuộc sống của bậc sinh thành. 
 Con đã tham dự tới mấy đợt dự thi để tìm kiếm cho mình tấm vé an toàn tại giảng đường đại 
học. Cái sự học khó nhọc không phải của riêng con mà của biết bao bạn bè cùng trang lứa trên 
khắp mọi miền đất nước. Ngưỡng cửa đại học đối với nhiều bạn là niềm mơ ước, niềm khao khát 
hay cũng có thể là cơ hội đầu đời, là bước ngoặt của cả đời người. Và con của cha cũng không 
ngoại lệ, con đã được sự trải nghiệm, sự cạnh tranh quyết liệt đầu đời. Từ nay cha mẹ sẽ buông tay 
con ra để con tự do khám phá và quyết định cuộc đời mình. Đã đến lúc cha mẹ lui về chỗ đứng của 
mình để thế hệ con cái tiến lên. Nhưng con hãy yên tâm bên cạnh con cha mẹ luôn hiện diện như 
những vị cố vấn, như một chỗ dựa tinh thần vững chắc bất cứ khi nào con cần tới. 
 (Trích “Thư gửi con mùa thi đại học”, trên netchunetnguoi.com) 
a) Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? 
b) Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản. 
c) Khái quát nội dung của đoạn văn bản trích trên. 
d) Hãy tìm nhan đề phù hợp để đặt tên cho đoạn trích. 
ĐÁP ÁN 
 Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi: 
Câu a. Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. 
Câu b. Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản: tự sự, miêu tả và biểu cảm. 
Câu c. Khái quát nội dung của đoạn văn bản trích: 
- Đoạn trích là sự thấu hiểu và tình yêu thương, sẵn sàng sẻ chia của người cha trước 
những vất vả của con trước ngưỡng cửa thi đại học. 
- Đồng thời, đó cũng là lời động viên, khích lệ, tin tưởng của cha dành cho những nỗ 
lực của con. 
Câu d. Nhan đề phù hợp là nhan đề ngắn gọn, hàm súc, khái quát được nội dung của đoạn 
trích và có tính hấp dẫn. Ví dụ: Mùa thi bên con, 
ĐỀ SỐ 10. CHUYÊN BẮC GIANG LẦN 1 
Đoc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi ở phía dưới: 
 “Đêm tối đối với Liên quen lắm, chị không còn sợ nó nữa. Tối hết cả. con đường thăm thẳm 
ra sông, con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng lại càng sẫm đen hơn nữa. Giờ chỉ còn ngọn 
đèn con của chị Tí, và cả cái bếp lửa của bác Siêu, chiếu sáng một vùng đất cát; trong cửa hang, 
ngọn đèn của Liên, ngọn đèn vặn nhỏ, thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên nứa. Tất cả phố xá 
trong huyện bây giờ đều thu nhỏ lại nơi hang nước của chị Tí. Thêm được một gia đình bác xẩm 
ngồi trên manh chiếu, cái thau sắt trắng để trước mặt, nhưng bác chưa hát vì chưa có khách 
nghe” 
 (Trích “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam) 
1. Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt nào? 
2. Nội dung miêu tả của đoạn văn là gì? 
3. Xác định thủ pháp nghệ thuật chính trong đoạn văn? Nêu tác dụng của thủ pháp đó. 
4. Phân tích ngắn gọn hiệu quả của cách sử dụng từ ngữ trong vế câu “thưa thớt từng hột sáng 
lọt qua phên nứa” 
ĐÁP ÁN 
 Đoc đoạn văn và trả lời các câu hỏi: 
Câu 1. Đoạn văn trên sử dụng các phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm. 
Câu 2. Đoạn văn miêu tả khung cảnh và cuộc sống con người phố huyện khi đêm xuống. 
Câu 3. Thủ pháp nghệ thuật chính được sử dụng trong đoạn văn là thử pháp đối lập giữa ánh 
sang và bong tối và biện pháp liệt kê. 
Tác dụng: miêu tả cuộc sống tăm tối, nhịp sống tẻ nhạt, đều đều, quẩn quanh của con 
người phố huyện lúc đêm xuống. 
Câu 4. Hiệu quả của cách sử dụng từ ngữ trong vế câu “thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên 
nứa”: Cách nói đảo ngữ và các từ "thưa thớt" "hột sáng" "lọt" gợi tả thứ ánh sáng leo 
lét, yếu ớt, như những kiếp người phố huyện bé nhỏ, vật vờ trong cái màn đêm mênh 
mông của xã hội cũ. 
ĐỀ SỐ 11. CHUYÊN THÁI BÌNH LẦN 1 
Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi: 
 Chiều mộng hòa thơ trên nhánh duyên. 
 Cây me ríu rít cặp chim chuyền 
 Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá, 
 Thu đến nơi nơi động tiếng huyền. 
 Con đường nhỏ nhỏ, gió xiêu xiêu, 
 Lả lả cành hoang nắng trở chiều. 
 Buổi ấy lòng ta nghe ý bạn, 
 Lần đầu rung động nỗi thương yêu. 
 [Thơ duyên - Xuân Diệu] 
a. Nội dung đoạn thơ trên là gì? 
b. Từ láy "ríu rít" và "xiêu xiêu” có tác dụng gì? 
c. Chỉ ra và nêu tác dụng của phép đảo ngữ ? 
ĐÁP ÁN 
 Đọc đoạn thơ và trả lời các câu hỏi: 
Câu a. Đoạn thơ là bức tranh thu dưới con mắt của một chàng thanh niên trẻ tuổi - tâm hồn 
đang tràn ngập yêu thương. Bức tranh ấy tràn đầy sức sống với âm thanh, ánh sáng 
tươi vui, rộn rã, vạn vật gắn bó, hòa quyện với nhau thật tự nhiên, đẹp đẽ! 
Câu b. Từ láy "ríu rít" và "xiêu xiêu” chỉ sự sóng đôi, hòa hợp, sự hòa điệu của thiên nhiên. 
Cặp chim chuyền ríu rít tình tự, gió nương theo con đường nhỏ, cũng dịu dàng, 
duyên dáng. Tất cả đã làm nên một bức tranh thu rất thơ, rất mộng. 
Câu c. - Phép đảo ngữ ở các câu: 
+ Cây me ríu rít cặp chim chuyền (Cặp chim chuyền ríu rít trên cây me) 
 Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá, (Trời xanh ngọc đổ qua muôn lá) 
+ “Lả lả cành hoang nắng trở chiều” (Cành hoang lả lả...) 
 - Tác dụng: Các từ láy "ríu rít" “lả lả” và động từ "đổ" được đặt ở đầu câu vừa 
nhấn mạnh được sự gắn bó, hòa hợp giữa các sự vật [cặp chim chuyền], đường nét, 
dáng vẻ mềm mại của cây, của nắng và màu sắc của cảnh vật. Đồng thời cũng tạo 
nên nhạc điệu quyến luyến, êm dịu, một vẻ duyên dáng, tinh tế cho các câu thơ. 
ĐỀ SỐ 12. CHUYÊN THÁI BÌNH LẦN 2 
 Mẹ và quả 
 Những mùa quả mẹ tôi hái được 
 Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng 
 Những mùa quả lặn rồi lại mọc 
 Như mặt trời, khi như mặt trăng. 
 Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên 
 Còn những bí và bầu thì lớn xuống 
 Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn 
 Rỏ xuống lòng thầm lặn

File đính kèm:

  • pdfbo_de_doc_hieu_van_ban_ngu_van_lop_12.pdf