Đề kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Đề số 3 - Năm học 2017-2018 (Có đáp án)
Đọc một đoạn(khoảng 75 tiếng/ 1 phút) trong bài tập đọc từ tuần 1 đến tuần 9
2. Đọc hiểu: 4 điểm
* Đọc thầm bài Thưa chuyện với mẹ và trả lời câu hỏi.
Thưa chuyện với mẹ
Từ ngày phải nghỉ học, Cương đâm ra nhớ cái lò rèn cạnh trường. Một hôm em ngỏ ý với mẹ:
- Mẹ nói với thầy cho con đi học nghề rèn.
Mẹ Cương đã nghe rõ mồn một lời con, nhưng bà vẫn hỏi lại:
- Con vừa bảo gì ?
- Mẹ xin thầy cho con đi làm thợ rèn.
- Ai xui con thế ?
Cương cố cắt nghĩa cho mẹ hiểu:
- Thưa mẹ, tự ý con muốn thế. Con thương mẹ vất vả, đã phải nuôi bằng ấy đứa em lại còn phải nuôi con Con muốn học một nghề để kiếm sống
Mẹ Cương như đã hiểu lòng con. Bà cảm động, xoa đầu Cương và bảo:
- Con muốn giúp mẹ như thế là phải. Nhưng biết thầy có chịu nghe không? Nhà ta tuy nghèo nhưng dòng dõi quan sang. Không lẽ bây giờ mẹ để con phải làm đầy tớ anh thợ rèn.
Cương thấy nghèn nghẹn ở cổ. Em nắm lấy tay mẹ, thiết tha:
- Mẹ ơi ! Người ta ai cũng có một nghề. Làm ruộng hay buôn bán, làm thầy hay làm thợ đều đáng trọng như nhau. Chỉ những ai trộm cắp hay ăn bám mới đáng bị coi thường.
Bất giác, em lại nhớ đến ba người thợ nhễ nhãi mồ hôi mà vui vẻ bên tiếng bễ thổi
“phì phào”, tiếng búa con, búa lớn theo nhau đập “cúc cắc” và những tàn lửa đỏ hồng, bắn toé lên như khi đốt cây bông.
Theo Nam Cao
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Đề số 3 - Năm học 2017-2018 (Có đáp án)
GV coi: GV chấm: ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC: 2017 - 2018 MÔN: TIẾNG VIỆT Ngày kiểm tra:.. Thời gian làm bài : 60 Phút ( không kể thời gian phát đề) I. Kiểm tra đọc: 10 điểm 1. Đọc thành tiếng: 6 điểm GV kiểm tra học sinh đọc kết hợp trong tiết ôn tập tuần 10(thứ 2,3,4) Nội dung: Đọc một đoạn(khoảng 75 tiếng/ 1 phút) trong bài tập đọc từ tuần 1 đến tuần 9 2. Đọc hiểu: 4 điểm * Đọc thầm bài Thưa chuyện với mẹ và trả lời câu hỏi. Thưa chuyện với mẹ Từ ngày phải nghỉ học, Cương đâm ra nhớ cái lò rèn cạnh trường. Một hôm em ngỏ ý với mẹ: - Mẹ nói với thầy cho con đi học nghề rèn. Mẹ Cương đã nghe rõ mồn một lời con, nhưng bà vẫn hỏi lại: - Con vừa bảo gì ? - Mẹ xin thầy cho con đi làm thợ rèn. - Ai xui con thế ? Cương cố cắt nghĩa cho mẹ hiểu: - Thưa mẹ, tự ý con muốn thế. Con thương mẹ vất vả, đã phải nuôi bằng ấy đứa em lại còn phải nuôi con Con muốn học một nghề để kiếm sống Mẹ Cương như đã hiểu lòng con. Bà cảm động, xoa đầu Cương và bảo: - Con muốn giúp mẹ như thế là phải. Nhưng biết thầy có chịu nghe không? Nhà ta tuy nghèo nhưng dòng dõi quan sang. Không lẽ bây giờ mẹ để con phải làm đầy tớ anh thợ rèn. Cương thấy nghèn nghẹn ở cổ. Em nắm lấy tay mẹ, thiết tha: - Mẹ ơi ! Người ta ai cũng có một nghề. Làm ruộng hay buôn bán, làm thầy hay làm thợ đều đáng trọng như nhau. Chỉ những ai trộm cắp hay ăn bám mới đáng bị coi thường. Bất giác, em lại nhớ đến ba người thợ nhễ nhãi mồ hôi mà vui vẻ bên tiếng bễ thổi “phì phào”, tiếng búa con, búa lớn theo nhau đập “cúc cắc” và những tàn lửa đỏ hồng, bắn toé lên như khi đốt cây bông. Theo Nam Cao * Khoanh vào chữ cái trước ý em cho là đúng: Câu 1: (0,5 điểm) Cương xin mẹ đi học nghề gì? a. Nghề thợ xây b. Nghề thợ mộc c. Nghề thợ rèn Câu 2: (0,5 điểm) Cương học nghề thợ rèn để làm gì? a. Để giúp đỡ mẹ. b. Để giúp đỡ mẹ, thương mẹ vất vả. c. Để giúp đỡ mẹ, thương mẹ vất vả, muốn tự kiếm sống. Câu 3: (0,5 điểm) Mẹ Cương phản ứng như thế nào khi em trình bày ước mơ của mình? a. Để Cương đi học ngay. b. Mẹ ngạc nhiên và phản đối. c. Mẹ Cương phản đối gay gắt. Câu 4: (0,5 điểm) Nội dung chính của bài này là gì? a. Cương ước mơ trở thành thợ rèn để kiếm sống. b.Cương thích nghề thợ rèn nên đã thuyết phục mẹ để mẹ thấy nghề nghiệp nào cũng đáng quý. c. Cương thuyết phục được mẹ và trở thành thợ rèn. Câu 5: (1 điểm) Câu “ Bố tôi lái xe đưa ông chủ đi tham dự buổi họp quan trọng.” gồm có mấy từ đơn và từ phức? a. 5 từ đơn 3 từ phức b. 6 từ đơn 4 từ phức c. 4 từ đơn 5 từ phức Câu 6: (0,5 điểm) Em tìm 2 danh từ riêng và viết vào chỗ chấm: ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ Câu 7: (0,5 điểm) Đặt một câu với một danh từ riêng em vừa tìm được: ................................................................................................................................ ................................................................................................................................. II. Chính tả(4điểm): ( Nghe- viết): Bài Đôi giày ba ta màu xanh(từ Ngày còn béđến các bạn tôi.) III. Tập làm văn (6 điểm): Đề bài: Em hãy viết một bức thư ngắn (khoảng 10 dòng ) cho ng để người thân ở xa để hỏi thăm sức khỏe và kể về tình hình học tập của em. ĐỀ SỐ 3: ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I MÔN: TIẾNG VIỆT A. Kiểm tra kĩ năng đọc hiểu: 4 điểm Câu 1 2 3 4 5 Ý đúng C C B A B Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 1 Câu 6 (0,5 điểm): Học sinh tìm đủ 2 danh từ riêng cho 0,5 điểm Câu 7 (0,5 điểm): Học sinh đặt được câu đúng với 1 danh từ riêng tìm được cho 0,5 điểm. B. Đọc thành tiếng (6 điểm): 1. Đọc thành tiếng: 6 điểm Đọc rành mạch, trôi trảy một đoạn trong bài tập đọc đã học theo tốc độ qui định giữa HKI( khoảng 75 tiếng/ phút); bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn, đoạn thơ phù hợp với nội dung đoạn đọc: 6 điểm Học sinh đọc đúng giọng đọc, phát âm còn ngọng, chưa biết ngắt nghỉ hơi đúng ở mỗi dấu câu, tốc độ đọc chưa đảm bảo tùy theo mức độ GV cho điểm lùi dần. C.Chính tả (4 điểm) - Học sinh viết đúng toàn bộ nội dung đoạn yêu cầu. Độ cao, khoảng cách giữa các con chữ đúng theo mẫu chữ trong trường tiểu học, trình bày sạch sẽ ghi 4 điểm. - Học sinh viết đôi chỗ còn chưa đúng các phụ âm, nguyên âm, các dấu thanh, mắc 4 lỗi trừ 1 điểm - Các mức còn lại tùy GV định mức D.Tập làm văn (6 điểm) - Học sinh viết được bức thư theo yêu cầu bài, đủ bố cục, trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, câu văn đúng cấu trúc ngữ pháp ghi 6 điểm. - Học sinh viết đúng thể loại, bố cục chưa rõ ràng, còn sai lỗi chính tả chữ viết chưa đẹp,.. tùy GV định mức cho phù hợp. Lưu ý: Học sinh viết đến đâu GV cho điểm đến đó sao cho đúng thực chất
File đính kèm:
- de_kiem_tra_giua_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_4_de_so_3_nam_h.doc