Đề kiểm tra học kì I môn Ngữ văn 8 - Năm học 2018-2019 - Đào Thị Vân
PHẦN I- VĂN- TIẾNG VIỆT ( 5 đ)
Câu 1 (2 điểm): Đọc kỹ phần trích và trả lời các câu hỏi:
“( ) Năm 2000 là năm đầu tiên Việt Nam tham gia Ngày Trái Đất với chủ đề “Một ngày không sử dụng bao bì ni lông”.
Như chúng ta đã biết, việc sử dụng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường bởi đặc tính không phân hủy của pla-xtic. Hiện nay ở Việt Nam mỗi ngày thải ra hàng triệu bao bì ni lông, một phần được thu gom, phần lớn bị vửa bừa bãi khắp nơi công cộng, ao hồ, sông ngòi.”
( Ngữ Văn 8- Tập 1)
a) Phần trích trên thuộc văn bản nào? Viết về chủ đề nào?
b- Bằng những kiến thức đã học, em hãy viết 1 đoạn văn ngắn theo cách diễn dịch phân tích những tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông?
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì I môn Ngữ văn 8 - Năm học 2018-2019 - Đào Thị Vân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra học kì I môn Ngữ văn 8 - Năm học 2018-2019 - Đào Thị Vân
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ÂN THI TRƯỜNG THCS VÂN DU MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I- MÔN: NGỮ VĂN Năm học: 2018-2019 Thời gian làm bài: 90 phút Giáo viên ra đề: Đào Thị Vân Mức độ Tên chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng Thấp Cao Chủ đề 1 Tiếng Việt: Câu ghép trả lời được khái niệm câu ghép Xác định được chủ ngữ và vị ngữ ở vế của câu ghép, nêu được quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu Số câu Số điểm Tỉ lệ % Câu 1 - phần 1 số điểm: 1 đ Tỉ lệ: 10% Câu 1- Phần 2 số điểm: 1 tỉ lệ: 10% 1 2 20% Chủ đề 2 Văn bản : Thông tin về ngày trái đất năm 2000 Nhận biết văn bản, chủ đề của văn bản Viết được 1 đoạn văn diễn dịch phân tích được những tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông Số câu Số điểm Tỉ lệ % câu 2 phần a 0,5 5% câu 2 phần b 1,5 15% 1 2,0 20% Văn bản2: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác Nhớ và chép được bài thơ Hiểu được ý nghĩa của bài thơ Số câu Số điểm Tỉ lệ % 1/2 câu 3 0,5 5% 1/2 câu 3 0,5 5% 1 1 10% Chủ đề 3 : Tập làm văn: Văn thuyết minh Viết bài văn thuyết minh về chiếc bút bi Số câu Số điểm Tỉ lệ % Câu 4 5,0 50% 1 5,0 50% TS câu TS điểm Tỉ lệ % Câu 2 - phần 1+câu 2 phần a+1/2 câu 3 2 20% Câu 1- Phần 2+ 1/2 câu 3 1,5 15% câu 2 phần b 1,5 15% Câu 4 5,0 50% 4 10 100% PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ÂN THI TRƯỜNG THCS VÂN DU ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I- MÔN: NGỮ VĂN Năm học: 2018-2019 Thời gian làm bài: 90 phút Giáo viên ra đề: Đào Thị Vân PHẦN I- VĂN- TIẾNG VIỆT ( 5 đ) Câu 1 (2 điểm): Đọc kỹ phần trích và trả lời các câu hỏi: “() Năm 2000 là năm đầu tiên Việt Nam tham gia Ngày Trái Đất với chủ đề “Một ngày không sử dụng bao bì ni lông”. Như chúng ta đã biết, việc sử dụng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường bởi đặc tính không phân hủy của pla-xtic. Hiện nay ở Việt Nam mỗi ngày thải ra hàng triệu bao bì ni lông, một phần được thu gom, phần lớn bị vửa bừa bãi khắp nơi công cộng, ao hồ, sông ngòi.” ( Ngữ Văn 8- Tập 1) a) Phần trích trên thuộc văn bản nào? Viết về chủ đề nào? b- Bằng những kiến thức đã học, em hãy viết 1 đoạn văn ngắn theo cách diễn dịch phân tích những tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông? Câu 2 (2 điểm): Thế nào là câu ghép? Tìm cụm C - V (chủ ngữ, vị ngữ) trong câu ghép dưới đây và cho biết mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép? “Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.” Câu 3 (1 điểm): Chép theo trí nhớ nguyên văn bài thơ: “ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” của Phan Bội Châu và cho biết nội dung chính của bài thơ đó? PHẦN II- TẬP LÀM VĂN ( 5đ) Câu 4: Thuyết minh về chiếc bút bi? PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ÂN THI TRƯỜNG THCS VÂN DU ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I- MÔN: NGỮ VĂN Năm học: 2018-2019 Thời gian làm bài: 90 phút Giáo viên ra đề: Đào Thị Vân PHẦN I- VĂN- TIẾNG VIỆT ( 5 đ) Câu 1 (2 điểm): a- Phần trách trên thuộc văn bản: “ Thông tin về ngày trái đất năm 2000” (0,25đ) - Viết về chủ đề: Ô nhiễm môi trường do rác thải từ bao bì ni lông gây ra.( 0,25đ) b- 1,5đ: -HS viết được 1 đoạn văn theo hình thức diễn dịch: câu chủ đề đứng ở đầu đoạn - Trong đoạn văn nêu được những tác hại của việc sử dụng bao bì nilông gây ra: mỗi ý được 0,25 đ + Lẫn vào đất làm cản trở sự phát triển của cỏ, dẫn đến hiện tượng xói mòn ở đồi núi. + Vứt xuống cỗng làm tắc đường ống dẫn nước thải, tăng khả năng ngập lụt vào mùa mưa, làm muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. + Trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải. + Bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm hại cho não, gây ung thư phổi. + Khí đốt từ túi ni lông gây ngộ độc, ngất, khó thở, nôn ra máu, gây ung thư, gây dị tật cho trẻ sơ sinh. - Khuyên mọi người từ bỏ thói quen sử dụng bao bì ni lông. Câu 2: 2đ - Học sinh nêu đúng định nghĩa câu ghép: (1 điểm) Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C-V này được gọi là một vế câu. - Xác định đúng các cụm C-V và trả lời đúng mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép như ở dưới : (1 điểm) Cảnh vật chung quanh tôi // đều thay đổi, vì chính lòng tôi // đang có sự thay đổi lớn: C V C V hôm nay tôi đi học. (0.5) C V => Quan hệ ý nghĩa: vế 1 với vế 2: quan hệ nguyên nhân - kết quả, vế 2 với vế 3: quan hệ giải thích. (0.5) Câu 3: HS chép được bài thơ: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác ( 0,5 đ) - Nêu được nội dung bài thơ: Bằng giọng điệu hào hùng có sức lôi cuốn mạnh mẽ, “vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” đã thể hiện phong thái ung dung, đường hoàng và khí phách kiên cường bất khuất vượt lên trên cảnh tù ngục khốc liệt của nhà chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu . ( 0,5đ) PHẦN II- TẬP LÀM VĂN ( 5đ) Câu 4: Thuyết minh về chiếc bút bi. *- Về nội dung: 1) Mở bài : Giới thiệu về chiếc bút bi : là loại bút thông dụng trên toàn thế giới ngày nay. 2) Thân bài : Trình bày cụ thể về chiếc bút : - Giới thiệu chung : để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thời kì hiện đại, người ta đã cải tiến rất nhiều mẫu mã cho chiếc bút bi * Cấu tạo : có nhiều kiểu bút có cấu tạo khác nhau nhưng đều có đ2 chung : - Bút bi khác với bút mực ở chỗ nòng bút là một ống nhựa dài chừng 15cm đựng mực, đầu nòng bút có hòn bi nhỏ xíu. - Ngoài ống nhựa có vỏ bút - Đầu bút có nắp đậy, có móc thẳng để cài vào túi áo - Loại bút không có nắp đậy thì có lò xo và nút bấm * Sử dụng : - Khi viết, hòn bi lăn mực làm mực trong ống nhựa chảy ra, ghi thành chữ - Khi viết, người ta ấn đầu cán bút cho ngòi bi trồi ra, khi thôi viết thì ấn nút bấm cho ngòi bi thụt vào trong vỏ bút. - Dùng bút bi rất nhẹ nhàng, tiện lợi, không sợ bị dây mực - HS tiểu học chưa nên dùng vì đầu bút bi tròn, cứng và trơn nên khó có thể luyện viết chữ nét thanh, nét đậm. * Bảo quản : - Khi viết xong nên đóng nắp bút lại hoặc bấm đầu bi xuống (đối với loại bút không có nắp) để tránh hỏng đầu bi. 3) Kết bài : Cảm nghĩ về bút bi : rất thích dùng bút bi * Về hình thức - Bố cục rõ ràng: - Biết kết hợp các yếu tố thuyết minh, m/tả một cách hợp lí không làm thay đổi kiểu bài. - Chữ viết sạch sẽ, rõ ràng, không mất lỗi chính tả. * Biểu điểm Mức tối đa: 5đ. - Văn viết mạch lạc, đáp ứng được các yêu cầu trên, biết kết hợp tốt tố thuyết minh, m/tả một cách hợp lí không làm thay đổi kiểu bài. - Chữ viết sạch sẽ, rõ ràng, không mất lỗi chính tả. Mức chưa tối đa (Dưới điểm 5) - Bài văn chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu trên. - Diễn đạt, dùng từ, biểu cảm còn hạn chế. * Mức không đạt: Không đúng các yêu cầu của đề hoặc không làm bài. Gv căn cứ vào mức độ bài làm của hs mà cho điểm phù hợp.
File đính kèm:
- de_kiem_tra_hoc_ki_i_mon_ngu_van_8_nam_hoc_2018_2019_dao_thi.docx