Giáo án Lớp 4 - Tuần 11 - Tô Thị Thanh

+ Câu chuyện khuyên ta phải làm gì?

- Cả ba câu tục ngữ, thành ngữ trên đều có nét nghĩa đúng với nội dung truyện. Nguyễn Hiền là người tuổi trẻ, tài cao, là người công thành danh toại . Những điều mà câu chuyện muốn khuyên chúng ta là có chí thì nên. Câu tục ngữ có chí thì nên nói đúng ý nghĩa của câu chuyện nhất

 

docx 40 trang Bảo Anh 12/07/2023 3580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 4 - Tuần 11 - Tô Thị Thanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lớp 4 - Tuần 11 - Tô Thị Thanh

Giáo án Lớp 4 - Tuần 11 - Tô Thị Thanh
TuÇn 11
Thø hai, ngµy 16 th¸ng 11 n¨m 2020
Buổi sáng
Tiết 1: Tập đọc
ÔNG TRẠNG THẢ DIỀU
 I. MỤC TIÊU
 - Biết đọc bài văn với giọng kể chậm rãi; bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn.
 - Hiểu nội dung: Ca ngợi chú bé Nguyễn Hiền thông minh, có ý chí vượt khó nên đã đỗ Trạng nguyên khi mới 13 tuổi (trả lời được câu hỏi trong SGK).
II. CHUẨN BỊ
Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 104, SGK (phóng to nếu có điều kiện). 
Bảng phụ viết sẵn đoạn văn cần luyện đọc. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 
2. Bài mới: 
a. Giới thiệu bài: 
+ Chủ điểm hôm nay chúng ta học có tên là gì? Tên chủ điểm nói lên điều gì?
+ Hãy mô tả những gì em nhìn thấy trong tranh minh họa. 
- Chủ điểm Có chí thì nên sẽ giới thiệu các em những con người có nghị lực vươn lên trong cuộc sống. 
** Câu chuyện về một chú bé thần đồng Nguyễn Hiền – thích chơi diều mà ham học, đã đỗ Trạng nguyên khi mới 13 tuổi, là vị Trạng nguyên trẻ nhất nước ta. 
 b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài: 
HĐ1: Luyện đọc:
+ GV hoặc HS chia đoạn: 4 đoạn (Mỗi chỗ xuống dòng là một đoạn). *Toàn bài đọc với giọng kể chuyện: chậm rãi, cảm hứng ca ngợi, nhấn giọn những từ ngữ nói về đặc điểm tính cách, sự thông minh, tính cần cú, chăm chỉ. . của Nguyễn Hiền. Đoạn cuối bài đọc với giọng sảng khoái. 
+ GV ghi từ khó sau khi HS đọc lần 1. Kết hợp hướng dẫn đọc câu văn dài khó. 
+ GV đọc mẫu (hướng dẫn cách đọc bài)
HĐ2: Tìm hiểu bài: 
+ Những chi tiết nào nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền?
+ Nguyễn Hiền ham học và chịu khó như thế nào?
+ Vì sao chú bé Hiền được gọi là “Ông trạng thả diều”?
Yêu cầu HS thảo luận trả lời câu 4?
+ Câu chuyện khuyên ta phải làm gì?
- Cả ba câu tục ngữ, thành ngữ trên đều có nét nghĩa đúng với nội dung truyện. Nguyễn Hiền là người tuổi trẻ, tài cao, là người công thành danh toại . Những điều mà câu chuyện muốn khuyên chúng ta là có chí thì nên. Câu tục ngữ có chí thì nên nói đúng ý nghĩa của câu chuyện nhất. 
HĐ3: Đọc diễn cảm: 
+ GV hướng dẫn HS luyện đọc diễn cảm đoạn tiêu biểu: đoạn 3. 
- Gọi hs đọc nhóm đôi.
+ Gv đọc mẫu và gọi vài hs đọc diễn cảm.
+ Nhận xét.
Nội dung: Câu chuyện ca ngợi Nguyễn Hiền thông minh, có ý chí vượt khó nên đã đỗ trạng nguyên khi mới 13 tuổi.
4. Củng cố,dặn dò: 
Truyện đọc giúp em hiểu điều gì?
Liên hệ giáo dục: (liện hệ đến một số HS còn lười học, ham chơi. . . )
Nêu ý nghĩa bài học?
+ HS học bài và chuẩn bị bài mới “Có chí thì nên”. Nhận xét tiết học. 
- Chủ điểm: Có chí thì nên. Tên chủ điểm nói lên con người có nghị lực, ý chí thì sẽ thành công. 
+ Tranh minh hoạ vẽ những em bé có ý chí cố gắng trong học tập: các em chăm chú nghe thầy giảng bài, những em bé mặc áo mưa đi học, những em bé chăm chỉ học tập, nghiên cứu và thành những người tài giỏi, có ích cho xã hội. 
- Lắng nghe. 
 + HS quan sát tranh minh hoạ. 
+ HS đọc nối tiếp lần 1. 
+ HS đọc từ khó. 
+ HS đọc nối tiếp lần 2. 
- HS đọc chú giải. 
+ HS đọc nhóm đôi. (báo cáo kết quả đọc)
- HS đọc thầm toàn bài. 
+ HS đọc thầm đoạn 1,2 . . . 
+ Nguyễn Hiền đọc đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường, cậu có thể thuộc hai mươi trang sách trong ngày mà vẫn có thì giờ chơi diều. 
- HS đọc đoạn 3 và trả lời. 
+ Nhà nghèo, Hiền phải bỏ học nhưng ban ngày đi chăn trâu, Hiền đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, đợi bạn học thuộc bài rồi mượn vở của bạn. Sách của Hiền là lưng trâu, nền đất, bút là ngón tay, mảnh gạch vỡ, đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Mỗi lần có kì thi, Hiền làm bài vào lá chuối khô nhờ bạn xin thầy chấm hộ. 
- HS đọc đoạn còn lại. 
+ Vì cậu đỗ trạng Nguyên năm 13 tuối, lúc ấy cậu vẫn thích chơi diều. 
*Câu trẻ tuổi tài cao nói lên Nguyễn Hiền đỗ trạng nguyên năm 13 tuổi. Ông còn nhỏ mà đã có tài. 
*Câu có chí thì nên nói lên Nguyễn Hiền còn nhỏ mà đã có chí hướng, ông quyết tâm học khi gặp nhiều khó khăn. 
 *Câu công thành danh toại nói lên Nguyễn Hiền đỗ trạng nguyên, vinh quang đã đạt được. 
+ Câu chuyện khuyên ta phải có ý chí, quyết tâm thì sẽ làm được điều mình mong muốn. 
+ HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn. 
+ HS đọc nhóm đôi. 
- Vài em thi đọc diễn cảm trước lớp. 
- Bình chọn người đọc hay. 
+ Làm việc gì cũng phải chăm chỉ, chịu khó mới thành công. 
- Hs chú ý lắng nghe và làm theo.
Tiết 2: Toán
NHÂN VỚI 10, 100, 1000, . . .
CHIA CHO 10, 100, 1000, . . .
I. MỤC TIÊU: 
Biết cách thực hiện phép nhân một số tự nhiên với 10, 100, 1000, và chia số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn cho 10, 100, 1000,
* Bài 1: a) cột 1, 2; b) cột 1, 2, bài 2 (3 dòng đầu)
II. CHUẨN BỊ:
GV: Kế hoạch bài học – SGK
HS: Bài cũ – bài mới
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động:
2. Kiểm tra bài cũ: 
+ GV gọi HS lên bảng làm bài 4
- Gọi HS nhận xét bài.
- GV chữa bài, nhận xét.
3. Bài mới: 
 a. Giới thiệu bài: 
 - Trong giờ học này các em sẽ biết cách nhân một số tự nhiên với 10, 100, 1000,  và chia các số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn,  cho 10, 100, 1000,  
b. Tìm hiểu bài: 
HĐ1: Cả lớp: 
 1. Hướng dẫn nhân một số tự nhiên với 10, chia số tròn chục cho 10: 
 * Nhân một số với 10 
 - GV viết lên bảng phép tính 35 x 10. 
+ Dựa vào tính chất giao hoán của phép nhân, bạn nào cho biết 35 x 10 bằng gì?
 - 10 còn gọi là mấy chục?
 - Vậy 10 x 35 = 1 chục x 35. 
 - 1 chục nhân với 35 bằng bao nhiêu?
 - 35 chục là bao nhiêu?
 - Vậy 10 x 35 = 35 x 10 = 350. 
 - Em có nhận xét gì về thừa số 35 và kết quả của phép nhân 35 x 10?
- Vậy khi nhân một số với 10 chúng ta có thể viết ngay kết quả phép tính như thế nào?
 - Hãy thực hiện: 
 12 x 10
 457 x 10
 * Chia số tròn chục cho 10 
 - GV viết lên bảng phép tính 350: 10 và yêu cầu HS suy nghĩ để thực hiện phép tính. 
 - GV: Ta có 35 x 10 = 350, Vậy khi lấy tích chia cho một thừa số thì kết quả sẽ là gì?
 - Vậy 350 chia cho 10 bằng bao nhiêu?
 - Có nhận xét gì về số bị chia và thương trong phép chia 350: 10 = 35?
+ Vậy khi chia số tròn chục cho 10 ta có thể viết ngay kết quả của phép chia như thế nào?
 - Hãy thực hiện: 
 70: 10
 2 170: 10
 c. Hướng dẫn nhân một số tự nhiên với 100, 1000,  chia số tròn trăm, tròn chục, tròn nghìn,  cho 100, 1000, : 
 - GV hướng dẫn HS tương tự như nhân một số tự nhiên với 10, chia một số tròn trăm, tròn nghìn,  cho 100, 1000, 
 d. Kết luận: 
 - GV hỏi: Khi nhân một số tự nhiên với 10, 100, 1000,  ta có thể viết ngay kết quả của phép nhân như thế nào?
 - Khi chia số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn,  cho 10, 100, 1000,  ta có thể viết ngay kết quả của phép chia như thế nào?
 4. Luyện tập, thực hành: 
HĐ2: Cá nhân: 
 Bài 1: Tính nhẩm: 
 - GV yêu cầu HS tự viết kết quả của các phép tính trong bài, sau đó nối tiếp nhau đọc kết quả trước lớp. 
+ Nhận xét. 
 Bài 2: 
 - GV viết lên bảng 300 kg =  tạ và yêu cầu HS thực hiện phép đổi. 
 - GV yêu cầu HS nêu cách làm của mình, sau đó lần lượt hướng dẫn HS lại các bước đổi như SGK: 
- GV chữa bài và yêu cầu HS giải thích cách đổi của mình, nhận xét và cho điểm HS. 
4. Củng cố- Dặn dò: 
- GV gọi HS nhắc lại cách thực hiện phép nhân một số tự nhiên với 10, 100, 1000, và chia số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn cho 10, 100, 1000,
- Nhận xét tiết học. 
* Bài 4: Số?
a x 1 = 1 x a = a a x 0 = 0 x a = 0
+ Nhận xét, bổ sung. 
- HS nghe. 
- HS đọc phép tính. 
- HS nêu: 35 x 10 = 10 x 35
- Là 1 chục. 
- Bằng 35 chục. 
- Là 350. 
- Kết quả của phép tính nhân 35 x 10 chính là thừa số thứ nhất 35 thêm một chữ số 0 vào bên phải. 
- Khi nhân một số với 10 ta chỉ việc viết thêm một chữ số 0 vào bên phải số đó. 
- HS nhẩm và nêu: 
12 x 10 = 120
457 x 10 = 4570
- HS suy nghĩ. 
- Là thừa số còn lại. 
- HS nêu 350: 10 = 35. 
- Thương chính là số bị chia xóa đi một chữ số 0 ở bên phải. 
- Ta chỉ việc bỏ đi một chữ số 0 ở bên phải số đó. 
- HS nhẩm và nêu: 
 70: 10 = 7
 2 170: 10 = 217
- Ta chỉ việc viết thêm một, hai, ba,  chữ số 0 vào bên phải số đó. 
- Ta chỉ việc bỏ bớt đi một, hai, ba,  chữ số 0 ở bên phải số đó. 
- Làm bài vào VBT, sau đó mỗi HS nêu kết quả của một phép tính, đọc từ đầu cho đến hết. 
a. 18 x 10 = 180 82 x 100 = 8200
 18 x 100 = 1800 75 x 1000 = 75000
 18 x 1000 = 18000 19 x 10 = 190
b. 9000: 10 = 900 6800: 100 = 68
 9000: 100 = 90 420: 10 = 42
 9000: 1000 = 9 2000: 1000 = 2 
 + Nhận xét, bổ sung. 
- HS đọc yêu cầu bài tập. 
- HS nêu: 300 kg = 3 tạ. 
- 1 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT. 
 70 kg = 7 yến 120 tạ = 12 tấn
 800 kg = 8 tạ 5000 kg = 5 tấn
300 tạ = 30 tấn 4000 g = 4 kg
+ Nhận xét, bổ sung. 
Tiết 3: Đạo đức
THỰC HÀNH KĨ NĂNG GIỮA HỌC KÌ
I. MỤC TIÊU
 + Giúp HS củng cố các kĩ năng giao tiếp hằng ngày với bạn bè, thầy cô. Biết lắng nghe và bày tỏ ý kiến với người thân, thầy cô các việc xảy ra đối với mình. 
 + Có kĩ năng sống tốt hơn. 
II. CHUẨN BỊ
GV: Kế hoạch bài học – SGK. 
HS: Bài cũ – bài mới. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 
2. Bài cũ: 
 + Nêu phần ghi nhớ của bài “Tiềt kiệm thời giờ”. 
 + Hãy trình bày thời gian biểu hằng ngày của bản thân. 
 - GV nhận xét. 
3. Bài mới: 
a. Giới thiệu bài: 
Biết lắng nghe và bày tỏ ý kiến với người thân, thầy cô các việc xảy ra đối với mình là điều rất cần thiết đối với chúng ta trong giao tiếp hằng ngày với bạn bè, thầy cô. Chúng ta tìm hiểu bài học: “Thực hành. . . ”. GV ghi đề. 
b. Hướng dẫn ôn tập: 
HĐ1: Cả lớp: 
+ Hãy nêu một số việc làm thể hiện tính trung thực trong học tập mà chính bản thân em đã thực hành?
+ Trong học tập và cuộc sống em đã gặp những khó khăn gì và đã vươn lên như thế nào. Hãy kể cho cả lớp cùng nghe. 
+ Để tiết kiệm tiền của em cần làm gì? Vì sao?
+ Tai sao em và mọi người cần phải tiết kiệm thời giờ?
+ Trong cuộc sống khi gặp những việc có liên quan đến mình mà không giải quyết được , em cần làm gì để mọi người giúp đỡ?
HĐ2: Nhóm: 
+ Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm, trả lới các câu hỏi sau. 
+ Em hãy kể lại một mẫu chuyện hoặc tấm gương về trung thực trong học tập mà em biết?
+ Hãy kể lại một tấm gương vượt khó trong học tập mà em cảm phục?
+ Em hãy kể về một tấm gương biết vươn lên vì hoàn cảnh gia đình nghèo mà vẫn học giỏi (trên báo, sách, ti vi) mà em đã được đọc, xem? 
+ GV nhận xét và khen. 
HĐ3: Cá nhân: 
+ Hãy trình bày thời gian biểu của em trước lớp và trao đổi với các bạn trong lớp mình về thời gian biểu của em?
+ GV nhận xét và khen. 
4. Củng cố, dặn dò 
- GV củng cố bài học và nhắc nhở học sinh biết thực hành tiết kiệm tiền của và thời giờ, trung thực trong học tập....
- Nhận xét tiét học
- Một số HS thực hiện. 
- HS trình bày.
- HS nhận xét
- Nghe
+ Khi kiểm tra không nhìn bài của bạn, không nhìn SGK,. . . 
+ Trong học tập: Gặp một số bài toán khó, hay bài văn khó em không làm được nhưng em đã cố gắng tự nỗ lực mình khắc phục những khó khăn,. 
+ Em cần giữ gìn sách vở sạch sẽ, tiết kiệm và giữ gìn dụng cụ học tập, không xé vở, . . . . 
+ Thời gian là thứ quý nhất, vì khi nó đã trôi qua thì không bào giờ. . . 
+ Em cần biết bày tỏ để mọi người biết và giúp đỡ em. 
+ HS làm theo nhóm. 
- Báo cáo kết quả. 
- Nhận xét, bổ sung. 
+ HS có thể tự liên hệ trong và ngoài lớp 9 hoặc trong trường mà mình biết). 
+ Câu chuyện kể về chú bé Nguyễn Hiền “ Ông trạng thả diều”
+ Câu chuyện “ Có ngày hôm nay” . kể về bạn Trần Quang Thái ở Phan Thiết. . . 
+ HS trình bày. 
+ Cả lớp cùng thảo luận. 
+ Nhận xét, bổ sung. 
- Thực hành theo yêu cầu của giáo viên.
Thø ba, ngµy 17 th¸ng 11 n¨m 2020
Buổi sáng
Tiết 1: Toán
TÍNH CHẤT KẾT HỢP CỦA PHÉP NHÂN
I. MỤC TIÊU
- Nhận biết được tính chất kết hợp của phép nhân.
- Bước đầu biết vận dụng tính chất kết hợp của phép nhân trong thực hành tính.
* Bài 1 (a), bài 2 (a)
II. CHUẨN BỊ: 
- Bảng phụ kẻ sẵn bảng số có nội dung như nội dung bài học
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 
2. Kiểm tra bài cũ: 
 - GV gọi HS làm nhẩn lại bài tập 1.
 - GV chữa bài, nhận xét 
3. Bài mới: 
 a. Giới thiệu bài: 
Để vận dụng tính chất kết hợp của phép nhân trong thực hành tính như thế nào? Hôm nay các em học bài: “Tính chất kết hợp của phép nhân”. GV ghi đề. 
 b. Tìm hiểu bài: 
HĐ1: Cả lớp: 
1. Giới thiệu tính chất kết hợp của phép nhân: 
 * So sánh giá trị của các biểu thức 
 - GV viết lên bảng biểu thức: 
(2 x 3) x 4 và 2 x (3 x 4)
GV yêu cầu HS tính giá trị của hai biểu thức, rồi so sánh giá trị của hai biểu thức này với nhau. 
 - GV làm tương tự với các cặp biểu thức khác: 
(5 x 2) x 4 và 5 x (2 x 4)
(4 x 5) và 4 x (5 x 6)
 * Giới thiệu tính chất kết hợp của phép nhân 
 - GV treo lên bảng bảng số như đã giới thiệu ở phần đồ dùng dạy học. 
a
b
c
(a x b) x c
a x (b x c)
3
4
5
(3 x 4) x5 = 60
3 x (4 x 5) = 60
5
2
3
(5 x 2) x 3 = 30
5 x (2 x 3) = 30
4
6
2
(4 x 6) x 2 = 48
4 x (6 x 2) = 48
 - GV yêu cầu HS thực hiện tính giá trị của các biểu thức (a x b) x c và a x (b x c) để điền vào bảng. 
+ Hãy so sánh giá trị của biểu thức (a x b) x c với giá trị của biểu thức a x (b x c) trong bảng?
 - Ta có thể viết: 
(a x b) x c = a x (b x c). 
 * Vậy khi thực hiện nhân một tích hai số với số thứ ba ta có thể nhân số thứ nhất với tích của số thứ hai và số thứ ba. 
4. Luyện tập, thực hành: 
HĐ2: Cá nhân: 
 Bài 1: Tính bằng hai cách theo mẫu. 
+ GV hướng dẫn bài tập mẫu theo SGK. 
+ GV theo dõi giúp đỡ HS. 
- Nhận xét, ghi điểm. 
HĐ 3: Nhóm: 
Bài 2: Tính bằng cách thuận tiện nhất. 
+ Nhận xét. 
4. Củng cố- Dặn dò: 
- GV tổng kết giờ học. 
- GV gọi HS nhắc lại tính chất kết hợp ttrong phép nhân.
- Dặn HS về nhà làm bài tập và chuẩn bị bài sau. Nhận xét tiết học
- HS lên bảng thực hiện , 
- HS dưới lớp theo dõi để nhận xét bài làm của bạn. 
- HS tính và so sánh: 
 (2 x 3) x 4 = 6 x 4 = 24
 Và 2 x (3 x 4) = 2 x 12 = 24
Vậy (2 x 3) x 4 = 2 x (3 x 4)
- HS tính giá trị của các biểu thức và nêu: 
(5 x 2) x 4 = 5 x (2 x 4)
(4 x 5) x 6 = 4 x (5 x 6)
- HS đọc bảng số. 
- 3 HS lên bảng thực hiện, mỗi HS thực hiện tính ở một dòng để hoàn thành bảng như sau: 
- Giá trị của biểu thức (a x b) x c 
luôn bằng giá trị của biểu thức
a x (b x c). 
- HS đọc: (a x b) x c = a x (b x c). 
+ HS đọc ghi nhớ. 
+ HS đọc yêu cầu bài tập. 
- HS lên bảng. lớp làm VBT. 
a. 4 x 5 x 3 = 60
 (4 x 5) x 3 4 x (5 x 3)
= 20 x 3 = 4 x 15
= 60 = 60
 3 x 5 x 6 = 90
 (3 x 5) x 6 3 x (5 x 6)
= 15 x 6 = 3 x 30
= 90 = 90
+ HS thảo luận thoe nhóm. 
- Báo cáo kết quả. 
- Nhận xét, bổ sung. 
a. 13 x 5 x 2 = 13 x (5 x 2) 
 = 13 x 10 
 = 130 
 5 x 2 x 34 = (5 x 2) x 34 
 = 10 x 34 
 = 340 
Tiết 2: Luyện từ và câu
LUYỆN TẬP VỀ ĐỘNG TỪ
I. MỤC TIÊU
- Nắm được một số từ bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ (đã, đang, sắp).
- Nhận biết và sử dụng được các từ đó qua các BT thực hành (2, 3) trong SGK.
* HS khá, giỏi biết đặt câu có sử dụng từ bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ.
II. CHUẨN BỊ: 
- Bài tập 2a hoặc 2b viết vào giấy khổ to và bút dạ. 
- Bảng lớp viết sẵn 2 câu văn của BT 1 và đoạn văn Kiểm tra bài cũ. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 
2. Kiểm tra bài cũ: 
 + Động từ là gì? Cho ví dụ. 
- Nhận xét và ghi điểm HS . 
3. Bài mới: 
 a. Giới thiệu bài: 
Trong tiết luyện từ và câu hôm nay các em sẽ luyện tập về từ bổ sung ý nghĩa cho động từ và biết cách dùng những từ đó. 
 b. Tìm hiểu bài: 
HĐ1: Cả lớp: 
Bài 2: Em chọn từ nào trong ngoặc . . . 
+ GV yêu cầu HS làm theo nhóm đôi. 
- Gọi HS nhận xét, chữa bài. 
- Kết luận lời giải đúng. 
- GV giảng kĩ cho các em hiểu ý nghĩa thời gian của từng từ qua sự việc trong đoạn văn, đoạn thơ. 
HĐ2: Nhóm: 
 Bài 3: 
- Gọi HS đọc yêu cầu và truyện vui. 
- Yêu cầu HS tự làm bài. 
- Gọi HS đọc các từ mình thay đổi hay bỏ bớt từ và HS nhận xét bài làm của bạn. 
- Nhận xét và kết luận lời giải đúng. 
- Gọi HS đọc lại truyện đã hoàn thành. 
- Hỏi HS từng chỗ: Tại sao lại thay “đã bằng đang” (bỏ từ đã, bỏ từ sẽ)?
+ Truyện đáng cười ở điểm nào?
4. Củng cố- dặn dò: 
- GV củng cố bài học. 
- Gọi HS kể lại truyện Đãng trí bằng lời kể của mình. Chuẩn bị bài Tính từ. 
- Nhận xét tiết học. 
- HS hát . 
- Từ chỉ hoạt động, trạng thái gọi là động từ. 
- Nhận xét, bổ sung. 
- HS đọc yêu cầu bài tập. 
- HS trao đổi nhóm đôi. 
+ Báo báo kết quả. 
- Nhận xét, sửa chữa bài cho bạn. 
* Thứ tự từ cần điền: 
a. Đã. 
b. Đã, đang, sắp. 
- HS đọc thành tiếng. 
- HS trao đổi trong nhóm và dùng bút chì gạch chân, viết từ cần điền. 
- HS đọc và chữa bài. 
+ Đã thay bằng đang, bỏ từ đang, bỏ sẽ hoặc thay sẽ bằng đang. 
- 2 HS đọc lại. 
Đãng trí
 Một nhà bác học đang làm việc trong phòng. Bỗng nhiên người phục vụ bước vào, nói nhỏ với ông: 
 - Thưa giáo sư, có trộm lẻn vào thư viện của ngài. 
 Giáo sư hỏi: 
 - Nó đọc gì thế? (nó đang đọc gì thế?)
+ Thay “đã bằng đang” vì nhà bác học đang làm việc trong phòng làm việc. 
+ Bỏ từ “đang” vì người phục vụ đi vào phòng rồi mới nói nhỏ với giáo sư. 
+ Bỏ từ “sẽ” vì tên trộm đã lẻn vào phòng rồi. 
+ Truyện đáng cười ở chỗ vị giáo sư rất đãng trí. Ông đang tập trung làm việc nên được thông báo có trộm lẽn vào thư viện thì ông chỉ hỏi tên trộm đọc sách gì? Ông nghĩ vào thư viện chỉ để đọc sách mà quên rằng tên trộm đâu cần đọc sách. Nó chỉ cần những đồ đạc quý giá của ông. 
- Hs kể lại.
Tiết 3: Chính tả: Nhớ - viết 
NẾU CHÚNG MÌNH CÓ PHÉP LẠ
I. MỤC TIÊU
- Nhớ-viết đúng bài CT; trình bày đúng các khổ thơ 6 chữ.
- Làm đúng BT3 (viết lại chữ sai CT trong các câu đã cho); làm được BT (2) a/b hoặc BT CT phương ngữ do GV soạn.
* HS khá, giỏi làm đúng yêu cầu BT3 trong SGK (viết lại các câu).
II. CHUẨN BỊ: 
Bài tập 2a hoặc 2b và bài tập 3 viết vào bảng phụ. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 
2. Bài mới: 
 a. Giới thiệu bài: 
- Tiết chính tả hôm nay các em sẽ nhớ - viết 4 khổ thơ đầu của bài thơ Nếu chúng mình có phép lạ và làm bài tập chính tả. 
 b. Tìm hiểu bài: 
HĐ1: Hướng dẫn nhớ- viết chính tả: 
* Trao đổi về nội dung đoạn thơ: 
- Gọi HS mở SGK đọc 4 khổ thơ đầu bài thơ Nếu chúng mình có phép lạ. 
- Gọi HS đọc thuộc lòng 4 khổ thơ. 
+ Các bạn nhỏ trong đoạn thơ có mơ ước những gì?
+ Luyện viết từ khó. 
- Yêu cầu HS tìm các từ khó, dễ lẫn khi viết và luyện viết. 
- Yêu cầu HS nhắc lại cách trình bày thơ. 
 * HS nhớ- viết chính tả: 
- GV theo dõi, giúp đỡ HS yếu. 
 * GV chấm bài, nhận xét: 
+ GV sửa sai những lối cơ bản. 
HĐ2: Hướng dẫn làm bài tập chính tả: 
 Bài 2: (bài tập lựa chọn)
a/. – Gọi HS đọc yêu cầu. 
- Yêu cầu HS tự làm bài. 
- Gọi HS nhận xét, chữa bài. 
- Kết luận lời giải đúng. 
 Bài 3: 
- Gọi HS đọc yêu cầu. 
- Yêu cầu HS tự làm bài. 
- Gọi HS nhận xét, chữa bài. 
- Gọi HS đọc lại câu đúng. 
GV kết luận lại cho HS hiểu nghĩa của từng câu.
+ Tốt gỗ hơn tốt nước sơn: Nước sơn là vẻ ngoài Nước sơn đẹp mà gỗ xấu thì đồ vật chóng hỏng. Con người tâm tính tốt còn hơn chỉ đẹp mã vẻ ngoài . 
+ Xấu người đẹp nết: Người vẻ ngoài xấu nhưng tính nết tốt . 
+ Mùa hè cá sông, mùa đông cá bể: Mùa hè ăn cá sống ở sông thì ngon . Mùa đông ăn cá sống ở biển thì ngon . 
+ Trăng mờ còn tỏ hơn sao
Dẫu rằng núi lở còn cao hơn đồi
 Trăng dù mờ vẫn sáng hơn sao. Núi có lở vẫn cao hơn đồi. Người ở địa vị cao, giỏi giang hay giàu có dù sa sút thế nào cũng còn hơn những người khác (Quan niệm không hoàn toàn đúng đắn) . 
4. Củng cố – dặn dò: 3’
- GV cho HS viết lại một số từ đã viết sai.
- Gọi HS đọc thuộc lòng những câu trên. 
- Nhận xét tiết học, dặn HS chuẩn bị bài Người chiến sĩ giàu nghị lực . 
- HS hát . 
- Lắng nghe. 
- 1 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm theo. 
+ HS đọc thuộc thành tiếng. 
+ Các bạn nhỏ mong ước mình có phép lạ để cho cây mau ra hoa, kết trái ngọt, để trở thành người lớn, làm việc có ích để làm cho thế giới không còn những mùa đông giá rét, để không còn chiến tranh, trẻ em luôn sống trong hoà bình và hạnh phúc. 
- Các từ ngữ: hạt giống, đáy biển, đúc thành, trong ruột,
- Chữ đầu dòng lùi vào 2 ô. Giữa 2 khổ thơ để cách một dòng. 
+ HS viết bài. 
+ HS nộp bài. 
- HS sửa bài. 
- 1 HS đọc thành tiếng. 
- 1 HS làm trên bảng phụ. HS dưới lớp làm vào vở nháp. 
- Nhận xét, chữa bài của bạn trên bảng. 
Lối sang- nhỏ xíu- sức nóng – sức sống- thắp sáng
- 1 HS đọc thành tiếng yêu cầu trong SGK. 
- 2 HS làm bài trên bảng. Cả lớp chữa bằng viết chì vào SGK. 
- Nhận xét, bổ sung bài của bạn trên bảng. 
- 1 HS đọc thành tiếng. 
a/. Tốt gỗ hơn tốt nước sơn. 
b/. Xấu người đẹp nết. 
c/. Mùa hè cá sông, mùa đông cá bể. 
d/. Trăng mờ còn tỏ hơn sao
Dẫu rằng núi lở còn cao hơn đồi. 
- HS nói ý nghĩa của từng câu theo ý hiểu của mình. 
Tiết 4: Lịch sử
NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI NHÀ LÝ
(Từ năm 1009 đến năm 1226)
NHÀ LÝ RỜI ĐÔ RA THĂNG LONG
I. MỤC TIÊU
- Nêu được những lí do khiến Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư ra Đại La: vùng trung tâm của đất nước, đất rộng lại bằng phẳng, nhân dân không khổ vì ngập lụt.
- Vài nét về công lao của Lý Công Uẩn: Người sáng lập vương triều Lý, có công dời đô ra Đại La và đổi tên kinh đô là Thăng Long.
II. CHUẨN BỊ: 
- Bản đồ hành chính Việt Nam .
- Phiếu học tập của HS .
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Tình hình nước ta khi quân Tống xâm lược?
- Diễn biến của cuộc kháng chiến chống quân Tống
 xâm lược . 
 - Ý nghĩa của sự kiện lịch sử đó?
- GV nhận xét . 
3. Bài mới: 
 a. Giới thiệu bài: 
 Lí do nào khiến Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư ra Đại La? Chúng ta cùng tìm hiểu bài: “Nhà Lý dời đô ra Thăng Long”. Ghi tựa. 
b. Tìm hiểu bài
HĐ1: Làm việc cả lớp: 
1. Nhà Lý ra đời: 
 - GV yêu cầu HS đọc SGK từ Năm 2005 đến nhà Lý bắt đầu từ đây . 
- GV hỏi: Sau khi Lê Đại Hành mất, tình hình nước ta như thế nào? 
- Vì sao khi Lê Long Đĩnh mất, các quan trong triều lại tôn Lý Công Uẩn lên làm vua?
 - Vương triều nhà Lý bắt đầu từ năm nào?
 - GV: Như vậy, năm 1009, nhà Lê suy tàn, nhà Lý tiếp nối nhà Lê xây dựng đất nước ta. Chúng ta cùng tìm hiểu về triều đại nhà Lý. 
Hoạt động 2: Cá nhân: 
 2. Nhà Lý rời đô ra Thăng Long: 
 - GV đưa ra bản đồ hành chính miền Bắc Việt Nam rồi yêu cầu HS xác định vị trí của kinh đô Hoa Lư và Đại La (Thăng Long). 
 - GV yêu cầu HS dựa vào lược đồ và kênh chữ trong SGK đoạn: “Mùa xuân năm 1010. . màu mỡ này”,để lập bảng so sánh theo mẫu sau: 
Vùng đất
Nội dung
 so sánh 
Hoa Lư
Đại La
- Vị trí
- Địa thế
- Không phải trung tâm
- Rừng núi hiểm trở, chật hẹp
- Trung tâm đất nước
- Đất rộng, bằng phẳng, màu mỡ
 - GV đặt câu hỏi để HS trả lời: “Lý Thái Tổ suy nghĩ như thế nào mà quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La?”. 
 - GV: Mùa thu năm 1010, Lý Thái Tổ quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La và đổi tên Đại La thành Thăng Long. Sau đó, Lý Thánh Tông đổi tên nước là Đại Việt . 
 - GV giải thích từ “ Thăng Long” và “Đại Việt”: Theo truyền thuyết, khi vua tạm đỗ dưới thành Đại La có rồng vàng hiện lên ở chỗ thuyền ngự, vì thế vua đổi tên thành Thăng Long, có nghĩa là rồng bay lên. Sau đó năm 1054 vua Lý Thánh Tông đổi tên nước ta là Đại Việt. 
 Hoạt động3: Nhóm: 
+ Thăng Long dưới thời Lý được xây dựng như thế nào?
 - GV kết luận: Thăng Long có nhiều lâu đài, cung điện, đền chùa. Dân tụ họp ngày càng đông và lập nên phố, nên phường . 
4. Củng cố- dặn dò: 
 *Việc Lý Công Uẩn lên ngôi vua và lập ra nhà Lý đánh dấu một giai đoạn mới của nước Đại Việt. Việc Lý Công Uẩn quyết định dời đô ra Thăng Long là một quyết định sáng suốt tạo bước phát triển mạnh mẽ của đất nước ta những thế kỉ tiếp theo . 
 - Về xem lại bài và chuẩn bị trước bài: “Chùa thời Lý”. Nhận xét tiết học . 
+ Năm 979, Đinh Tiên Hoàng và con trưởng là Đinh Liễn. . . 
+ Đầu năm 981, quân Tống theo hai đường thuỷ và bộ. . . 
+ Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược thắng lợi. . . 
- HS khác nhận xét . 
+ HS đọc thầm. 
- Sau khi Lê Đại Hành mất, Lê Long Đĩnh lên làm vua. Nhà vua tính tình bạo ngược nên lòng người rất oán hận . 
- Vì Lý Công Uẩn là một vị quan trong triều nhà Lê. Ông vốn là người thông minh, văn võ đều tài, đức độ cảm hóa được lòng người, khi Lê Long Đĩnh mất các quan trong triều lại tôn Lý Công Uẩn lên làm vua . 
- Nhà Lý bắt đầu từ năm 1009
- HS lên bảng xác định . 
- HS lập bảng so sánh . 
+ Vua thấy Đại La là vùng đất ở trung tâm, bằng phẳng, dân cư không khổ nì ngập lụt, muôn vật phong phú, tốt tươi. Ông nghĩ “Muốn cho con cháu đời sau xây dựng cuộc sống ấm no thì phải rời đô”. 
- HS làm nhóm. 
+ Đại diện nhóm trình bày. 
- Các nhóm khác bổ sung . 
- 2 HS đọc bài học . 
Buổi chiều
Tiết 3: Khoa học
BA THỂ CỦA NƯỚC
I. MỤC TIÊU
- Nêu được nước tồn tại ở ba thể: lỏng, khí, rắn.
- Làm thí nghiệm về sự chuyển thể của nước từ thể lỏng sang thể khí và ngược lại.
II. CHUẨN BỊ
- Hình minh hoạ trang 45 / SGK (phóng to nếu có điều kiện).
- Sơ đồ sự chuyển thể của nước viết hoặc dán sẵn trên bảng lớp.
- Chuẩn bị theo nhóm: Cốc thuỷ tinh, nến, nước đá, giẻ lau, nước nóng, đĩa.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động: 
2. Bài cũ: 
 + Em hãy nêu tính chất của nước?
- Nhận xét. 
3. Bài mới: 
a. Giới thiệu bài: 
+ Theo em nước tồn tại ở những dạng nào? Cho ví dụ. 
 - GV giới thiệu: Để hiểu rõ thêm về các dạng tồn tại của nước, tính chất của chúng và sự chuyển thể của nước chúng ta cùng học bài 3 thể của nước. 
b. Tìm hiểu bài: 
Hoạt động 1: Tìm hiểu hiện tượng nước từ thể lỏng chuyển thành thể khí và ngược lại. 
1. Sự chuyển thể của nước
 - GV tiến hành hoạt động cả lớp. 
1) Hãy mô tả những gì em nhìn thấy ở hình vẽ số 1 và số 2. 
2) Hình vẽ số 1 và số 2 cho thấy nước ở thể 
nào?
3) Hãy lấy một ví dụ về nước ở thể lỏng?
 - Gọi 1 HS lên bảng. GV dùng khăn ướt lau bảng, yêu cầu HS nhận xét. 
 - Vậy nước trên mặt bảng đi đâu? Chúng ta cùng làm thí nghiệm để biết. 
 - GV tổ chức cho HS làm thí nghiệm theo định hướng: 
 + Chia nhóm cho HS và phát dụng cụ làm thí nghiệm. 
+ Đổ nước nóng vào cốc và yêu cầu HS: 
 § Quan sát nước nóng đang bốc hơi và nói lên hiện tượng vừa xảy ra. 
§ Úp đĩa lên mặt cốc nước nóng khoảng vài phút rồi nhấc đĩa ra. Quan sát mặt đĩa, nhận xét, nói tên hiện tượng vừa xảy ra. 
§ Qua hiện tượng trên em có nhận xét gì?
* GV giảng: Khói trắng mỏng mà các em nhìn thấy ở miệng cốc nước nóng chính là hơi nước. Hơi nước là nước ở thể khí. Khi có rất nhiều hơi nước bốc lên từ nước sôi tập trung ở một chỗ, gặp không khí lạnh hơn, ngay lập tức, hơi nước đó ngưng tụ lại và tạo thành những giọt nước nhỏ li ti tiếp tục bay lên. Hết lớp nọ đến lớp kia bay lên ta mới nhìn thấy chúng như sương mù, nếu hơi nước bốc hơi ít thì mắt thường không thể nhìn thấy được. Nhưng khi ta đậy đĩa lên, hơi nước gặp lạnh, ngưng tụ lại thành những giọt nước đọng trên đĩa. (yêu cầu HS trả lời lại cau hỏi ban đầu)
 § Vậy nước ở trên mặt bảng đã biến đi đâu?
§ Em hãy nêu một vài ví dụ chứng tỏ nước từ thể lỏng thường xuyên bay hơi vào không khí?
* Giải thích nước đọng ở vung nồi cơm hay vung nồi canh?
GVKL: Nước ở thể lỏng thường xuyên bay hơi chuyển thành thể khí. Nước ở nhiệt độ cao biến thành hơi nước nhanh hơn nước ở nhiệt độ thấp. 
+ Hơi nước là nước ở thể khí. Hơi nước không thể nhìn thấy bằng mắt thường. 
+ Hơi nước gặp lạnh ngưng tụ thành nước ở thể lỏng. 
 - GV chuyển việc: Vậy nước còn tồn tại ở dạng nào nữa các em hãy cùng làm thí nghiệm tiếp. 
HĐ2: Nước từ thể lỏng chuyển thành thể rắn và ngược lại. 
 - GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm theo định hướng. 
+ HS đọc thí nghiệm, quan sát hình vẽ và hỏi. 
+ Nước lúc đầu trong khay ở thể gì?
+ Nước ở thể lỏng trong khay đã biến thành thể gì?
+ Nhận xét nước ở thể này?
+ Hiện tượng nước từ trong khay từ thể lỏng sang thể rắn gọi là gì?
+ Quan sát hiện tượng xảy ra khi để khay nước đá ở ngoài tủ lạnh xem điều gì xảy ra và nói tên hiện tượng đó?
+ Nêu ví dụ về nước tồn tại ở thể rắn?
 * Kết luận: Khi để nước đủ lâu ở chỗ có nhiệt độ 00C hoặc dưới 00C ta có nước ở thể rắn (Nước đá, băng, tuyết . . . Hiện tượng nước từ thể lỏng biến thành thể rắn được gọi là sự đông đặc. Nước ở thể rắn có hình dạng nhất định. Nước đá bắt đầu nóng chảy thành nước ở thể lỏng khi nhiệt độ bằng 00C. Hiện tượng nước từ thể rắn biến thành thể lỏng được gọi là sự nóng chảy. 
HĐ3: Vẽ sơ đồ sự chuyển thể của nước: 
 - GV tiến hành hoạt động của lớp. 
 1) Nước tồn tại ở những thể nào?
 2) Nước ở các thể đó có tính chất chung và riêng như thế nào?
Yêu cầu HS vẽ sơ đồ sự chuyển thể của nước, sau đó gọi HS lên chỉ vào sơ đồ trên bảng và trình bày sự chuyển thể của nước ở những điều kiện nhất định. 
 KHÍ
 Bay hơi Ngưng tụ 
 LỎNG LỎNG
 Nóng chảy Đông đặc
 RẮN
- GV nhận xét, khen, cho điểm những HS có sự ghi nhớ tốt, trình bày mạch lạc. 
 4. Củng cố- dặn dò: 
- GV củng cố bài học
- GV gọi HS nhắc lại ba thể của nước.
- Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết. 
+ Nước là một chất lỏng, trong suốt, không màu,. . 
- HS đọc bài học. 
- Nhận xét, bổ sung. 
- HS trả lời. 
- HS lắng nghe. 
1) Hình vẽ số 1 vẽ các thác nước đang chảy mạnh từ trên cao xuống. Hình vẽ số 2 vẽ trời đang mưa, ta nhìn thấy những giọt nước mưa và bạn nhỏ có thể hứng được mưa. 
2) Hình vẽ số 1 và số 2 cho thấy nước ở thể lỏng
3) Nước mưa, nước giếng, nước máy, nước biển, nước sông, nước ao, 
- Khi dùng khăn ướt lau bảng em thấy mặt bảng ướt, có nước nhưng chỉ một lúc sau mặt bảng lại khô ngay. 
- HS làm thí nghiệm. 
+ Chia nhóm và nhận dụng cụ. 
+ Quan sát và nêu hiện tượng và báo cáo kết quả. 
§ Khi đổ nước nóng vào cốc ta thấy có khói mỏng bay lên. Đó là hơi nước bốc lên. 
§ Quan sát mặt đĩa, ta thấy có rất nhiều hạt nước đọng trên mặt đĩa. Đó là do hơi nước ngưng tụ lại thành nước. 
§ Qua hai hiện tượng trên em thấy nước có thể chuyển từ thể lỏng sang thể hơi và từ thể hơi sang thể lỏng. 
- HS lắng nghe. 
§ Nước ở trên mặt bảng biến thành hơi nước bay vào không khí mà mắt thường ta không nhìn thấy được. 
§ Các hiện tượng: Nồi cơm sôi, cốc nước nóng, sương mù, mặt ao, hồ, dưới nắng, 
+ Khi nồi cơm hay nồi canh vừa nấu xong còn nóng thì có hơi nước bốc lên. . . 
- Hoạt động nhóm. 
- HS thực hiện thảo luận theo nhóm. 
- Báo cáo kết quả. Nhận xét, bổ sung. 
+ Thể lỏng. 
+ Nước ở thể lỏng trong khay đã biến thành thể rắn
+ Nước ở thể rắn có hình dạng nhất định. 
+ Hiện tượng đó gọi là sự đông đặc. 
+ Nước đá đã

File đính kèm:

  • docxgiao_an_lop_4_tuan_11_to_thi_thanh.docx