Giáo án Ngữ văn 7 (theo mô hình Vnen) - Tuần 27, 28, 29, 30 - Năm học 2021-2022

GIẢI THÍCH MỘT VẤN ĐỀ

A/ MỤC TIÊU:

1.Kiến thức:

- Nêu được yêu cầu của các bước: tìm hiểu đề và lập ý, lập dàn ý, viết bài, đọc lại và sửa chữa khi viết bài văn lập luận giải thích.

- Vận dụng được những hiểu biết chung về cách làm bài văn lập luận giải thích vào việc giải thích một vấn đề xã hội và văn học đơn giản, gần gũi.

2. Kĩ năng

- Rèn kĩ năng tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý, viết bài, sửa lỗi khi làm một bài văn nghị luận giải thích.

*Kĩ năng sống:

+Tư duy sáng tạo

+ Ra quyết định

3. Thái độ , phẩm chất

 -Giáo dục học sinh yêu thích thể loại văn giải thích.

-Phẩm chất: tự chủ, tự tin, trách nhiệm.

- Có ý thức tích cực, tự giác học tập.

4.Năng lực cần hình thành

+ Chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ.

+ Chuyên biệt: Năng lực sử dụng giao tiếp.

 

docx 77 trang phuongnguyen 22/07/2022 5140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 (theo mô hình Vnen) - Tuần 27, 28, 29, 30 - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 7 (theo mô hình Vnen) - Tuần 27, 28, 29, 30 - Năm học 2021-2022

Giáo án Ngữ văn 7 (theo mô hình Vnen) - Tuần 27, 28, 29, 30 - Năm học 2021-2022
Ngày chuẩn bị: 202
TUẦN 27- BÀI 25-TIẾT 105-> 108
 GIẢI THÍCH MỘT VẤN ĐỀ
A/ MỤC TIÊU: 
1.Kiến thức:
- Nêu được yêu cầu của các bước: tìm hiểu đề và lập ý, lập dàn ý, viết bài, đọc lại và sửa chữa khi viết bài văn lập luận giải thích.
- Vận dụng được những hiểu biết chung về cách làm bài văn lập luận giải thích vào việc giải thích một vấn đề xã hội và văn học đơn giản, gần gũi.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý, viết bài, sửa lỗi khi làm một bài văn nghị luận giải thích.
*Kĩ năng sống: 
+Tư duy sáng tạo
+ Ra quyết định 
3. Thái độ , phẩm chất
 -Giáo dục học sinh yêu thích thể loại văn giải thích.
-Phẩm chất: tự chủ, tự tin, trách nhiệm.
- Có ý thức tích cực, tự giác học tập.
4.Năng lực cần hình thành
+ Chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
+ Chuyên biệt: Năng lực sử dụng giao tiếp.
B. CHUẨN BỊ.
1. Học sinh: 	
 - Sưu tầm đoạn văn, bài văn giải thích qua internet.
2. Giáo viên: Sách HDH NV7, Tài liệu tham khảo, phiếu học tập.
C. THỰC HIỆN TIẾT DẠY 
 -Ngày dạy: ...202 - lớp 7b - tiết 105 + 106
 -Ngày dạy: 202 - lớp 7b - tiết 107 + 108
 -Phân chia tiết dạy: 
 -TIẾT 105: Các bước làm bài văn lập luận giải thích(KNS)
 -TIẾT 106: Các bước làm bài văn lập luận giải thích(KNS)
 -TIẾT 107:Luyện tập (KNS)
 -TIẾT 108: Luyện tập (KNS)
 D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 1.HĐ KHỞI ĐỘNG (dự kiến 5 phút) 
 Hoạt động của GV và HS
 Kiến thức cần đạt
Phương pháp trò chơi tiếp sức
Kĩ thuật động não
Năng lực giao tiếp
HTHĐ nhóm
KNS tư duy sáng tạo
 GV giao nhiệm vụ(5’): 
1. Mỗi nhóm hãy giải thích ý nghĩa của hai cụm từ sau:
a. Hạt giống tâm hồn
b. Quà tặng cuộc sống
*Giải thích ý nghĩa của hai cụm từ sau:
-Hạt giống tâm hồn: là hạt giống tạo nên tình yêu thương và nhân cách của con người, gieo mầm nên một tâm hồn cho người khác
- Quà tặng cuộc sống: những câu chuyện rất đời thường, rất giản dị, những tình huống thường xuyên diễn ra trong cuộc sống của mỗi người, những điều tưởng như rất đỗi bình thường trong cuộc sống: kỷ niệm về một người bạn thời thơ ấu, một món quà của mẹ tặng ngày còn rất nhỏ, một bó hoa chồng tặng vào một ngày đẹp trời... Những bài học ý nghĩa từ cuộc sống mang đến cho tất cả mọi người, giúp con người hướng thiện, sống tốt hơn.
-Hạt giống: hạt dùng để gây giống; thường dùng để ví người hoặc còn trẻ có rất nhiều triển vọng, hoặc đang được đào tạo, bồi dưỡng cho tương lai.
-Quà tặng : Vật được dùng để biếu, tặng để bày tỏ sự khen ngợi, khuyến khích hay lòng quan tâm, quý mến. 
 2.HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (dự kiến 35phút)
 Hoạt động của GV và HS
 Kiến thức cần đạt
Phương pháp nêu vấn đề
Kĩ thuật động não
Năng lực giao tiếp
HTHĐ cặp đôi
KNS ra quyết định 
 GV giao nhiệm vụ(5’): 
1.Bài văn lập luận giải thích cần được thực hiện theo những bước nào?
2.Mỗi phần có nội dung và yêu cầu cụ thể gì?
*Gợi ý: Cần trả lời được các câu hỏi: Là gì? Vì sao? Như thế nào? Vận dụng vào thực tế ra sao?) 
-Lời văn giải thích cần đảm bảo những yêu cầu gì?
I.Các bước làm bài văn lập luận giải thích
Đề bài: “Nhân dân ta có câu: “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”. Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ này.
* Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý
a.Tìm hiểu đề
-Vấn đề nghị luận: (Luận điểm)
Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”
-Thể loại: Giải thích
-Giới hạn phạm vi kiến thức: 
b.Tìm ý
+Giải thích nghĩa đen 
+Giải thích nghĩa bóng 
+Giải thích nghĩa nghĩa sâu .
- Vận dụng các phép lập luận giải thích 
- Liên hệ các câu ca dao, tục ngữ tương tự để giải thích 
-Có khi vấn đề cần giải thích được nêu ra một cách trực tiếp. 
-Ví dụ: Giải thích về "lòng nhân đạo"
 "lòng khiêm tốn",...
 -Nhưng cũng có khi đề bài gián tiếp đưa ra vấn đề bằng cách mượn hình ảnh, câu văn, câu tục ngữ, ca dao, thành ngữ, .... 
*Ví dụ: Câu tục ngữ: "Đi một ngày đàng, học một sàng khôn".
 Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó. 
HD:Trước những đề bài dạng này, khi xác định vấn đề (luận điểm) chính cần giải thích phải lưu ý:
Cắt nghĩa được hình ảnh, câu văn, câu tục ngữ, thành ngữ, ... nêu ra ở đề bài. Nghĩa là phải tiến hành giải thích từ ngữ, nghĩa gốc, nghĩa chuyển,... của hình ảnh, câu văn... để nắm được nội dung của chúng từ đó mới xác định được chính xác vấn đề cần giải thích.
- Liên hệ với thực tế đời sống, với những ý kiến trong sách vở,... khác để xác định những biểu hiện cụ thể của vấn đề. 
*Ví dụ, với yêu cầu giải thích câu tục ngữ "Đi một ngày đàng, học một sàng khôn", một mặt cần tìm những ví dụ cụ thể trong thực tế (đi tham quan để hiểu biết thêm những điều mới lạ, những khám phá của con người trước những miền đất mới, em đã từng thất bại khi làm một việc gì đó nhưng vì thế mà em có được kinh nghiệm để bây giờ có thể làm tốt được việc ấy,...), mặt khác cần liên hệ với những câu ca dao, tục ngữ tương tự :
 Làm trai cho đáng nên trai
 Phú Xuân đã trải, Đồng Nai đã từng
 Đi cho biết đó biết đây
  Ở nhà với mẹ biết ngày nào khôn...
* Thậm chí liên hệ đến những dẫn chứng có ý nghĩa tương phản: Ếch ngồi đáy giếng,...	 Hoạt động của GV và HS
 Kiến thức cần đạt
Phương pháp nêu vấn đề
Kĩ thuật động não
Năng lực giao tiếp
HTHĐ nhóm
KNS ra quyết định
 GV giao nhiệm vụ(12’): 
1.Với đề bài trên ta có mấy cách mở bài?
 2.Qua đó em hãy cho biết phần mở bài của bài văn giải thích cần đạt yêu cầu gì?
3. Nêu nhiệm vụ của phần thân bài, kết bài ?
4.Có phải mỗi đề văn chỉ có một cách kết bài duy nhất hay không?
5.Từ gợi ý trên, mỗi nhóm hoàn thành một dàn bài
Bước 2: Lập dàn bài  
Cách 1: Đi thẳng vấn đề 
Cách 2: Đối lập hoàn cảnh với ý thức 
Cách 3: Đi từ cái chung đến cái riêng 
-Yêu cầu: Giới thiệu điều cần giải thích và gợi ra phương hướng giải thích 
+Giải thích vấn đề.
+Lần lượt trình bày theo từng nội dung
+Sử dụng các cách lập luận giải thích phù hợp 
+Nêu ý nghĩa của điều được giải thích đối với mọi người.
	 Cụ thể
a.Mở bài: Giới thiệu câu tục ngữ với ý nghĩa sâu xa đúc kết kinh nghiệm và thể hiện khát vọng đi nhiều để mở rộng tầm hiểu biết .
b.Thân bài: 
 Giải thích vấn đề (luận điểm) đã giới thiệu ở phần Mở bài
+ Giải thích các từ ngữ, khái niệm, 
-Ví dụ:  Đi một ngày đàng nghĩa là gì? Là đi đâu?
 Một sàng khôn nghĩa là gì? 
-Vì sao đi một ngày đàng học một sàng khôn?
-Đi như thế nào? Học như thế nào?
+Giải thích các ý nghĩa mở rộng của vấn đề, liên hệ với thực tế, với các dẫn chứng khác.
+Giải thích ý nghĩa khái quát của vấn đề đối với cuộc sống của con người, lí giải sâu vấn đề
- Chú ý cân nhắc cách sắp xếp các ý giải thích để làm sáng rõ, nổi bật vấn đề.
c.KB: Nhấn mạnh ý nghĩa của vấn đề vừa làm sáng tỏ.
 ...................................................................................................
 Dự kiến chuyển tiết106
 	 Dạy ngày: / / 202
 1.HĐ KHỞI ĐỘNG (dự kiến 5 phút) 
 Hoạt động của GV và HS
 Kiến thức cần đạt
Phương pháp trò chơi tiếp sức
Kĩ thuật động não
Năng lực giao tiếp
HTHĐ nhóm
KNS tư duy sáng tạo
 GV giao nhiệm vụ(5’): 
Sắp xếp các bước sau theo đúng trình tự làm bài
1.Tìm ý
2.Tìm hiểu đề
3. Viết bài
4. Đọc - sửa lỗi
5. Lập dàn ý
1. Tìm hiểu đề
2.Tìm ý
3. Lập dàn ý 
4. Viết bài
5. Đọc - sửa lỗi
 2.HĐ HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (dự kiến 35phút)
 Hoạt động của GV và HS
 Kiến thức cần đạt
Phương pháp nêu vấn đề
Kĩ thuật viết tích cực
Năng lực giao tiếp
HTHĐ cá nhân
 GV giao nhiệm vụ(10) 
2. Khi viết bài chúng ta cần lưu ý điều gì?
- Lưu ý:
 + Trình bày các ý theo trình tự hợp lý.
 + Có nhiều cách mở bài, nên mỗi cách mở bài đều có cách viết thân bài và kết bài khác nhau.
 + Lời văn giải thích cần sáng sủa.
 + Giữa các phần, các đoạn phải có liên kết.
I.Các bước làm bài văn lập luận giải thích (Tiếp theo)
- Bước 3: Viết bài
- Mở bài: Có thể viết theo các cách:
+ Giới thiệu thẳng vào vấn đề cần giải thích.
- Ví dụ: Đi một ngày đàng, học một sàng khôn là câu tục ngữ đúc kết kinh nghiệm học tập của nhân dân ta, qua đó thể hiện ước mơ vươn tới những chân trời mới để mở mang hiểu biết.
+ Đi từ vấn đề có ý nghĩa đối lập, dẫn tới vấn đề cần giải thích
-Ví dụ: Em cứ nhớ mãi hình ảnh một chú ếch không huênh hoang, kiêu ngạo, không chịu mở rộng tầm mắt để dẫn tới hậu quả bị chết bẹp dưới chân trâu. Thế mới thấy thấm thía lời răn dạy của cha ông ta: Đi một ngày đàng, học một sàng khôn. Còn gì thú vị hơn khi được đi đến những chân trời mới, ở những nơi cho ta bao điều mới lạ, kì thú.
+ Đi từ cái chung đến cái riêng, dẫn dắt vào vấn đề, ví dụ: Cha ông ta để lại cho con cháu muôn đời cả một kho tàng ca dao, tục ngữ. Đó cũng là cả một kho tàng kinh nghiệm quý báu. Ta có thể tìm thấy ở đó những lời khuyên răn bổ ích về việc phải mở mang tầm hiểu biết, đi đây đi đó để trau dồi vốn sống, vốn tri thức.
- Mở bài: Có thể viết theo các cách:
 Đi một ngày đàng học một sàng khôn quả là một chân lí sâu sắc và tiến bộ. Nhưng chân lí ấy không chỉ sâu sắc và tiến bộ đối với người xưa. Ngày nay khi cái mới đang nảy nở nhanh chóng ở khắp nơi, khi đất nước đang có nhu cầu mở cửa để hội nhập với thế giới thì nhu cầu đi để học lấy cái khôn lại càng trở nên cần thiết đối với mọi người, nhất là những tuổi trẻ. Hơn bao giờ hết, ngày nay, chúng ta cần phải đi cho biết đó biết đây chứ không chỉ ru rú “ở nhà với mẹ”.
- Thân bài/58: 
 Mỗi ý giải thích nên viết gọn thành một đoạn. Chú ý đến việc lựa chọn cách dẫn dắt từ MB đến TB,từ đoạn này chuyển sang đoạn khác.
-Kết bài: Cách KB phải hô ứng với cách MB; thâu tóm được những ý chính đã triển khai phần TB
VD: “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” là một chân lí sống sâu sắc và tiến bộ không chỉ trong thời trước mà cả trong thời đại ngày nay nữa. Khi thế giới đang ngày càng có xu hướng mở rộng giao lưu thì với mỗi cá nhân việc đi để mà học lấy những cái khôn lại càng trở nên cần thiết, nhất là đối với những người trẻ tuổi. Hơn bao giờ hết, ngày nay, chúng ta cành cần phải “đi cho biết đó biết đây” để mà giao lưu, mà học hỏi, để học tập và làm việc tốt hơn.
- Nói một cách công bằng thì bài học đã được nhân dân ta đức kết trong câu tục ngữ “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” là một chân lí không bao giờ cũ. Ngày xưa người ta mong ước được đi đây, đi đó để vượt ra khỏi cái không gian chật trội của làng của xã. Ngày nay, trong một xã hội ngày càng phát triển mạnh mẽ, con người lại càng nhất thiết phải học hỏi, giao lưu. Đi nhiều “ngày đàng” để học lấy nhiều “sàng khôn” hơn nữa nếu không muốn đất nước mình tụt hậu, đó là trách nhiệm của mọi người và của bản thân mỗi chúng ta.
 Bước 4 : Đọc và sửa chữa
*Kết luận: 
(1)Các bước làm bài văn lập luận giải thích
-Tìm hiểu đề và tìm ý
- Lập dàn bài
- Viết bài
- Đọc lại bài và sửa lỗi
(2) Dàn ý của một bài văn lập luận giải thích
Lập dàn bài theo bố cục ba phần:
- Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần giải thích hoặc giới thiệu câu tục ngữ, thành ngữ, ca dao, câu văn,... và nêu ra nội dung của nó. 
- Thân bài: Giải thích vấn đề (luận điểm) đã giới thiệu ở phần Mở bài
+ Giải thích các từ ngữ, khái niệm...
+ Giải thích các ý nghĩa mở rộng của vấn đề, liên hệ với thực tế, với các dẫn chứng khác
+ Giải thích ý nghĩa khái quát của vấn đề đối với cuộc sống của con người, lí giải sâu vấn đề
*Chú ý :Cân nhắc cách sắp xếp các ý giải thích để làm sáng rõ, nổi bật vấn đề (Lời giải thích phải có cơ sở rõ ràng, đáng tin cậy, lời lẽ phải ngắn gọn, rành mạch...)
- Kết bài: Nhấn mạnh ý nghĩa của vấn đề vừa làm sáng tỏ.
 Dự kiến chuyển tiết 107
 	 Dạy ngày: / / 202
 1.HĐ KHỞI ĐỘNG (dự kiến 5 phút) 
 Hoạt động của GV và HS
 Kiến thức cần đạt
Phương pháp trò chơi tiếp sức
Kĩ thuật động não
Năng lực giao tiếp
HTHĐ nhóm
KNS tư duy sáng tạo
 GV giao nhiệm vụ(5’): 
1.Điền vào ô trống để hoàn thành bố cục cho bài văn nghị luận giải thích 
Bố cục ba phần:
- Mở bài: Giới thiệu ............ hoặc giới thiệu,... và nêu ra .... của nó. 
- Thân bài: Giải .... đã giới thiệu ở phần ....
+ Giải thích các .... khái niệm...
+ Giải thích các ..... mở rộng của vấn đề, ......, với các ..... khác.
+ Giải thích ý nghĩa khái quát của ... của con người, lí giải sâu vấn đề.
3. HĐ LUYỆN TẬP 
Phương pháp hoàn tất một nhiệm vụ
Kĩ thuật động não
Năng lực giao tiếp
HTHĐ nhóm
KNSra quyết định
 GV giao nhiệm vụ: 
Bài 1/58.Luyện tập lập luận giải thích
*Đề: “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”. Hãy giải thích nội dung câu nói trên.
a.Tìm hiểu đề - tìm ý
Đề yêu cầu giải thích vấn đề: Sách mãi mãi là nơi lưu giữ trí tuệ con người.
- Các từ then chốt cần giải thích:
- Sách là gì?
    + Hình thức của nó.
    + Nội dung của nó.
- Ngọn đèn sáng bất diệt: Soi ánh sáng mãi mãi cho trí tuệ con người.
- Trí tuệ là gì?
b. Lập dàn bài:
1. Mở bài:
- Loài người phát triển gắn với những thành tựu trí tuệ.
- Sách là nơi lưu giữ những thành tựu đó.
- Vì thế có nhà văn nói: "Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người".
2. Thân bài:
(1) Hình ảnh ngọn đèn sáng bất diệt là ánh sáng soi rọi mãi mãi. Vì thế sách mãi mãi làm cho trí tuệ con người được soi rọi sáng sủa.
(2) Nói tới sách là nói tới trí tuệ con người.
- Đây là hình thức lưu giữ tri thức từ xưa tới nay.
- Nội dung của nó là tri thức phong phú và sâu sắc của con người.
(3) Những dẫn chứng cho thấy sách là trí tuệ bất diệt:
- Những tác phẩm ghi lại truyện ở dân gian, ca dao dân ca của nhân dân ta.
- Những tác phẩm khoa học vô giá của các nhà khoa học, những tác phẩm căn chương của các nhà văn.
- Sách giáo khoa là sự kết tinh những cuốn sách mang trì tuệ con người.
(4) Hiểu sâu thêm câu nói thông qua những câu nói khác về sách.
Chẳng hạn:"Sách mở ra những chân trời mới cho mọi người"
3. Kết bài:
- Khẳng định lại tác dụng to lớn của việc đọc sách.
- Nếu phương hướng hành động cá nhân.
c.Viết một số ĐV
-Mở bài
1. Đời sống ngày một nâng cao, yêu cầu về học thức của mỗi con người ngày càng cần thiết. Phương tiên để học hữu hiệu, đạt kết quả tốt nhất đó chính là sách. Sách đối với trí tuệ con người là quan trọng. Nó tu dưỡng nhân cách, ý thức của mỗi chúng ta. Chính vì vậy mới có câu rằng: "Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người".
2.Chúng ta đều biết sách đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống con người. Sách ghi lại sự việc, lưu giữ, truyền tải tri thức các nền văn minh đến thế giới con người. Một nhà văn cũng từng nói : “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”.
Kết bài 1: 
 Có thể nói sách chính là phương tiện để chúng ta học tập, là nguồn động lực để chúng ta vươn xa. Do đó chúng ta trước hết phải hiểu được vai trò, giá trị của nó, biết chọn lựa, sau đó là hãy biết sử dụng nó đúng mục đích để sách luôn luôn mang một vị trí quan trọng trong đời sống mỗi con người hay nói rõ hơn là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ loại người.
Kết bài 2: 
 Câu nói của nhà văn quả thực không sai. Sách vốn dĩ đã là kho tàng tri thức vô hạn, lại là nguồn khơi gợi trí tuệ mãnh liệt. Mỗi người chúng ta, hãy hạn chế thời gian cho những trò chơi game thủ, thay vào đó hãy đọc sách để nâng cao hiểu biết.
 Dự kiến chuyển tiết 108
 Dạy ngày: / / 202
 1.HĐ KHỞI ĐỘNG (dự kiến 5 phút) 
 Hoạt động của GV và HS
 Kiến thức cần đạt
Phương pháp trò chơi tiếp sức
Kĩ thuật động não
Năng lực giao tiếp
HTHĐ nhóm
KNS tư duy sáng tạo
 GV giao nhiệm vụ(5’): 
-Đề: 
 Hãy giải thích ý nghĩa của câu ca dao: 
 “Nhiễu điều phủ lấy giá gương 
 Người trong một nước phải thương nhau cùng” .
Nhóm 1: Viết đoạn văn mở bài.
Nhóm 2 :Viết đoạn văn phần kết bài .
-Mỗi thành viên viết 1 câu kế tiếp nhau để hoàn thành đoạn văn.
3. HĐ LUYỆN TẬP 
Phương pháp hoàn tất một nhiệm vụ
Kĩ thuật động não
Năng lực giao tiếp
HTHĐ nhóm
KNS ra quyết định 
 GV giao nhiệm vụ: 
 Bài 2/59. Lập dàn ý, viết đoạn văn giải thích
*Đề: Hãy giải thích ý nghĩa của câu ca dao: 
 “Nhiễu điều phủ lấy giá gương 
 Người trong một nước phải thương nhau cùng” .
a.Lập dàn ý 
1/Mb: Nêu vắn tắt khái niệm của ca dao dân ca.
 - Từ đó giới thiệu câu ca dao dân ca: 
 - Nêu ý nghĩa của câu ca dao dân ca đó.
 - Dẫn đến thân bài.
2/Tb:
1. Giải thích nghĩa đen và nghĩa bóng của câu tục ngữ:
-" Nhiễu " là thứ vải tơ, cầm thấy nặng tay. " Điều " là màu đỏ. 
-" Nhiễu điều " là một thứ vải quý, đựơc dùng để may áo đẹp hay lót trên bàn, trên kệ, trên khay để đặt những đồ quý. 
-" Giá gương " là cái khung bằng gỗ để ngừơi ta đặt cái gương lên...
->Thông qua những hình ảnh đẹp đẽ, gợi cảm của câu ca dao muốn ca ngợi những tình cảm trong sáng như tấm lụa điều và chiếc gương. Hãy nghĩ đến tình đồng hương, đồng bào, để rồi nhiệt tình cứu giúp nhau...
2. Tại sao người trong một nước phải yêu thương giúp đỡ lẫn nhau? 
3. Truyền thống đã đựơc nhân ta thể hiện như thế nào?
- Tình làng nghĩ xóm...
- Mọi ngừơi tương trợ lẫn nhau qua chiến dịch "Mùa hè xanh"...
- Giúp đỡ đồng bào bị lũ lũt...
4. Người học sinh đã thể hiện tốt truyền thống ấy như thế nào trong gia đình, nhà trường?
- Thể hiện lòng yêu thương, tinh thần đoàn kết qua những việc gì?
- Còn ngoài xã hội? (nêu dẫn chứng)
3/ Kb:
- Khẳng định tính đúng đắn của câu ca dao.
- Từ đó rút ra bài học cho bản thân.
b. Chọn một ý mà em tâm đắc và viết đoạn văn giải thích	
2. Tại sao người trong một nước phải yêu thương giúp đỡ lẫn nhau? 
 Vậy thì tại sao người trong một nước phải yêu thương giúp đỡ lẫn nhau? Trong tâm thức mỗi người Việt Nam đều tin các dân tộc trên đất nước ta là anh em. Con người cùng một nước, có cùng chung một nguồn gốc lịch sử. 
3. Truyền thống đã đựơc nhân ta thể hiện như thế nào?
 Chúng ta phải làm thế nào để phát huy được đạo lí tốt đẹp đó? Chúng ta cần tránh quan điểm : “Đèn nhà ai người ấy rạng.”, có thái độ dửng dưng đứng trước nỗi đau khổ của họ hàng, làng xóm, dân tộc. Và yêu thương giúp đỡ lẫn nhau phải xuất phát từ lòng chân thành, tự nguyện thì đó mới là nghĩa cử cao đẹp, đáng trân trọng. Để phát huy được đạo lí tốt đẹp của nhân dân Việt Nam, chúng ta phải biết quan tâm, giúp đỡ những người xung quanh khi họ gặp khó khăn hoạn nạn với thái độ chân thành, kịp thời. Thương yêu, đùm bọc lẫn nhau là biểu hiện sự đoàn kết dân tộc. Mỗi người cần phải biết giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp đó.
Bài 3/59.Luyện tập trình bày đoạn văn giải thích
-Trình bày miệng đoạn văn giải thích đã viết ở mục 1, mục 2 trong nhóm.
4. HĐ VẬN DỤNG (dự kiến 5 phút) 
Phương pháp nêu vấn đề
Kĩ thuật động não
Năng lực giải quyết vấn đề
HTHĐ cá nhân/chung
 GV giao nhiệm vụ:
Bài 1/59.Em thường đọc những sách gì? Hãy giải thích vì sao em thường đọc những sách ấy?
Ví dụ : Bạn hay đọc truyện cổ tích
- Bạn thích đọc truyện cười 
-Bạn thích đọc truyện viễn tưởng vì đam mê nghiên cứu khoa học,vì có trí tưởng tượng phong phú
Bài 2/59.Giải thích ý nghĩa nhan đề của các văn bản sau
- Cuộc chia tay của những con búp bê
- Một thứ quà của lúa non: Cốm
-“ Cuộc chia tay của những con búp bê”: 
 Qua nhan đề câu chuyện, tác giả muốn ca ngợi tấm lòng vị tha, sự bao dung của những đứa trẻ ngày cả trong tình huống bi đát nhất, tình cảm thiêng liêng trong gia đình và tình anh em ruột thịt.Tác giả muốn nhắn nhủ: đừng vì bất cứ lí do gì mà tổn hại đến tình cảm trong sáng, vô tư ấy. Hãy bảo vệ và vun đắp hạnh phúc gia đình.
- “Một thứ quà của lúa non: Cốm”: tác giả muốn nhấn mạnh Cốm được làm từ lúa non, một đặc trưng của đồng nội, mang trong mình hương vị mộc mạc, thanh khiết. Nó đó trở thành một món quà, thành lễ phẩm rất độc đáo. Hơn thế, nó còn gắn với phong tục văn hóa của dân tộc
5. HĐ TÌM TÒI , MỞ RỘNG (dự kiến 5 phút) 
Phương pháp nêu vấn đề
Kĩ thuật động não
Năng lực giao tiếp
HTHĐ cá nhân/cộng đồng.
 GV giao nhiệm vụ:
Bài 1/59 Giải thích cho người thân hoặc bạn bè ý nghĩa của một câu tục ngữ mà em yêu thích.
*Ví dụ: Chọn bạn mà chơi, chọn nơi mà ở: Câu tục ngữ khuyên người ta cần biết chọn bạn bè tốt để chơi, chọn địa điểm, láng giềng tốt mà ở, để khỏi nhiễm phải thói hư tật xấu và khỏi bị vạ lây.
+Chọn bạn mà chơi:
-Có những người bạn tốt thân quen mới có thể giúp nhau trong cuộc sống và tránh được những thói hư, tật xấu.
-Chơi nên chọn bạn mà chơi. Vì có bạn tốt mới giúp ích cho mình, ngược lại, chơi phải bạn xấu thì gây hại cho mình.
+Chọn nơi mà ở:
+Đói cho sạch, rách cho thơm:
 Dù phải đối mặt với nhiều thiếu thốn, tiền bạc không có nhưng cũng phải giữ được tấm lòng thanh sạch, không làm những điều trái với lương tâm. Như vậy thì cuộc sống dù khó khăn cũng thấy vui vẻ và hạnh phúc. Bản thân sẽ không thấy hổ thẹn, không thấy day dứt.
Ngày .. tháng .. năm 202
Kiểm tra tuần 27
BAN GIÁM HIỆU
....................................................
....................................................
....................................................
Lê Thị Thu Hương
Ngày chuẩn bị : ........... /2021 
TUẦN 28 –TIẾT 109 -> 110
 ÔN TẬP GIỮA KÌ II 
A.MỤC TIÊU: 
1.Kiến thức: 
- Hệ thống hóa kiến thức đã học ở 3 phân môn từ bài 17 đến hết bài 25. 
2.Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng tổng hợp kiến thức ba phân môn Văn – Tiếng việt - Tập làm văn.
3.Thái độ, phẩm chất:
- Giáo dục học sinh có ý thức học tập. 
-Phẩm chất : Tự tin, tự chủ, trách nhiệm. 
4. Năng lực cần hình thành:
-Năng lực : 
+ Chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác. 
+ Chuyên biệt: Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
B. CHUẨN BỊ.
1.Trò: từ bài 17 -> tuần hết bài 25( ba phân môn : Văn , tiếng việt, tập làm văn)
2.Thầy: Sách HDH NV7. Tài liệu tham khảo, phiếu học tập.
C. THỰC HIỆN TIẾT DẠY
 - Ngày dạy: . .202 - lớp 7b - tiết 109+ 110
 	Phân chia tiết dạy: 
	 -Tiết 109: phần văn + TV 
 -Tiết 110: Phần tập làm văn + luyện tập
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 1.HĐ KHỞI ĐỘNG (dự kiến 5 phút)
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cần đạt
Phương pháp nêu vấn đề.
Kĩ thuật động não
Năng lực giao tiếp 
HTHĐ chung
 GV giao nhiệm vụ:
1. Kể tên các tác phẩm văn học đã học từ đầu kì 2 lớp 7
1. Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
2. Tục ngữ về con người và xã hội
3. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh)
4. Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng)
5. Ý nghĩa của văn chương (Hoài Thanh)
6. Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tốn)
 3. HĐ LUYỆN TẬP (dự kiến 35 phút)
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cần đạt
Phương pháp thảo luận nhóm
Kĩ thuật động não
Năng lực giao tiếp 
HTHĐ nhóm
 GV giao nhiêm vụ
1.Tục ngữ gồm mấy bộ phận? 2.Nhắc lại khái niệm, nội dung, tác dụng của tục ngữ trong đời sống con người
A. Văn học
I. Văn học dân gian
-Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuât.
-Tục ngữ về con người và xã hội 
1.Khái niệm: 
-Tục ngữ là câu nói ngắn gọn, có kết cấu bền vững , có hình ảnh và nhịp điệu.
-Nội dung: Diễn đạt kinh nghiệm về cách nhìn nhận của nhân dân về thiên nhiên, lao động sản xuất,con người , xã hội.
-Tác dụng: Sử dụng vào mọi hoạt động đời sống để nhìn nhận, ứng xử.
GV:
1. Văn bản “Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuât.”:/3
2. Văn bản “Tục ngữ về con người và xã hội ”:/10
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cần đạt
Phương pháp: Hoàn tất một nhiệm vụ
Kĩ thuật: Động não.....
Năng lực: Giao tiếp....
HTHĐ : Cặp đôi
 GV giao nhiệm vụ 
1.Thế nào là văn học trung đại, thể loại
2. Nêu những nội dung chính trong các bài văn học trung đại đã học.
1.Văn học trung đại hình thành từ thế kỉ X hết thế kỉ XIX và phát triển trong bối cảnh văn hoá, văn học vùng Đông Nam Á, Đông Á; có quan hệ giao lưu với nhiều nền văn hóa khu vực, đặc biệt là văn học Trung Quốc. 
Về thể loại: Trong văn học chữ Hán, có ba thể loại chủ yếu: văn xuôi(truyện, kí, tiểu thuyết chương hồi,...); thơ(thơ cổ phong, thơ Đường luật, từ khúc,...); văn biền ngẫu(hình thức trung gian giữa thơ và văn xuôi, được dùng nhiều trong phú, cáo, văn tế,...). Ở văn học chữ Nôm, phần lớn các thể loại là thơ(thơ Nôm Đường luật, truyện thơ, ngâm khúc, hát nói) và văn biền ngẫu. 
-Về chữ viết: Phần lớn là chữ Hán và chữ Nôm.
-Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
-Đức tính giản dị của Bác Hồ.
2.Nội dung chính trong các bài đã học
TT
Tên bài, tác giả
Đềtài nghị luận
Luận điểm
PPLL
 NT
Nội dung
1
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta(HCM)
Tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước .Đó là một truyền thống quí báu của ta.
Chứng minh
Luận điểm ngắn gọn,lập luận chặt chẽ, dẫn chứng toàn diện , tiêu biểu, thuyết phục.Bài văn là một mẫu mực về lập luận, bố cục, dẫn chứng.
Bài văn đã làm sáng tỏ chân lí: Dân tacó...Truyền thống này cần được phát huy trong hoàn cảnh lịch sử mới để bảo vệ đất nước.
2
Đức tính giản dị của Bác Hồ(Đặng Thai Mai)
Đức tính giản dị của Bác Hồ
Bác giản dị trong mọi phương diện: ăn, ở , lối sống, bài viết, cách nói.Sự giản dị ấy đi liền với sự phong phú về đời sống tinh thần.
CM+ GT+ bình luận.
Bố cục mạch lạc: 
CM + GT+ bình luận.Lời văn giàu cảm xúc 
-Giản dị là đức tính nổi bật của BH.
-Sự giản dị hòa hợp với đời sống, tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp.
3
Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh)
Ý nghĩa văn chương
Nguồn gốc của văn chương
Nhiệm vụ của văn chương
Công dụng của văn chương
CM+ GT+ bình luận
-Có luận điểm rõ ràng, được luận chứng minh bạch và đầy sức thuyết phục, Có cách dẫn chứng đa dạng: Khi trước khi sau, khi hòa với luận điểm, khi là một câu truyện ngắn.
Diễn đạt bằng lời văn giản dị, giàu hình ảnh cảm xúc.
Văn bản thể hiện quan niệm sâu sắc của nhà văn về văn chương.
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cần đạt
Phương pháp hoàn tất một nhiệm vụ
Kĩ thuật mảnh ghép
Năng lực giao tiếp 
HTHĐ nhóm
 GV giao nhiệm vụ 
Vòng 1nhóm chuyên sâu 
Vòng 1nhóm mảnh ghép 
Nhóm 1+2:
 1.Thế nào là câu rút gọn? Việc rút gọn câu nhằm mục đích gì? Khi rút gọn câu cần lưu ý điều gì?
2. Thế nào là câu đặc biệt? Tác dụng của câu đặc biệt 
Nhóm 3+4
3. Trạng ngữ.
a.Đặc điểm, công dụng của trạng ngữ
b.Về hình thức: Vị trí của trạng ngữ? Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngứ thường có ranh giới gì?
4. Khái niệm, cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. 
B.Tiếng Việt
 *Nhóm 1+2
Câu 1. Câu rút gọn
-Khi nói hoặc viết, có thể lượt bỏ một số thành phần của cõu, tạo thành câu rút gọn
-Làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp những từ ngữ đó xuất hiện trong câu trước
-Có 3 kiểu câu rút gọn:
+ Rút gọn chủ ngữ: 
A: Ngày mai lớp 7 có đi lao động không?
B: Có -> Rút gọn vị ngữ: 
A: Ai làm vỡ lọ hoa
B: Lan ->Rút gọn chủ ngữ lẫn vị ngữ: 
A: Khi nào bố đi Hà Nội?
B: Ngày mai
Câu 2. Câu đặc biệt 
 -Câu đặc biệt là câu không cấu tạo theo mô hình CN-VN.
-Ví dụ: Bộc lộ cảm xúc
 + Trời ơi!
-Ví dụ:Liệt kê thông báo về sự tồn tại của sự vật,hiện tượng
+Đoàn người nhốn nháo lên.Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.
-Ví dụ:Xác định thời gian, nơi chốn
 +Một đêm mùa xuân.
 -Ví dụ: Gọi đáp
 +An gào lên:
 -Sơn!Em Sơn!Sơn ơi!
 -Chị An ơi!	
*Nhóm 3+4
Câu 3.
1.Các đặc điểm của trạng ngữ. 
 -Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.
 *Ví dụ:
1. Trạng ngữ chỉ nơi chốn: 
-Trước mặt cô giáo, con đó thiếu lễ độ với mẹ (Ét – môn- đô- đơ- A- xi- mi)
 2.Trạng ngữ chỉ thời gian: 
 Vào đêm trước ngày khai trường của con, mẹ không ngủ được. (Lí Lan)
 Ví dụ: Lúc ấy, đường sá không còn lầy lội nữa mà là cái rét ngọt ngào, chớ không còn tê buốt căm căm nữa. (Vũ Bằng)
 3. Trạng ngữ chỉ chỉ nguyên nhân: 
-Vì muốn mẹ sống thật lâu, cô bé dừng lại bên đường tước các cành hoa ra thành nhiều mảnh nhỏ. (truyện cổ tích Nhật Bản)
4.Trạng ngữ chỉ mục đích: Để làm tròn nhiệm vụ, chiến sĩ nghệ thuật cần có lập trường vững, tư tưởng đúng. (Hồ Chí Minh)
5.Trạng ngữ chỉ phương tiện: Bằng chiếc xẻng nhỏ, tôi xúc hết cả đống cát lớn.
6.Trạng ngữ chỉ trạng thái: 
-Bình tĩnh, chị nhìn khắp mấy gian nhà. (Ngô Tất Tố)
-Về hình thức:
+Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu.
 +Giữa trạng ngữ vơi chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết. 
*Câu 3.2. Công dụng của trạng ngữ 
+Xác định hoàn cảnh.,điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác.
 +Nối kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc.
 Câu 4.1.Câu chủ động, câu bị động
-Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người,vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động )
Ví dụ: Em buộc con dao díp vào lưng con búp bê lớn và đặt ở đầu giường tôi. (Khánh Hoài)
-Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người, vật khác hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt động )
 Ví dụ: Con dao díp được em tôi buộc vào lưng con búp bê lớn và đặt ở đầu giường tôi.
*Câu 4.2
 -Có 2 cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động:
 +Chuyển từ (hoặc cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu & thêm các từ bị hay được vào sau từ (cụm từ) ấy
 +Chuyển từ(cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu đồng thời lược bỏ hoặc biến từ (cụm từ) chỉ chủ thể của hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu. 
 .....................................................................................
 Dự kiến chuyển tiết 110
 Dạy ngày: / / 202... 
 1.HĐ KHỞI ĐỘNG (dự kiến 5 phút)
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cần đạt
Phương pháp nêu vấn đề.
Kĩ thuật đặt câu hỏi 
Năng lực giao tiếp 
HTHĐ cá nhân
 GV giao nhiệm vụ: 
-Hãy sắp xếp lại các bước tạo lập văn bản
1.Lập dàn ý
2.Tìm hiểu đề
3. Tìm ý
4. Đọc lại bài, sửa lỗi 
5.Viết bài
1.Tìm hiểu đề
2. Tìm ý
3. Lập dàn ý
4.Viết bài
5.Đọc lại bài, sửa lỗi
 3.HĐ LUYỆN TẬP 
 Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cần đạt
Phương pháp nêu vấn đề.
Kĩ thuật động não 
Năng lực giao tiếp 
HTHĐ cặp đôi
 GV giao nhiệm vụ: 
1.Tìm hiểu chung về văn nghị luận? Đặc điểm của văn nghị luận?
2. Bố cục và phương pháp lập luận trong văn nghị luận?
3. Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh, giải thích và cách làm bài tập lập luận chứng minh, giải thích.
C. Tập Làm văn
- Khái niệm: Văn bản nghị luận là kiểu văn bản được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, một quan điểm nào đó.
- Đặc điểm: Mỗi bài văn đều có luận điểm, luận cứ và luận chứng:
 + Luận điểm là tư tưởng, quan điểm của bài vă

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_7_theo_mo_hinh_vnen_tuan_27_28_29_30_nam_hoc.docx