Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 27 - Năm 2020-2021

Tiết 106- Tập làm văn.

 TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH

A- Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :

1- Kiến thức :

Đặc điểm của một bài văn nghị luận giải thích và yêu cầu cơ bản của phép lập luận giải thích.

2- Kĩ năng :

- Nhận diện và phân tích một văn bản nghị luận giải thích để hiểu đặc điểm cảu kiể văn bản này.

- Biết so sánh để phân biệt lập luận giải thích với lập luận chứng minh.

3- Thái độ :

Có ý thức tìm tòi, lí giải vấn đề bằng cách giải thích.

=> Định hướng năng lực, phẩm chất.

- NL: Giải quyết vấn đề, giao tiếp tiếng Việt, hợp tác.

- PC: Trách nhiệm với nhiệm vụ học tập.

 Chăm chỉ tự học, tự tìm tòi những bài văn nghị luận giải thích.

 

doc 20 trang phuongnguyen 29/07/2022 20180
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 27 - Năm 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 27 - Năm 2020-2021

Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 27 - Năm 2020-2021
Soạn: 22/ 3/ 2021 - Dạy: /3/ 2021
Tiết 106- Tập làm văn. 
 TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH
A- Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :
1- Kiến thức :
Đặc điểm của một bài văn nghị luận giải thích và yêu cầu cơ bản của phép lập luận giải thích.
2- Kĩ năng :
- Nhận diện và phân tích một văn bản nghị luận giải thích để hiểu đặc điểm cảu kiể văn bản này.
- Biết so sánh để phân biệt lập luận giải thích với lập luận chứng minh.
3- Thái độ :
Có ý thức tìm tòi, lí giải vấn đề bằng cách giải thích.
=> Định hướng năng lực, phẩm chất.
- NL: Giải quyết vấn đề, giao tiếp tiếng Việt, hợp tác.
- PC: Trách nhiệm với nhiệm vụ học tập.
 Chăm chỉ tự học, tự tìm tòi những bài văn nghị luận giải thích.
B- Chuẩn bị :
- Giáo viên : Giáo án, SGK, SGV, SBT,...
- Học sinh : SGK, vở ghi, SBT,...
C- Tổ chức các HĐ dạy và học :
Hoạt động 1: Khởi động:
- Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới.
- PP, KT: Nêu vấn đề, động não.
- Hình thức tổ chức: cả lớp.
- Định hướng NL-PC: 
 + NL: GQVĐ, thu thập thông tin.
 + PC: Chăm chỉ tự học, tự tìm tòi những bài văn nghị luận giải thích và trách nhiệm với nhiệm vụ học tập.
- Thời gian: 5’.
* Ổn định tổ chức 
* Kiểm tra bài cũ :
 ? Trình bày cách làm bài nghị luận chứng minh ?
* Khởi động vào bài mới:
 Trong cuộc sống, có rất nhiều vấn đề đòi hỏi chúng ta phải tìm cách lý giải, tìm ra ý nghĩa của nó. Điều đó đòi hỏi chúng ta phải đặt câu hỏi và trả lời các câu Tại sao? Vì sao? Như thế nào? Phải làm gì?,... Đó là chúng ta đã giải thích. Trong văn nghị luận cũng vậy, muốn người đọc, người nghe hiểu vấn đề là đúng, là hay để làm theo thì chúng ta phải dùng phép lập luận giải thích. Vậy phép lập luận giải thích có đặc điểm gì? Chúng ta cùng học bài hôm nay.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
- Mục tiêu: Hiểu mục đích và phương pháp giải thích.
- Phương pháp và kĩ thuật: thảo luận, phát hiện, phân tích, đặt câu hỏi,... 
- Hình thức: cá nhân, nhóm, cặp đôi.
- Năng lực, PC: 
 + NL: hợp tác, phát hiện, phân tích,...
 + PC: Chăm chỉ tự học, tự tìm tòi những bài văn nghị luận giải thích và trách nhiệm với nhiệm vụ học tập.
- Thời gian: 10’
? Trong đời sống, khi nào người ta cần được giải thích ?
? Hãy nêu một vài câu hỏi về nhu cầu giải thích hằng ngày ?
? Muốn trả lời được những câu hỏi tại sao ta phải làm thế nào ?
? Vậy muốn giải thích được thấu đáo, ta phải làm gì ?
? Trong văn nghị luận, người ta thường yêu cầu giải thích các vấn đề gì ?
? Muốn làm sáng tỏ những vấn đề trên, phải làm thế nào ?
 - Gọi HS đọc bài văn
 - GV đọc lại
a) Bài văn giải thích vấn đề gì ?
? Có thể đặt câu hỏi để khêu gợi giải thích như thế nào ?
 Tổ/c hoạt động nhóm: 7’
 ( KT khăn trải bàn)
- Bước 1: Chuẩn bị.
 + Chia nhóm: Cả lớp chia thành 6 nhóm, mỗi nhóm 6 hs, phát phiếu cá nhân.
 + Nhiệm vụ: 
? Bài viết đã giải thích bằng những phương pháp nào? ( Phương pháp đặt câu hỏi, PP nêu định nghĩa, PP đối lập, PP liệt kê, PP tìm lí do,...được thể hiện ở những chỗ nào)? Tìm những câu văn giải thích trong VB (dựa vào những gợi ý bên trên) ?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. 
+ GV quan sát, phát hiện giúp đỡ HS.
+ Nhận xét, bổ sung
? Tác giả bài viết đã chỉ ra cái lợi của khiêm tốn, cái hại của không khiêm tốn như thế nào ?
? Nguyên nhân của thói không khiêm tốn ?
? Đó có phải là nội dung giải thích không ?
( Dự kiến: Đó chính là nội dung giải thích -> Làm cho vấn đề giải thích có ý nghĩa thực tế đối với người đọc).
? Từ sự tìm hiểu trên, em hãy cho biết tác giả đã giải thích khái niệm lòng khiêm tốn bằng cách nào ?
( Dự kiến: Nêu định nghĩa về lòng khiêm tốn.
- Kể các biểu hiện của lòng khiêm tốn
- Đối chiếu người khiêm tốn với người không khiêm tốn
- Chỉ ra các mặt lợi của khiêm tốn và mặt hại của không khiêm tốn - nguyên nhân).
? Dựa vào bố cục của bài văn nghị luận, hãy tìm bố cục của bài văn trên?
? Chỉ ra mối liên hệ của MB - TB - KB ?
? Nhận xét về ngôn ngữ, bố cục bài văn ?
? Từ những LĐ trên, em hiểu thế nào là phép lập luận giải thích ?
- GV chốt lại từng nội dung
? VB Ý nghĩa văn chương có phải là văn giải thích không ? Vì sao ?
( Dự kiến: Đó là 1 VB thuộc nghị luận giải thích vì tác giả đã giải thích nguồn gốc của văn chương - phân tích được công dụng của văn chương để người đọc hiểu được ý nghĩa của văn chương).
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
- Tạo nhóm. 
- HĐ cá nhân 3’, nhóm 4’.
- Đại diện nhóm báo cáo kết quả.
 - Các nhóm nhận xét, bổ sung nếu có.
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
I- Mục đích và phương pháp giải thích.
1- Trong đời sống :
- Khi gặp một hiện tượng mới lạ, con người chưa hiểu thì cần phải giải thích.
 VD: - Vì sao có mưa ?
 - Tại sao có bão lụt ?
 - Vì sao lại có dịch bệnh ?
 - Tại sao bạn ấy lại giận mình?
 - Tại sao dạo này mình lại học kém hơn .
- Ta phải chỉ ra nguyên nhân và lí do, quy luật làm nảy sinh hiện tượng đó.
 Ví dụ :
- Lụt do mưa nhiều
- Lí do bạn giận mình vì mình trót lỡ hẹn hoặc nói lỡ lời. Mình học kém vì mẹ ốm hoặc mải chơi, lười học,...
 -> Trả lời được câu hỏi tại sao tức là ta đã giải thích.
- Ta phải hiểu, phải học và phải có tri thức nhiều mặt.
 2- Trong văn nghị luận :
- Giải thích các vấn đề tư tưởng, đạo lí lớn nhỏ, các chuẩn mực hành vi của con người.
 Ví dụ :
 - Thế nào là hạnh phúc ?
 - Trung thực là gì ?
 - Thế nào là người bạn tốt ?
 - Tại sao phải "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây" 
-> Phải sử dụng những lí lẽ, dẫn chứng hay nói một cách khác là phải giải thích được nội dung của vấn đề ấy.
a- Tìm hiểu bài văn : Lòng khiêm tốn
* Vấn đề giải thích: Khái niệm lòng khiêm tốn.
 + Khiêm tốn là gì ?
 + Khiêm tốn có lợi gì? Có lợi cho ai?
 + Các biểu hiện khiêm tốn có làm hạ thấp con người không ?
 + Tại sao con người phải khiêm tốn như vậy?
* Các phương pháp giải thích:
+ Giải thích bằng cách đặt những câu hỏi : là gì ? vì sao ? tại sao ?
- Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường,...
- Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm,...
- Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng,...
- Con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình ...
+ PP giải thích bằng những câu định nghĩa về lòng khiêm tốn, về người khiêm tốn. Câu định nghĩa thường có từ là, có thể được coi là ... Đó chính là một cách giải thích làm cho người ta hiểu sâu hơn những vấn đề còn trừu tượng, chưa rõ, chưa được đào sâu.
+ PP giải thích bằng cách đối lập người khiêm tốn / người không khiêm tốn; 
PP liệt kê các biểu hiện của tính khiêm tốn;
 PP tìm lí do cũng là một cách giải thích Vì sao con người cần phải khiêm tốn ?
- Cái lợi, cái hại của khiêm tốn và không khiêm tốn:
 + Người khiêm tốn tự cho mình là kém, còn phải học hỏi nhiều.
 + Người không khiêm tốn tự đề cao mình,ca tụng chiến công của mình hoặc mặc cảm, tự ti.
- Nguyên nhân: 
 + Kiêu căng, tụ phụ, quá đề cao mình
 + Mặc cảm, tự ti
* Bố cục:
- Mở bài : Đ1 : Giới thiệu nét cơ bản về lòng khiêm tốn
- Thân bài : Đ2,3,4,5,6 : Giải thích cụ thể lòng khiêm tốn, người khiêm tốn, biểu hiện,...
- Kết bài : Đ7 : Nhấn mạnh vị trí của lòng khiêm tốn đối với người muốn thành công.
* Mối liên hệ: Khái quát - giải thích cụ thể - nhấn mạnh
* Ngôn ngữ: trong sáng, gần gũi, dễ hiểu
-> Bố cục mạch lạc, rõ ràng
b- Ghi nhớ :
Hoạt động 3 : Luyện tập - củng cố.
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức về lập luận giải thích 
- Phương pháp: nêu vấn đề
- Hình thức: cá nhân, cặp đôi.
- NL, PC:	
 + NL: hợp tác, giải quyết vấn đề.
 + PC:
 Chăm học, ham học, có tinh thần tự học.
 Trách nhiệm hoàn thành bài tập để củng cố kiến thức.
- Thời gian: 28 phút.
- Gọi HS đọc VB Lòng nhân đạo 
? Vấn đề được giải thích ở đây là gì ?
? Hãy chỉ ra những P2 được tác giả sử dụng trong bài ?
- Gọi HS đọc yêu cầu của BT
? Trong truyện này, Nhan Xúc giải thích hay chứng minh? Vì sao và bằng cách nào?
HS đọc
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
II- Luyện tập :
- Là lòng nhân đạo
- Nêu định nghĩa : Lòng nhân đạo tức là lòng biết thương người
- Đặt câu hỏi : Thế nào là biết thương người ? và thế nào là lòng nhân đạo ?
- Kể những biểu hiện:
 + Ông lão hành khất
 + Đứa bé nhặt từng mẩu bánh
 + Mọi người xót thương
- Đối chiếu lập luận bằng cách đưa ra câu nói của Thánh Găngđi.
* Bài tập 3 (SBT) :
- Nhan Xúc chứng minh, Công Nghi Hưu giải thích. Vì Nhan Xúc kể câu chuyện (dẫn chứng) để chứng minh Sĩ quá, vua không quý. Còn Công Nghi Hưu giải thích lí do vì sao mình không nhận cá.
* Củng cố :
? Thế nào là nghị luận giải thích ?
Hoạt động 4: Vận dụng.
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học về lập luận giải thích để viết đoạn văn.
- Phương pháp và kĩ thuật: Nêu vấn đề. 
- Hình thức: Cá nhân.
- NL, PC: 	
 + NL: Giải quyết vấn đề.
 + PC: Chăm chỉ - chăm học, ham học, có tinh thần tự học.
	Tạo lập một đoạn văn giải thích câu tục ngữ sau: 
 Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
- Nắm được nội dung bài học
- Làm các BT trong SGK
- Chuẩn bị bài: Cách làm bài lập luận giải thích.
Soạn : 22/3/ 2021- Dạy: / 3/ 2021
Tiết 107- Văn bản 
 SỐNG CHẾT MẶC BAY
 (Phạm Duy Tốn)
A- Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :
1- Kiến thức :
- Sơ giản về tác giả Phạm Duy Tốn.
- Hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhân dân trước thiên tai và sự vô trách nhiệm của bọ quan lại dưới chế độ cũ 
- Những thành công về nghệ thuật của truyện ngắn.
2- Kĩ năng :
- Kĩ năng đọc- hiểu một truyện ngắn hiện đại đầu thế kỉ XX.
- Kể tóm tắt truyện.
- Phân tích nhân vật, tình huống truyện qua các cảnh đối lập- tương phản và tăng cấp.
3- Thái độ:
- Thông cảm, thương xót cho số phận của người dân trong xã hội cũ; căm ghét bọn quan lại thờ ơ, bỏ mặc nhân dân trong cảnh khốn cùng.
- Từ đó xác định hành động đúng đắn cho mình.
=> Định hướng năng lực, phẩm chất:
- NL giải quyết vấn đề, cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác, sáng tạo.
- PC: Nhân ái với con người lao động, trách nhiệm trong việc xây dựng đời sống công bằng, nhân ái.
B- Chuẩn bị :
- Giáo viên : Giáo án, SGK, SGV, SBT,... 
- Học sinh : SGK, vở ghi, vở soạn, SBT,...
C- Tổ chức các HĐ dạy và học :
Hoạt động 1: Khởi động.
- Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới.
- PP, KT: Nêu vấn đề, động não.
- Hình thức tổ chức: cả lớp.
- Định hướng NL-PC: 
 + NL: GQVĐ, thu thập thông tin.
 + PC: Chăm chỉ và trách nhiệm với nhiệm vụ học tập.
- Thời gian: 5’.
* Ổn định tổ chức.
* Kiểm tra bài cũ:
 ? Nêu nội dung và nghệ thuật của văn bản "Ý nghĩa của văn chương"?
* Khởi động vào bài mới:
- Chiếu những hình ảnh bão lũ cho hs xem, động não qua câu hỏi:
	? Những hình ảnh trên gợi trong em điều gì?
- GV dẫn vào bài:
Chúng ta đã biết được lũ lụt gây ra không biết bao nhiêu thảm hoạ cho con người. Hôm nay chúng ta tìm hiểu 1 VB nói về sự vô trách nhiệm của bọn quan lại phong kiến trước tai hoạ lũ lụt, đê vỡ để mặc dân chúng lâm vào tình cảnh thảm sầu nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết; kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không ai chôn. lênh đênh mặt nước, chiếc bóng bơ vơ,... VB Sống chết mặc bay. Đây là truyện ngắn hiện đại ra đời vào những năm đầu TK XX. Muốn học tốt truyện ngắn này phải hiểu được phép tương phản và tăng cấp mà truyện đã sử dụng thành công.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới:
- Mục tiêu: Nắm những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm( xuất xứ, thể loại, sự kiện- nhân vật, bố cục, PTBĐ, luận điểm...)
- Phương pháp và KT : Đọc sáng tạo, KT đặt câu hỏi.
- Hình thức: cá nhân, cặp đôi.
- NL, PC: 
 + NL: Thu thập và tổng hợp thông tin, trình bày vấn đề, đọc sáng tạo.
 + PC: Nhân ái với con người lao động, trách nhiệm trong việc xây dựng đời sống công bằng, nhân ái.
- Thời gian: 10’.
? Trình bày đôi nét về tác giả Phạm Duy Tốn 
- GV hướng dẫn cách đọc VB với giọng xót xa thương cảm đối với nhân dân, mỉa mai căm giận đối với bọn sâu dân mọt nước.
- GV đọc 1 đoạn - gọi HS đọc
- Tìm hiểu chú thích sgk.
? Nêu xuất xứ truyện ngắn Sống chết mặc bay?
? Thể loại ?
? Em hiểu gì về truyện hiện đại?
? Truyện kể về sự kiện gì ? Nhân vật chính của sự kiện ấy là ai ?
? Em hãy tìm bố cục của văn bản?
? Trong truyện, trọng tâm là phần nào ? Vì sao em biết ?
( HS: Phần 2 vì dung lượng dài nhất VB. Tập trung làm nổi bật nhân vật chính là quan phủ).
- Mục tiêu: Cảm nhận được nguy cơ của đê vỡ, thấy thái độ vô trách nhiệm của quan dân..
- Phương pháp: KT đặt câu hỏi, phân tích chi tiết, bình giảng.
- NL, PC: 
 + NL: Trình bày 1 phút, cảm thụ thẩm mĩ.
 + PC: Nhân ái với con người lao động, trách nhiệm trong việc xây dựng đời sống công bằng, nhân ái.
- Thời gian: 25’
? Nguy cơ đê vỡ được gợi tả qua chi tiết nào về thời gian?
? Gợi tả thời gian như thế tác giả muốn nói với ta điều gì?
? Ngoài yếu tố thời gian trên, câu chuyện còn gắn với không gian, địa điểm nào? 
? Tên con sông được nói cụ thể ( sông Nhị Hà) nhưng tên làng, tên phủ được ghi bằng kí hiệu( Làng X, phủ X). Điều đó thể hiện dụng ý gì của tác giả?
? Trở lại với chi tiết về không gian, điạ điểm: Em hiểu thế nào là núng thế, thẩm lậu ?
( Dự kiến: - Núng thế : ở vào trạng thái không còn vững chắc, dễ đổ, dễ sụt xuống
- Thẩm lậu : ngấm qua và rỉ ra chảy đi nơi khác).
? Từ đó cho thấy tình trạng khúc đê như thế nào ?
? Như vậy, phần mở đầu có vai trò gì?
( Gv: Rõ ràng, thiên tai đang từng lúc giáng xuống, đe doạ cuộc sống của người dân).
- Gọi HS đọc đoạn 2,3:
? Cảnh nhân dân hộ đê trong thời tiết ntn?
? Nhận xét của em về hoàn cảnh thời tiết đó?
? Giữa cảnh trời, nước dữ dằn, bạo liệt như vậy, công cuộc hộ đê của nhân dân được miêu tả qua những chi tiết nào ?
? Em nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả của tác giả trong đoạn văn này ? 
? Qua những hình ảnh và nghệ thuật miêu tả trên, em có nhận xét gì về cảnh hộ đê của nhân dân ?
? Cùng với những câu văn miêu tả thực, nhà văn còn dùng những câu văn bộc lộ cảm xúc nào ?
? Việc đưa những câu văn cảm thán vào đoạn truyện có tác dụng gì?
( GV: Tác giả đã kết hợp ngòi bút tả thực với biểu cảm, trữ tình, dẫn người đọc vào trung tâm cuộc sống, lay động lòng người, đánh thức những tình cảm đúng đắn trong chúng ta).
? Tóm lại, đoạn tả cảnh trên đê có ý nghĩa gì?
TL cá nhân
HS đọc
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
HS đọc
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
I- Đọc và tìm hiểu chung :
1- Tác giả :
- PDT (1883 - 1924) - quê làng Phượng Vũ, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (nay là Hà Nội). Sinh quán tại Đông Thọ( Hàng Dầu- Hà Nội).
- Ông là một trong những nhà văn hiện thực xuất sắc của nền văn học hiện đại VN đầu TK XX.
 2- Tác phẩm.
 a- Đọc và tìm hiểu chú thích :
 b- Tìm hiểu chung về văn bản:
* Xuất xứ: Tác phẩm được viết bằng chữ Quốc ngữ, in trên Tạp chí Nam Phong số 18 - 1918, khi đó mới bắt đầu phong trào sáng tác viết bằng chữ Quốc ngữ.
* Thể loại: Truyện hiện đại: 
Bắt đầu hình thành chủ yếu từ đầu thế kỉ XX, viết bằng văn xuôi Tiếng Việt kể về người thật việc thật trong đời sống, có cốt truyện phức tạp hơn truyện trung đại.
* Sự kiện- nhân vật :
- Sự kiện: vỡ đê
- Nhân vật chính : quan phụ mẫu
* Bố cục: 3 phần :
 P1- Từ đầu-> Không khéo thì vỡ mất: Nguy cơ vỡ đê .
 P2- Tiếp -> Điếu, mày !: Cảnh quan phủ cùng đám nha lại đánh tổ tôm trong đình đối lập với cảnh nhân dân hộ đê ngoài trời mưa, bão. 
 P3- Còn lại : Cảnh đê vỡ, nhân dân lâm vào tình cảnh thảm sầu trong khi quan ù ván bài to.
II- Phân tích :
1- Nguy cơ đê vỡ :
- Thời gian : Gần một giờ đêm.
-> Thời điểm khuya khoắt, mà khi bình thường, mọi người đang ngủ say. Nhà văn muốn nói rằng: Việc hộ đê của Nhân dân nơi đây đã kéo dài suốt cả ngày đến tối, tận đêm khuya mà chưa được nghỉ ngơi. Nặng nề và căng thẳng biết bao!
- Không gian: Trời mưa tầm tã, nước sông Nhị Hà lên to -> mưa dữ dội, ác liệt
- Địa điểm : Khúc đê làng X thuộc phủ X, hai ba đoạn đã thẩm lậu.
-> Câu chuyện này không chỉ xảy ra ở một nơi mà có thể là phổ biến ở nhiều nơi trên đất nước ta.
-> Khúc đê ở vào tình trạng hết sức nguy cấp.
=> Tạo tình huống có vấn đề (đê sắp vỡ) để từ đó, các sự kiện kế tiếp sẽ xảy ra -> vai trò thắt nút 
2- Cảnh nhân dân hộ đê và cảnh nha lại đánh tổ tôm trong đình.
a- Cảnh nhân dân hộ đê.
* Thời tiết:+ Trời mưa tầm tã, trên trời thời vẫn mưa tầm tã.
 + Dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên.
-> Cảnh trời nước thật là dữ dằn bạo liệt.
* Cảnh nhân dân hộ đê:
- Số lượng: hàng trăm, hàng nghìn con người .
- Hình ảnh: kẻ thì thuổng, người thì cuốc; Người nào người nấy lướt thướt như chuột lột.
- Âm thanh: trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi.
-> + Từ láy tượng hình - ĐT, TT nối tiếp nhau, dồn dập( " tầm tã, cuồn cuộn, đội, vác, đắp, cừ, bì bõm).
 + Biện pháp so sánh( người nào người nấy ướt như chuột lột)
-> Cảnh hộ đê diễn ra sinh động, khiến người đọc có cảm tưởng đang trực tiếp nhìn thấy, nghe thấy, và đang sống giữa một cuộc đắp đê chống bão lụt có thật:
Nhốn nháo, căng thẳng, vất vả, cơ cực, khốn đốn, nguy hiểm vô cùng.
* Cảm xúc của tác giả:
- Than ôi ! sức người khó lòng địch nổi với sức trời.
- Thế đê không sao cự lại được với thế nước.
- Lo thay ! Nguy thay ! Khúc đê này hỏng mất
-> Một mặt gợi lên sự xung yếu của đê điều, đồng thời cho thấy sức lực của con người trước thiên tai mỗi lúc một thê thảm rất đáng lo ngại, rất đáng xót thương.
=> Đoạn văn dựng cảnh con dân đang lo chống chọi với trời để cứu đê.
 Chuẩn bị cho sự xuất hiện cảnh tượng trái ngược khác sẽ diễn ra ở trong đình.
Hoạt động 3: Luyện tập.
- Mục tiêu: củng cố kiến thức trọng tâm..
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
- Định hướng NL, phẩm chất: 
 + Hình thành NL tự học, sáng tạo.
 + Phẩm chất: Chăm chỉ tự học, tự tìm tòi về truyền thống yêu nước trong lịch sử của dân tộc.
- Thời gian: 5 phút.
1- Tác phẩm Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn được viết theo thể loại nào?
 A- Bút kí B- Tuỳ bút C- Tiểu thuyết D- Truyện ngắn.
2- Miêu tả cảnh tượng nhân dân đang vật lộn căng thẳng, vất vả đến cực độ trước nguy cơ đê vỡ, tác giả nhằm mục đích gì?
A- Nói lên thiên tai đang từng lúc giáng xuống đe doạ cs của người dân quê.
B- Nói lên sự thắng thế của con người trước thiên nhiên.
C- Nói lên sự căng thẳng của quan phủ và bọn lính khi cứu đê.
D- Nói lên sự yếu kém của thế nước trước thế đê.
Hoạt động 4: Vận dụng.
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học của bài để giải quyết tình huống cụ thể.
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề. 
- Hình thức: cá nhân.
- NL, PC: 	
 + NL: Giải quyết vấn đề.
 + PC: Trách nhiệm với nhiệm vụ của bản thân.	
 	Hãy viết một đoạn văn khoảng 7 đến 10 câu trình bày cảm nhận về thói vô trách nhiệm của quan dân thời kì phong kiến.
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
- Tìm đọc: Bình giảng văn học về truyện. ( Bình giảng Ngữ văn 7).
- Học bài, nắm chắc nội dung bài học.
- Kể tóm tắt được truyện.
- Chuẩn bị bài"Sống chết mặc bay"(T2)
.
Soạn : 22/ 3/ 2021- Dạy: / 3/ 2021.
Tiết 108- Văn bản 
 SỐNG CHẾT MẶC BAY( tiếp)
 (Phạm Duy Tốn)
C- Tổ chức các HĐ dạy và học :
Hoạt động 1: Khởi động.
- Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới.
- PP, KT: Nêu vấn đề, động não.
- Hình thức tổ chức: cả lớp.
- Định hướng NL-PC: 
 + NL: GQVĐ, thu thập thông tin.
 + PC: Chăm chỉ và trách nhiệm với nhiệm vụ học tập.
- Thời gian: 5’.
* Ổn định tổ chức.
* Kiểm tra bài cũ:
? Nguy cơ đê vỡ được giới thiệu ntn qua phần đầu văn bản " Sống chết mặc bay"?
 	? Phân tích tình cảnh con dân hộ đê?
* Khởi động vào bài mới:
Giờ trước ta đã tìm hiểu được nguy cơ đê vỡ tạo tình huống thúc đẩy câu chuyện phát triển và cũng đã thấy được cảnh dân chúng hộ đê trong thời tiết vô cùng khắc nghiệt. Tiết này, chúng ta tiếp tục tìm hiểu sự vô trách nhiệm của bọn quan lại phong kiến trước tai hoạ lũ lụt, đê vỡ để mặc dân chúng lâm vào tình cảnh thảm sầu nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết; kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không ai chôn. lênh đênh mặt nước, chiếc bóng bơ vơ,...
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới:
- Theo dõi phần tiếp theo:" Trong đình ...cùng ngài":
? Phần này tác giả tập trung vào đối tượng nào?
? Nếu ở bức tranh thứ nhất, địa điểm dân phu đang chống chọi với sức trời trên quãng đê xung yếu, sắp vỡ, thì ở bức tranh thứ hai, tác giả miêu tả cảnh ở đâu?
? Quang cảnh trong đình được miêu tả bằng những chi tiết nào? Những chi tiết đó gợi không khí ntn?
? Hình ảnh viên quan phụ mẫu có nhiệm vụ đốc thúc nhân dân hộ đê được miêu tả ntn( Về chân dung, về đồ vật?).
? Những chi tiết đó gợi hình ảnh một viên quan phụ mẫu ntn?
( GV: Hắn là phụ mẫu của dân mang danh đi chỉ đoạ dân hội đê mà như đi chơi để khoe khoang của cải)
? Miêu tả viên quan với những đồ dùng xa xỉ, tác giả cố nhằm mục đích gì?
- Theo dõi đoạn : " Khi đó ván bài... ù to":
? Hình ảnh viên quan phụ mẫu hiện lên qua những chi tiết điển hình nào về lời nói, cử chỉ?
? Thái độ lũ quan lại tay chân ra sao? 
 Tổ/c chia sẻ cặp đôi: 3’
? Hãy chứng minh rằng trong đoạn miêu tả cảnh đánh bài (" Khi đó ....hết") tác giả đã dùng những hình ảnh đối lập, tăng cấp?
GV chốt.
? Trong đoạn văn này cách dùng ngôn ngữ đồi thoại và tương phản có tác dụng gì?
? Ngoài việc sử dụng ngôn ngữ đối lập và tương phản tác giả còn đưa thêm những lời văn miêu tả, bình luận, biểu cảm (" Này, này, đê vỡ mặc đê..., than ôi... mặc! dân , chẳng dân thời chớ! Kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết ...lênh đênh...xiết" ) có tác dụng gì?
? Đặt trong toàn bộ câu chuyện Sống chết mặc bay đoạn truyện kết thúc( " Đê vỡ, quan ù to") có vai trò và ý nghĩa gì?
? Những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện?
? Câu chuyện có giá trị lớn trên hai phương diện: nhân đạo và hiện thực. Em hãy khái quát hai nội dung đó?
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
- Tạo cặp đôi
- HĐ cá 
nhân: 1’
- Chia sẻ cặp đôi: 3’.
- Báo cáo kết quả.
- Nhận xét.
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
II- Phân tích.
b- Cảnh trong đình.
- Tác giả tập trung miêu tả cảnh viên quan phủ có trách nhiệm hộ đê cùng tay chân.
- Địa điểm: Trong đình vững chãi dẫu nước to nữa thì cũng không việc gì.
- Quang cảnh: Đèn thắp sáng trưng; nha lệ lính tráng , kẻ hầu người hạ đi lại rộn ràng.
-> Không khí tĩnh mịch, trang nghiêm, mọi người nhàn nhã đánh tổ tôm.
- Viên quan phụ mẫu: 
 + Chân dung: " Uy nghi, chễm chện ngồi. Tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi ra để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi".
 + Đồ vật: bát yến hấp đường phèn, khay khảm, tráp đồi mồi đựng trầu vàng, cau đậu..., hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, dao chuôi ngà, ví thuốc, tăm bông... và cả một lũ lính lệ trực chầu đợi sai khiến.
-> Đó là hình ảnh một viên quan béo tốt, một kẻ giàu sang, phú quý, một con người ham chơi hưởng lạc.
-> Cách miêu tả của tác giả vừa gây ấn tượng về sự đường bệ, sang trọng của quan vừa gây ấn tượng về sự đối lập giữa cảnh trong đình và cảnh ngoài đê; đối lập cuộc sống của quan và dân.
- Cử chỉ: Ngài xơi bát yến vừa xong, ngồi khểnh vuốt râu, rung đùi, mắt đang mải trông đĩa nọc...( trong khi ván bài đang chờ).
- Lời nói: 
 + Tiếng thầy đề hỏi: " Bẩm bốc"!
 + Tiếng quan lớn truyền : " ừ".
 + Có người khẽ nói : " Bẩm, dễ có khi đê vỡ"!
 + Ngài cau mặt gắt rằng : " Mặc kệ"!
-> Ham mê cờ bạc, bỏ mặc dân chúng.
- Lũ tay chân nín thin thít, hầu hạ quan, tạo mọi điều kiện để quan thắng bạc.
* Hình ảnh tương phản tăng cấp: ( Bảng phụ):
 Yếu tố khách quan
 Quan
+ Ngoài xa tiếng kêu vang trời dậy đất; mọi người giật nảy mình
+ Có người khẽ nói : " Bẩm dễ có khi đê vỡ".
+ Tiếng người kêu rầm rĩ.. tiếng trâu bò tứ phía, một người nhà quê mình mẩy lấm láp, tất cả xông vào thở không ra lời thông báo đê vỡ.
+ Khắp mọi nơi nước tràn lênh láng... kẻ sống, người chết.
+ quan vẫn điềm nhiên chờ bài ù.
+ Quan cau mặt gắt: " Mặc kệ"!
+ Quan: đỏ mặt tía tai, quát... sai lính đuổi, quay vào chơi tiếp..
+ Quan sung sướng vỗ tay ù ván bài.
-> Khắc hoạ thêm tính cách tàn nhẫn vô lương tâm của viên quan phụ mẫu. Tố cáo bọn quan lại có quyền lực vô trách nhiệm với mạng sống con người. 
 => Làm hiện rõ tính cách bất nhân của quan phủ; gián tiếp và trực tiếp gợi cảnh tượng thê thảm, lụt lội do đê vỡ; tỏ lòng ai oán cảm thương của tác giả.
- Vai trò mở nút.
 Ý nghĩa: Thể hiện tình cảm nhân đạo của tác giả.( lòng xót thương, sự căm phẫn) trước hai cảnh đời.
III- Tổng kết:
1- Nghệ thuật:
- Tình huống truyện gay cấn, căng thẳng.
- Thủ pháp đối lập, so sánh được sử dụng triệt để.
- Chi tiết truyện được chọn lọc, tiêu biểu.
- Ngôn ngữ đối thoại sắc gọn bộc lộ rõ tính cách nhân vật.
2- Nội dung:
Phản ánh hiện thực: Cuộc sống ăn chơi hưởng lạc, vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền và cảnh sống thê thảm của người dân trong XH cũ.
- Giá trị nhân đạo: Lên án kẻ cầm quyền thờ ơ vô trách nhiệm với tính mạng dân thường, cảm thông thân phận người dân. 
Hoạt động 3: Luyện tập.
 	? Làm bài tập trong vở bài tập, phần LT.
? Phân tích hai cảnh đối lập trong đình và ngoài đê? Thủ pháp tăng cấp được thể hiện ntn trong VB?
Hoạt động 4: Vận dụng.
 Hãy viết một đoạn văn khoảng 7 đến 10 câu trình bày cảm nhận về thói vô trách nhiệm của quan dân thời kì phong kiến.
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
- Tìm đọc: Bình giảng văn học về truyện. ( Bình giảng Ngữ văn 7).
- Học bài, nắm chắc nội dung bài học.
- Kể tóm tắt được truyện.
- Chuẩn bị bài: "Những trò lố..
Soạn : 14/ 3/2021 - Dạy: / 3/ 2021.
Tiết 109 – Tập làm văn: 
 CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH
A- Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :
1- Kiến thức :
- Nắm được cách thức cụ thể trong việc làm 1 bài văn lập luận giải thích
- Biết được những điều cần lưu ý và những lỗi cần tránh trong lúc làm bài.
2- Kĩ năng :
Thành thục các bước làm bài văn giải thích.
3- Thái độ :
Có ý thức lý giải vấn đề một cách thuyết phục nhờ hệ thống LĐ, LC, L2
=> Định hướng năng lực, phẩm chất.
- NL: Giải quyết vấn đề, giao tiếp tiếng Việt, hợp tác.
- PC: Chăm chỉ với nhiệm vụ học tập, trách nhiệm với hoạt động nhóm.
B- Chuẩn bị :
- Giáo viên : Giáo án, SGK, SGV, SBT,...
- Học sinh : SGK, vở ghi, SBT,..
C- Tổ chức các HĐ dạy và học :
Hoạt động 1: Khởi động:
- Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới.
- PP, KT: Nêu vấn đề, động não.
- Hình thức tổ chức: cả lớp.
- Định hướng NL-PC: 
 + NL: GQVĐ, thu thập thông tin.
 + PC: Chăm chỉ và trách nhiệm với nhiệm vụ học tập.
- Thời gian: 5’.
* Ổn định tổ chức.
* Kiểm tra bài cũ :
 	? Thế nào là giải thích trong văn NL? Người ta thường giải thích bằng những cách nào ?
* Khởi động vào bài mới:
 Giờ trước các em đã được tìm hiểu chung về kiểu bài lập luận giải thích. Cách làm kiểu bài này ra sao ? Chúg ta cùng tìm hiểu điều đó trong bài hôm nay.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
- Mục tiêu: Thành thục kĩ năng làm bài văn lập luận giải thích với các bước làm bài cụ thể:
 Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý và viết các phần các đoạn trong bài văn giải thích.
- Phương pháp, KT: Nghiên cứu tình huống, thảo luận nhóm .
- Hình thức: cá nhân, cặp đôi.
- NL, PC hướng tới: 
 + NL: Giải quyết tình huống, hợp tác, thu thập thông tin.
 + PC: Chăm chỉ, trách nhiệm với nhiệm vụ học tập.
- Thời gian: 20’
? Nhắc lại các bước làm một bài văn nghị luận nói chung ?
- Cho HS nhắc lại
? Đề bài yêu cầu giải thích vấn đề gì?
? Vấn đề được trình bày dưới dạng nào?
? Đối với tục ngữ, cần phải tìm hiểu những nghĩa nào ?
? Cần vận dụng phép lập luận nào ?
? Muốn tìm hiểu được ý nghĩa chính xác và đầy đủ của câu tục ngữ, phải làm như thế nào ?
? Giải thích câu TN bằng cách nào ?
? Để tìm ý cho bài làm, có thể liên hệ với những câu ca dao, tục ngữ nào ?
? Câu TN có ý nghĩa như thế nào ? 
? Từ đó, em có thể rút ra kết luận gì về việc tìm hiểu đề và tìm ý cho 1 bài văn lập luận giải thích ?
? Bài văn L2 giải thích có nên gồm ba phần chính giống như bài văn L2 c/m không ? Vì sao ?
? Nhìn vào gợi ý SGK, cho biết phần mở bài trong bài văn giải thích phải đạt yêu cầu gì ?
? Thân bài có nhiệm vụ gì ?
? Để làm cho ý nghĩa câu tục ngữ " Đi một ngày đàng học một sàng khôn" dễ hiểu nên sắp xếp những ý đã tìm được theo thứ tự nào?
? Đi một ngày đàng nghĩa là gì ?
? Học một sàng khôn là gì ?
? Như cách giải thích của từ điển đã dẫn ở trên, cho biết câu TN có đúc kết 1 kinh nghiệm về nhận thức không ? Kinh nghiệm đó là gì ?
? Từ đó, em hãy rút ra cách trình bày phần thân bài ?
? Kết bài làm nhiệm vụ gì ?
? Em có thể rút ra kết luận gì về việc lập dàn bài cho bài văn lập luận giải thích?
- Gọi HS đọc các mở bài trong SGK
? Các đoạn mở bài này có đáp ứng yêu cầu của đề bài L2 giải thích không ?
? Có phải đối với mỗi bài văn chỉ có 1 cách mở bài duy nhất hay không ?
- Gọi HS đọc 3 đoạn thân bài
? Làm thế nào để đoạn đầu tiên của thân bài liên kết được với mở bài ?
? Cần làm gì để các đoạn sau của thân bài liên kết được với các đoạn trước đó?
? Ngoài những cách nói như Thật vậy,... còn có cách nào khác không ?
? Nên viết đoạn giải thích nghĩa đen như thế nào ?
? Tương tự như vậy, nên giải thích đoạn nghĩa bóng, nghĩa sâu như thế nào ?
? Nếu sử dụng 1 cách mở bài khác thì có thể viết các đoạn thân bài như trong SGK không ? Vì sao ?
- Gọi HS đọc đoạn kết bài trong SGK
? Kết bài ấy đã cho thấy rõ là vấn đề đã được giải thích xong chưa ?
? Có phải đối với mỗi đề văn chỉ có một cách kết bài duy nhất không ?
? Đọc lại các phần MB, TB và KB - cho biết chúng có phù hợp với đề bài và dàn bài không ?
? Từ việc tìm hiểu trên, em hãy rút ra cách làm bài L2 giải thích ?
- Gọi HS đọc ghi nhớ
- GV chốt lại
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
 (đọc ghi nhớ)
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
I- Các bước làm bài văn lập luận giải thích 
Đề bài : Nhân dân ta có câu tục ngữ Đi một ngày đàng, học một sàng khôn. Hãy giải thích

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_7_tuan_27_nam_2020_2021.doc