Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 4
TUẦN 3
Tiết 10 XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN
A. Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức:
- Hiểu được khái niệm đoạn văn, từ ngữ chủ đề, câu chủ đề, quan hệ giữa các câu trong đoạn văn và cách trình bày nội dung đoạn văn.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết được từ ngữ chủ đề , câu chủ đề, quan hệ giữa các câu trong một đoạn văn đã cho.
- Hình thành chủ đề, viết các từ ngữ và câu chủ đề, viết các câu liền mạch theo chủ đề và quan hệ nhất định.
3. Thái độ:
- Tích cực vận dụng những kiến thức đã học vào quá trình học tập của mình.
Định hướng năng lực, phẩm chất hướng tới.
- NL: Tự học, nêu và giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo, sử dụng ngôn ngữ, tạo lập văn bản
- PC: Chăm chỉ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 4
Ngày soạn: 16/ 09/ 2020 Ngày dạy: TUẦN 3 Tiết 10 XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN A. Mục tiêu cần đạt. 1. Kiến thức: - Hiểu được khái niệm đoạn văn, từ ngữ chủ đề, câu chủ đề, quan hệ giữa các câu trong đoạn văn và cách trình bày nội dung đoạn văn. 2. Kĩ năng: - Nhận biết được từ ngữ chủ đề , câu chủ đề, quan hệ giữa các câu trong một đoạn văn đã cho. - Hình thành chủ đề, viết các từ ngữ và câu chủ đề, viết các câu liền mạch theo chủ đề và quan hệ nhất định. 3. Thái độ: - Tích cực vận dụng những kiến thức đã học vào quá trình học tập của mình. à Định hướng năng lực, phẩm chất hướng tới. - NL: Tự học, nêu và giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo, sử dụng ngôn ngữ, tạo lập văn bản - PC: Chăm chỉ B- Chuẩn bị. 1- Thầy: Hệ thống câu hỏi, ví dụ, phiếu học tập, bảng phụ. 2- Trò: Tìm hiểu bài qua SGK. C- Tổ chức các hoạt động dạy học. HĐ 1: Khởi động ( 5phút) - Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra bài tập và việc học bài cũ của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới. - PP, KT: Nêu vấn đề, phát vấn ... - HT: Cá nhân - NL: Tự học - PC: Chăm chỉ a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp b. Kiểm tra bài cũ: ? Bố cục của VB là gì? VB thường có mấy phần? nêu nhiệm vụ từng phần? Các phần VB có quan hệ với nhau ntn? ? Việc sắp xếp nội dung phần thân bài phụ thuộc vào những yếu tố nào? Các ý trong phanan TB thường được sắp xếp theo trình tự nào? c. Khởi động vào bài mới GV cho Hs quan sát văn bản trên máy chiếu: Văn bản: Người thầy đạo cao đức trọng Ông Chu Văn An đời Trần nổi tiếng là mộtthầy giáo giỏi, tính tình cứng cỏi, không màng danh lợi. Học trò theo ông rất đông. Nhiều người đỗcao và sau này giữ những trọng trách trong triều đình như các ông Phạm Sư Mạnh,Lê Bá Quát, vì thế vua Trần Minh Tông vời ông ra dạy thái tử học. Đến đời DụTông, vua thích vui chơi, không coi sóc tới việc triều đình, lại tin dùng bọnnịnh thần . Ông nhiều lần can ngăn nhưngvua không nghe. Cuối cùng ông trả lại mũ áo cho triều đình, từ quan về làng. Học trò của ông, từ người làm qua to tới những người bình thường, khi có dịp thăm thầy cũ,aoi cũng giữ lễ. Nếu họ có điều gì không phải, ông trách mắng ngay, có khi không cho vào thăm. Khi ông mất,mọi người đều thương tiếc. Ông được thờ tại Văn Miếu ở kinh đô Thăng Long ? Em hãy cho biết văn bản trên có mấy đoạn văn? => 4 đoạn GV dẫn vào bài mới: Như các em đã biết văn bản được hình thành từ nhiều đoạn văn. Vậy đoạn văn được xây dựng như thế nào? tiết này chúng ta cùng đi tìm hiểu để có lời giải cho câu hỏi đó. HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (35 phút) HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Mục tiêu: Giúp HS hiểu thế nào là đoạn văn (hình thức và nội dung của đoạn văn) - PP, KT: Phát vấn, đặt câu hỏi - HT: Cá nhân - NL: Giao tiếp bằng ngôn ngữ, tự học - PC: Chăm chỉ - TG: (10 phút) - Gọi HS đọc văn bản. ? Văn bản trên gồm mấy ý? Mỗi ý được viết thành mấy đoạn văn? ? Nêu nội dung của từng đoạn văn? ? Em thường dựa vào dấu hiệu hình thức nào để nhận biết văn bản? ? Qua tìm hiểu trên, em hãy rút ra kết luận: Đoạn văn là gì? - Mục tiêu: Giúp HS hiểu rõ hơn về từ ngữ và câu trong đoạn văn - PP, KT: Phát vấn, đặt câu hỏi - HT: Cá nhân - NL: Giao tiếp bằng ngôn ngữ, tự học - PC: Chăm chỉ - TG: (13 phút) - Đọc đoạn văn 1+ 2 của văn bản trên và tìm các từ ngữ có tác dụng duy trì đối tượng trong đoạn văn (từ ngữ chủ đề)? ? Hãy tìm câu mang tính then chốt (câu chủ đề) ở đoạn 1- 2? ? Tại sao em cho rằng đó là câu chủ đề của đoạn văn? ? Từ ngữ chủ đề là gì? ? Câu chủ đề là gì? - HS đọc ghi nhớ 2 SGK. - HS theo dõi 2 đoạn văn trong VB trên và đoạn văn: " Các tế bào ."( phần b). ? Đoạn văn 1, có câu chủ đề không? ? Yếu tố nào duy trì đối tượng trong đoạn văn? ? Quan hệ ý nghĩa giữa các câu trong đoạn văn ntn? ? Nội dung đoạn văn được triển khai theo cách nào? ? Trong đoạn văn 2, câu chủ đề đứng ở vị trí nào? ? Ý của đoạn văn này được triển khai theo trình tự nào? ? Nội dung đoạn văn được trình bày theo cách nào? - Quan sát đoạn văn trong phần b: ? Đoạn văn có câu chủ đề không? Nếu có thì nó ở vị trí nào? ? Nội dung của đoạn văn này được trình bày theo trình tự nào? ? Nội dung đoạn văn được trình bày theo cách nào? - HS đọc ghi nhớ SGK. I- Thế nào là đoạn văn. 1- Tìm hiểu VD: VB Ngô Tất Tố” và tác phẩm “Tắt đèn”. - Văn bản gồm 2 ý, mỗi ý được viết thành một đoạn văn. - Về nội dung: + Đoạn 1: Giới thiệu tiểu sử, sự nghiệp nhà văn NTT. + Đoạn 2: Giới thiệu về tác phẩm Tắt đèn. - Dấu hiệu nhận biết đoạn văn: + Bắt đầu bằng chữ viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng. + Biểu đạt một ý hoàn chỉnh và do nhiều câu tạo thành. 2- Kết luận: (ghi nhớ 1- SGK Tr37). - Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên Vb. - Về hình thức: Viết hoa lùi đầu dòng và dấu chấm xuống dòng. - Về nội dung: Thường biểu đạt một ý tương đối trọn vẹn. II- Từ ngữ và câu trong đoạn văn. 1- Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề của đoạn văn. a- Từ ngữ chủ đề: - Đoạn 1: Ngô Tất Tố, ông, học giả, nhà báo, nhà văn . - Đoạn 2: Tắt đèn, tác phẩm, nhân vật, tác giả. b- Câu chủ đề: - Đoạn 1: Không có. - Đoạn 2: Câu 1: Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu nhất của NTT. * Câu chủ đề vì: + Nội dung mang ý nghĩa khái quát ý của đoạn văn. + Về hình thức: ngắn gọn, thường đủ 2 thành phần (Chủ- vị). + Vị trí: đầu và cuối đoạn văn. c) KL (Ghi nhớ 2- SGK-T36). - Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ được dùng làm đề mục hoặc được lặp lại nhiều lần nhằm duy trì đối tượng được nói đến trong đoạn văn - Câu chủ đề mang nội dung khái quát của cả đoạn văn. Lời lẽ ngắn gọn, thường đủ hai thành phần chính và đứng đầu hoặc cuối đoạn văn. 2- Cách trình bày nội dung đoạn văn. a- Tìm hiểu ví dụ: * VD 1: Đoạn 1: - Đoạn văn 1 không có câu chủ đề. - Từ ngữ chủ đề có tác dụng duy trì đối tượng trong đoạn văn - Các câu có ý nghĩa ngang hàng nhau( bình đẳng với nhau theo kiểu song hành) -> Đoạn văn trình bày theo kiểu song hành. * VD 2: Đoạn 2: - Câu chủ đề đứng ở vị trí đầu đoạn văn. - Đi từ câu chủ đề( câu 1) đến những câu triển khai chủ đề( các câu còn lại). -> Đoạn văn trình bày theo kiểu diễn dịch. * VD 3: Đoạn 3: - Có câu chủ đề ở cuối đoạn văn. - Các câu đứng trước có nhiệm vụ cụ thể hoá cho ý chính nêu trong câu chủ đề ở cuối đoạn văn. -> Đoạn văn trình bày theo kiểu quy nạp. b- KL: (Ghi nhớ 3: SGK- T36). - Mục tiêu: Khắc sâu kiến thức bài học bằng việc làm bài tập cụ thể. - PP, KT: Phát vấn, đặt câu hỏi - HT: Cá nhân, nhóm - NL: Giải quyết vấn đề , hợp tác - PC: chăm chỉ, trách nhiệm - TG: 15’ - Cho HS thảo luận nhóm để làm bài. - GV chia lớp lamg 8 nhóm - Dùng kĩ thuật khăn trải bàn - GV giao nhiệm vụ: làm bài 1 - Hết thời gian,thảo luận 5 phút, Gv gọi đại diện nhóm lên báo cáo, Gv nhận xét, chốt KT ? Văn bản (SGK-T36)có thể chia thành mấy ý? Mỗi ý được diễn đạt thành mấy đoạn văn? - Học sinh đọc bài tập 2, làm việc nhóm. ? Hãy phân tích cách trình bày nội dung trong 3 đoạn văn? - Cho câu chủ đề : '' Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta''. ? Hãy viết 1 đoạn văn theo cách diễn dịch, sau đó biến đổi đoạn văn đó thành đoạn văn quy nạp. - Giáo viên hướng dẫn học sinh III- Luyện tập. Bài tập 1: văn bản gồm 2 ý, mỗi ý được diễn đạt bằng một đoạn văn. mỗi đoạn văn trình bày 1 ý, những đoạn văn tạo thành 1 văn bản Bài tập 2: + Đoạn a:. Đoạn văn trình bày theo cách diễn dịch. Câu 1 là câu chủ đề : khái quát về lòng yêu thương của Trần Đăng Khoa. Các câu sau triển khai cụ thể lòng yêu thương đối với từng đối tượng. - Từ ngữ chủ đề : yêu thương, thương diễn dịch + Đoạn b: song hành + Đoạn c: song hành Bài tập 3: - Câu chủ đề - Các câu khai triển: Câu 1: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng Câu 2: Chiến thắng của Ngô Quyền Câu 3: Chiến thắng của nhà Trần Câu 4: Chiến thắng của Lê Lợi Câu 5: Kháng chiến chống Pháp thành công. Câu 6: Kháng chiến chống Mĩ cứu nước toàn thắng đổi sang quy nạp: trước câu chủ đề thường có các từ: vì vậy, cho nên, do đó, tóm lại Ví dụ: Lịch sử ... của nhân dân ta. Muôn người như một, trên dưới một lòng, dân ta trong quá khứ đã hai lần thắng quân Tống, ba lần thắng quân Mông - Nguyên, mười năm kháng chiến anh dũng đuổi quân Minh, một lần quét sạch quân Thanh xâm lược. Đặc biệt gần đây là non một thế kỉ chống Pháp đã thắng lợi sau chín năm trường kì gian khổ và hai mươi năm đánh Mỹ thống nhất đất nước. HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút) - Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn. - PP, KT: phát vấn - HT: cá nhân - NL: vận dụng, thực hành - PC: chăm chỉ, trách nhiệm - Viết đoạn văn nếu cảm nhận của em về nhân vật bé Hồng theo cách diễn dịch. HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng (1 phút) - Mục tiêu: Giới thiệu thêm một số tư liệu có liên quan đến tiết học để các em về nhà tìm hiểu thêm. Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo. - PP, KT: phát vấn - HT: cá nhân - NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học - PC: chăm chỉ, trách nhiệm - Về tìm đọc thêm tư liệu trên mạng về cách xây dựng đoạn văn trong văn bản - Học và nắm chắc bài. - Làm bài tập 4 ở nhà. - Ôn lại toàn bộ kiến thức để chuẩn bị cho bài viết TLV số 1 ******************************* Tiết 11,12 - Văn bản LÃO HẠC – Nam Cao – A- Mục tiêu cần đạt 1- Kiến thức: - Hiểu được cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong tác phẩm truyện viết theo khuynh hướng hiện thực. - Sự thể hiện tinh thần nhân đạo của nhà văn. - Tài năng nghệ thuật của nhà văn Nam Cao trong việc xây dựng tình huống truyện, miêu tả kể chuyện khắc hoạ hình tượng nhân vật. 2- Kĩ năng: - Đọc- hiểu văn bản, tóm tắt được tác phẩm truyện viết theo khuynh hướng hiện thực. - Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong Vb tự sự để phân tích tác phẩm tự sự viết theo khuynh hướng hiện thực. 3- Thái độ: - Học tập cách viết văn tự sự của Nam Cao. - Có thái độ thương cảm và trân trọng dành cho những người lao động nghèo khổ. à Định hướng về năng lực, phẩm chất. - NL: Hình thành năng lực hợp tác, thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm mĩ - PC: Nhân ái, chăm chỉ B- Chuẩn bị: - Thầy : Giáo án, tranh ảnh, tài liệu nói về Nam Cao, phiếu học tập. - Trò : Tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi ở SGK. C- Tổ chức các hoạt động dạy học: HĐ 1: Khởi động (5phút) - Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra bài soạn của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới. - PP, KT: Nêu vấn đề, phát vấn ... - HT: Cá nhân - NL: Tự học - PC: Chăm chỉ a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp b. Kiểm tra bài cũ: ? Nhân vật chị Dậu đã giúp em nhìn thấy được vẻ đẹp nào trong tâm hồn của người phụ nữ nông dân? ? Trình bày những nét chính về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”? c. Khởi động vào bài mới - GV cho hs xem một vài hình ảnh tư liệu về đời sống của nhân dân ta trước cách mạng Tháng Tám. ? Em có suy nghĩ gì khi xem những tư liệu trên? - HS bộc lộ - GV giới thiệu: Cũng như Ngô Tất Tố, Nam Cao là nhà văn hiện thực xuất sắc với những truyện ngắn, truyện dài chân thực viết về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và người trí thức nghèo sống mòn mỏi, bế tắc trong XH cũ. Lão Hạc là một trong những truyện ngắn xuất sắc viết về người nông dân của Nam Cao. Tiết này chúng ta sẽ đi tìm hiểu nội dung của tác phẩm này. HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (70 phút) HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Mục tiêu: Giúp HS hiểu được khái quát về tác giả và tác phẩm, bước đầu tiếp cận văn bản ở cấp độ đọc và tóm tắt - PP, KT: Nêu và giải quyết vấn đề, KT đặt câu hỏi - HT: Cá nhân - NL: Giải quyết vấn đề, giao tiếp - PC: Chăm chỉ - TG: (10 phút) Hoạt động nhóm: ? Dựa trên dự án đã được giao về nhà: + Nhóm 1 lên bảng trình bày nhanh những thông tin đã thu thập của nhóm về tác giả Nam Cao? + Đại diện nhóm trình bày. + Các nhóm bổ sung thông tin. + Gv chốt: - GV hướng dẫn: đọc to, rõ ràng, phù hợp với tâm trạng nhân vật. - GV đọc -> gọi 2-3 HS đọc tiếp. Hoạt động cá nhân: ? Hãy tóm tắt VB? (Gv lưu ý HS phần Vb được học: Từ " Hôm sau sang nhà tôi" -> hết). Hoạt động cá nhân: ? Nêu những hiểu biết của em về xuất xứ tác phẩm "Lão Hạc"? ? Truyện có mấy nhân vật? Nhân vật nào là chính? ? VB có thể chia mấy phần? Nêu nội dung mỗi phần? ? Truyện sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt nào? - Mục tiêu: Giúp HS hiểu được nhân vật Lão Hạc và nhân vật ông giáo. - PP, KT: Nêu và giải quyết vấn đề, KT đặt câu hỏi - HT: Cá nhân - NL: Giải quyết vấn đề, giao tiếp - PC: Chăm chỉ, nhân ái - TG: (50 phút) ? Trình bày một số nét về tình cảnh lão Hạc? - HS suy nghĩ cá nhân và phát biểu ? Lão còn gặp những rủi ro nào nữa? - HS suy nghĩ cá nhân và phát biểu ? Em có nhận xét gì về cuộc sống của lão Hạc? - HS suy nghĩ cá nhân và phát biểu ? Tại sao lão Hạc gọi con chó là "cậu Vàng"? - HS suy nghĩ cá nhân và phát biểu ? Lão Hạc có thái độ như thế nào với cậu Vàng? Tìm dẫn chứng?. - HS suy nghĩ cá nhân và phát biểu ? Tại sao Lão Hạc lại phải bán cậu Vàng mà lão yêu quý như vậy đi? ? Ý định bán cậu Vàng đã được lão nói đi nói lại mấy lần mới thực hiện? Vì sao? - DK trả lời: Nhiều lần vì trong lòng lão ko muốn bán (Gv: Lão Hạc đành lòng bán con chó đó cũng là vì điều vạn bất đắc dĩ, là con đường cuối cùng mà thôi. Lão coi việc này rất hệ trọng, lão đã suy nghĩ đắn đo nhiều lần, nhiều lắm). ? Em hãy tìm những từ ngữ, hình ảnh miêu tả thái độ, tâm trạng lão Hạc khi lão kể chuyện bán cậu Vàng với ông giáo? (GV Giải thích từ "ầng ậng") ? Nhận xét cách miêu tả của nhà văn ? ? Thông qua những từ ngữ, chi tiết trên, tâm trạng lão Hạc bộc lộ ntn? (GV: Có thể nói: Nhà văn đã thể hiện khá chân thật, cụ thể và chính xác, tuần tự từng diễn biến tâm trạng đau đớn cứ dâng lên như không thể kìm nén nổi nỗi đau, từ gương mặt cũ kĩ già nua, khô héo, tâm hồn đau khổ cạn kiệt nước mắt và cả một hình hài thật đáng thương rất phù hợp với tâm lí của hình dáng và cách biểu hiện của người già. Tất cả từ đầu-> từng nét -> đỉnh điểm của tâm trạng oà vỡ ra thành tiếng khóc hu hu như con nít). ? Tiếng khóc của lão Hạc biểu hiện điều gì? ? Phải là người ntn lão mới bị giày vò và cảm thấy có lỗi với một con chó như vậy? - HS suy nghĩ cá nhân và phát biểu ? Tiếp sau những lời kể lể phân trần, lão còn than vãn với ông giáo về số phận. Em hãy tìm những lời đó? - HS quan sát SGK và chọn ngữ liệu ? Những câu nói ấy bộc lộ tâm trạng gì? - HS suy nghĩ cá nhân và phát biểu ? Thông qua diễn biến tâm trạng lão Hạc khi bán chó, em thấy lão là người ntn? - HS suy nghĩ cá nhân và phát biểu ? Trước khi tìm đến cái chết, lão Hạc đã nhờ ông giáo những việc gì? ? Mảnh vườn và món tiền gửi ông giáo có ý nghĩa ntn với lão Hạc? - Dự kiến HS: Mảnh vườn là tài sản duy nhất lão có thể dành cho con trai. 30 đồng bạc là món tiền lão dành dụm bằng nhịn ăn, nhịn tiêu. Lão không muốn hàng xóm nghèo phải liên luỵ đến xác già). ? Việc lão Hạc từ chối mọi sự giúp đỡ của người khác gần như là hách dịch và chỉ ăn rau má, sung luộc thể hiện điều gì? ? Những sự việc này cho thấy lão Hạc là người ntn? ? Lão đã chọn cho mình cái chết ntn? Vì sao? ( dường như lão có ý muốn tự trừng phạt ghê gớm vì lừa "cậu Vàng") ? Tìm những chi tiết miêu tả cái chết của lão Hạc? - HS suy nghĩ cá nhân và phát biểu ? Nhận xét cách dùng từ ngữ miêu tả cái chết của lão Hạc? Từ đó nhận xét về cái chết của lão? ? Theo em nguyên nhân nào dẫn đến cái chết của Lão Hạc? - HS suy nghĩ cá nhân và phát biểu (GV: Nếu lão Hạc là người tham sống, lão có thể sống thậm chí sống lâu là đằng khác. Nhưng nếu làm như thế nghĩa là ăn vào đồng tiền, vào vốn liếng dành dụm cho con. Lão chọn cái chết để bảo toàn căn nhà, mảnh vườn. Hơn nữa, lão còn lo mình gây phiền hà cho hàng xóm nên mới gửi ông giáo tiền nhờ ma chay cho lão). ? Cái chết của Lão Hạc góp phần làm rõ hơn điều gì về số phận và tính cách của lão? ? Từ đó em có nhận xét gì về thực trạng XH đương thời? (HS : XH thực dân nửa PK, cái XH tăm tối đẩy người nông dân đến đường cùng). ? Số phận lão Hạc khiến em liên tưởng đến số phận của nhân vật nào? Vì sao? (HS thảo luận trình bày) ? Ông giáo có vai trò gì trong câu chuyện? ? Lúc đầu ông giáo có hiểu lão Hạc không? Thái độ của ông giáo với chuyện bán con chó của lão Hạc ntn? ? Nhận thấy nỗi đau của lão khi bán chó, thái độ của ông giáo ntn? - HS suy nghĩ cá nhân và phát biểu ? Lời bộc bạch của ông giáo: " Chao ôi! Đối với những người xung quanh ta....ta thương" đã thể hiện cách nhìn nhận đánh giá về con người ntn? - HS suy nghĩ cá nhân và phát biểu ( GV: Ông giáo không chỉ tỏ ra rất am hiểu vì sao mà vợ ông lại không chịu giúp đỡ lão Hạc nhưng mặt khác lại tỏ ra thông cảm với nỗi khổ tâm của thị. Tg chỉ buồn mà không nỡ giận và còn tự nhắc nhở mình phải cố mà hiểu họ, đồng cảm với họ. Đây chính là quan điểm, cách nhìn nhận đầy nhân ái, giàu cảm thông của nhà văn Nam Cao về ND lao động. Ông đã nêu lên một pp đúng đắn sâu sắc khi đánh giá con người: Tự biết đặt mình vào hoàn cảnh của nhân vật mới có thể hiểu đúng đắn sâu sắc một con người). ? Thế nhưng, khi nghe Binh Tư kể về việc Lão Hạc xin bả chó thì ông giáo có suy nghĩ gì? (GV: Ông thất vọng trước sự thay đổi cách sống không chịu đựng được: Đói ăn vụng, túng làm càn của một người trong sạch, đầy tự trọng như lão Hạc. Ông buồn thấy vì nghèo đói mà bản năng đã chiến thắng nhân tính con người: "Con người đáng kínhăn ư". ? Khi chứng kiến cái chết của Lão Hạc, ông giáo lại có thái độ và suy nghĩ ntn? (GV: Tâm trạng và suy nghĩ của ông giáo chan chứa một tình thương và lòng nhân ái sâu sắc nhưng cũng âm trầm. Giọng điệu buồn và bi quan. Đây cũng chính là suy nghĩ, cách nhìn nhận của Nam Cao trước cuộc đời.) ? Hãy nêu những đặc sắc về nghệ thuật của truyện ngắn Lão Hạc ? ? Hãy nêu nội dung chính của truyện? I- Đọc và tìm hiểu chung. 1- Tác giả: (1915-1951). Quê Nam Hà. - Là nhà văn hiện thực, có những hiểu biết sâu sắc về cuộc sống ở nông thôn. - Có những truyện ngắn, dài chân thực viết về người nông thôn nghèo đói bị vùi dập, và người trí thức nghèo sống mòn, bế tắc trong xã hội cũ. - Được truy tặng giải thưởng HCM về VHNT. 2- Tác phẩm: a- Đọc và tìm hiểu chú thích. * Đọc- tóm tắt: - Lão Hạc sống cô đơn, nhà nghèo, vợ chết, con trai phẫn chí bỏ đi phu đồn điền cao su. - Lão nuôi con chó vàng của con trai để lại. - Bị đói kém và ốm nên số tiền dành dụm đã tiêu hết, lão phải bán chó đi, lão rất ân hận và đau khổ. - Lão nhờ ông giáo trông hộ mảnh vườn cho con trai, gửi tiền ma chay và lão tự tử bằng bả chó. * Tìm hiểu chú thích (SGK). b- Tìm hiểu chung về văn bản. * Xuất xứ: Lão Hạc là một trong những truyện ngắn xuất sắc viết về người nông dân, được đăng báo lần đầu năm 1943. * Nhân vật: ông giáo, lão Hạc, Binh Tư. Nhân vật chính: lão Hạc. * Bố cục: 2 phần P1- Từ đầu -> " Hôm sau -> đáng buồn": Những việc làm của Lão Hạc trước khi chết. P2- Còn lại: Cái chết của lão Hạc. * Phương thức biểu đạt: Kết hợp tự sự, trữ tình, lập luận II- Phân tích 1- Nhân vật Lão Hạc. a- Tình cảnh lão Hạc: - Vợ mất sớm. - Nhà rất nghèo. - Con trai lão không đủ tiền cưới vợ phẫn chí bỏ đi đồn điền cao su. - Mình lão Hạc phải sống thui thủi với một con chó mà lão vẫn nựng là " cậu Vàng". Lão làm thuê kiếm ăn. - Rủi ro liên tục đến với lão: + Trận ốm 2 tháng 18 ngày, số tiền dành dụm từ hoa lợi khu vườn hết sạch. Lão yếu hẳn đi những việc nặng không làm được nữa. + Làng mất vé sợi, đàn bà rỗi rãi nhiều, việc nhẹ họ làm tranh hết cả. + Trận bão làm hoa màu bị phá sạch, giá gạo ngày càng tăng. à Đó là cuộc sống hết sức khốn khó. Cảnh sống của lão cũng là cảnh sống của người nông dân VN trước CM tháng Tám. b- Tâm trạng của lão khi bán "cậu Vàng" * Lão Hạc gọi con chó là Cậu vàng: - Lão Hạc nghèo sống cô độc, chỉ có con chó làm bạn trong tuổi già cô đơn. - Đây là kỉ vật của con trai lão trước khi đi đồn điền cao su. * Lão rất yêu thương con chó: + Bắt rận. + Tắm táp. + Lão ăn gì cũng cho nó ăn theo. * Lí do bán chó: Sau khi bị ốm, tình cảnh túng quẫn, lão nuôi thân không nổi, không muốn tiêu phạm tiền vườn dành dụm cho con. * Thái độ, tâm trạng khi bán chó: "Lão cố làm ra vui vẻ, ...cười như mếu, mắt ầng ậng nước, mặt đột nhiên co rúm lại, vết nhăn xô lại ép nước mắt chảy, đầu nghẹo, miệng mếu máo...khóc như con nít...hu hu khóc". à Sử dụng những từ ngữ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, gợi tả âm thanh tiếng khóc => Những từ ngữ chi tiết trên, tác giả đã lột tả được sự đau đớn, hối hận, xót xa thương tiếc " cậu vàng" của lão Hạc. Tiếng khóc của lão là tiếng khóc ăn năn day dứt vì " già này bằng tuổi đầu rồi mà còn đánh lừa một con chó". Ông lão quá lương thiện ấy cảm thấy lương tâm đau nhói khi thấy trong đôi mắt con chó bất ngờ bị trói có cái gì trách móc. Lão Hạc phải là một người có trái tim vô cùng nhân hậu và trong sạch thì mới bị dày vò lương tâm đau đớn đến thế, mới cảm thấy có lỗi với một con chó đến như vậy. * Lời than về số phận: " Kiếp con chó là kiếp khổ...kiếp người như kiếp tôi chẳng hạn". " Kiếp người cũng khổ nốt....cho thật sướng". -> Những câu nói trên đượm màu triết lí dân gian, dung dị của những người nông dân nghèo khổ những cũng là bao năm tháng trải nghiệm, suy ngẫm về số phận con người qua số phận của bản thân. Nó thể hiện nỗi buồn, bất lực sâu sắc của Lão Hạc- người nông dân- trước hiện tại và tương lai mờ mịt vô vọng. => Lão Hạc là người nông dân nghèo khổ song có một tấm lòng vô cùng nhân hậu. c- Cái chết của Lão Hạc. - Trước khi chết, lão nhờ ông giáo 2 việc: + Trông giữ mảnh vườn cho con trai lão. + Gửi ông giáo 30 đồng bạc để khi lão chết thì lo liệu ma chay. à Lão Hạc là người tự trọng, không để người đời thương hại, coi thường. => Lão Hạc không chỉ là người cha hết lòng yêu thương con mà còn là một lão nông dân rất giàu lòng tự trọng. - Lão tự tử bằng bả chó: " Lão vật vã, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt lòng sòng sọc, lão tru tréo...nảy lên". à Tác giả đặc tả cái chết của lão Hạc bằng việc sử dụng liên tiếp những từ tượng hình, tượng thanh-> tạo hình ảnh cụ thể về cái chết dữ dội, thê thảm, thương tâm của lão Hạc. Lão chết trong vật vã, đau đớn ghê gớm. * Nguyên nhân: - Do tình cảnh túng quẫn đã đẩy lão Hạc đến với cái chết như một hành động tự giải thoát. - Cái chết của lão là cái chết tự nguyện xuất phát từ lòng yêu thương con âm thầm và lòng tự trọng đáng kính. à Cái chết của lão Hạc có ý nghĩa sâu sắc, nó góp phần bộc lộ rõ số phận nghèo khổ, bế tắc, cùng đường của người nông dân trong XH VN trước CM tháng Tám; cái chết làm rõ hơn tình yêu thương, lòng tự trọng ở người nông dân nghèo khổ. 2- Nhân vật ông giáo - Ông giáo vừa là người chứng kiến vừa tham gia vào câu chuyện, vừa đóng vai trò dẫn dắt câu chuyện vừa trực tiếp bày tỏ thái độ, tình cảm, bộc lộ tâm trạng của bản thân. - Lúc đầu : Ông giáo không hiểu lão Hạc nên có phần dửng dưng với chuyện bán con chó của lão. - Trước nỗi đau đớn của lão Hạc: + " Muốn ôm choàng lấy lão mà khóc"-> đó là tình xót thương, đồng cảm, sẻ chia của ông với lão. + Lời bộc bạch bộc lộ một chiều sâu tâm lí, thấm đượm triết lí nhân sinh của Nam Cao trước cuộc đời của con người. Đó là lòng đồng cảm, xót xa, yêu thương ; là lời đánh giá sự lương thiện đáng kính của lão Hạc. - Nghe Binh Tư kể về Lão Hạc xin bả chó, nghe câu nói đầy vẻ mỉa mai của Binh Tư: ông giáo càng buồn hơn. - Cái chết của lão Hạc khiến ông giáo giật mình nghĩ về cuộc đời : " Không. Cuộc đời đáng buồn theo một nghĩa khác". + "Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn" bởi vẫn có những con người cao quý như lão Hạc, bởi không có gì có thể huỷ hoại được nhân phẩm người lương thiện như lão Hạc để ta có quyền hi vọng tin tưởng ở con người. + " Nhưng cuộc đời lại đáng buồn theo một nghĩa khác": Con người có nhân cách cao đẹp như lão Hạc mà không được sống. Sao ông lão đáng thương, đáng kính như vậy mà phải chịu cái chết vật vã dữ dội đến vậy? III- Tổng kết. 1- Nghệ thuật: - Phương thức TS + MT + nghị luận. - Cách xây dựng nhân vật sắc sảo, bút pháp khắc hoạ nhân vật tài tình-> nhân vật hiện ra rõ nét, sinh động. - Nghệ thuật dựng truyện, kể chuyện, bút pháp trần thuật linh hoạt sáng tạo, mới mẻ (GVphân tích), truyện rất mực chân thực thấm đượm cảm xúc trữ tình thể hiện qua giọng kể và những câu cảm thán, qua tâm sự của nhân vật tôi. - Kết thúc bất ngờ, độc đáo. 2- Nội dung: - Kể một cách chân thực, cảm động số phận đau thương của người nông dân trong xã hội cũ. - Tố cáo, lên án chế độ phong kiến. - Nêu lên một kinh nghiệm sống: nhân ái, độ lượng. HĐ 3: Luyện tập (4 phút) - Mục tiêu: Khắc sâu kiến thức bài học bằng thông qua việc làm bài tập cụ thể - PP, KT: Phát vấn - HT: Cá nhân - NL: Giải quyết vấn đề - PC: chăm chỉ, tự học ? Những hiểu biết của em về Nam Cao? ? Phân tích tình cảnh lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao. Hoạt động 4: Vận dụng. - Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn. - PP, KT: phát vấn - HT: cá nhân - NL: vận dụng, thực hành - PC: chăm chỉ, trách nhiệm ? Hãy viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về tình cảnh lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao. Hoạt động 5: Mở rộng tìm tòi(1 phút). - Mục tiêu: Giới thiệu thêm một số tư liệu có liên quan đến tiết học để các em về nhà tìm hiểu thêm. Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo. - PP, KT: phát vấn - HT: cá nhân - NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học - PC: chăm chỉ, trách nhiệm - Tìm đọc những tác phẩm của Nam Cao. - Học và nắm chắc nội dung và nghệ thuật bài, tập phân tích lại bài. `- Chuẩn bị bài : “Cô bé bán diêm” .............................................................................................................. DUYỆT BÀI TUẦN 3 Ngày tháng năm 2020 PHT: Lưu Quang Minh Ngày soạn:23/9/2020 Ngày dạy: TUẦN 4 Tiết 13- Tiếng Việt TỪ TƯỢNG HÌNH, TỪ TƯỢNG THANH A - Mục tiêu cần đạt. 1- Về kiến thức - Đặc điểm của từ tượng hình, từ tượng thanh. - Công dụng của từ tượng hình, từ tượng thanh. 2- Về kĩ năng - Nhận biết từ tượng hình, từ tượng thanh và giá trị của chúng trong văn miêu tả. - Lựa chọn, sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh để tăng thêm tính hình tượng, tính biểu cảm trong giao tiếp, trong đọc- hiểu và tạo lập VB 3- Thái độ - Có ý thức sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh để tăng thêm tính hình tượng, tính biểu cảm trong giao tiếp, trong tạo lập Vb. à Định hướng về phẩm chất, năng lực. - PC: Yêu nước, chăm chỉ, trách nhiệm. - NL: Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo, hợp tác. B - Chuẩn bị: - Thầy : Hệ thống câu hỏi, bảng phụ, phiếu học tập - Trò : Tìm hiểu bài qua SGK. C - Tổ chức các hoạt động dạy học: HĐ 1: Khởi động (5phút) - Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra bài soạn của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới. - PP, KT: Nêu vấn đề, động não - HT: Cá nhân - NL: Tự học - PC: Chăm chỉ a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp b. Kiểm tra bài cũ: ? Thế nào là trường từ vựng? Những lưu ý riêng về trường từ vựng? Cho ví dụ? ? Làm bài tập 1,4,6. c. Khởi động vào bài mới - Quan sát bài thơ: Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà Cỏ cây chen lá đá chen hoa Lom khom dưới núi tiều vài chú Lác đác bên sông chợ mấy nhà Nhớ nước đau lòng con quốc quốc Thương nhà mỏi miệng cái gia gia Dừng chân đứng lại trời non nước Một mảnh tình riêng ta với ta. ? Hãy tìm những từ ngữ gợi tả hình ảnh, trạng thái của sự vật; những từ mô phỏng âm thanh của con vật trong bài thơ? - Gv dẫn vào bài mới HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (35 phút) HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Mục tiêu: Giúp HS nắm được đặc điểm, công dụng của từ tượng hình và từ tượng thanh - PP, KT: Nêu và giải quyết vấn đề, KT mảnh ghép - HT: Cá nhân, nhóm.. - NL: Giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác - PC: Chăm chỉ, trách nhiệm - TG: (22 phút) - HS đọc các đoạn văn và chú ý các từ in đậm. Hoạt động nhóm(10 phút): - Gv chia lớp thành 4 nhóm, đánh số thứ tự HS1, HS2, HS3, HS4;... HS8. Các nhóm tự cử nhóm trưởng và thư kí. - GV chuyển giao nhiệm vụ tới HS: + Vòng 1: Nhóm chuyên sâu. Nhóm 1+ 2: Trong các từ in đậm trên, những từ nào gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật? Tác dụng của những từ ngữ này trong đoạn văn? Nhóm 3+ 4: Những từ nào mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người? Tác dụng của những từ ngữ này trong đoạn văn? - Các nhóm thảo luận (4 phút). + Vòng 2: Nhóm mảnh ghép: ghép các thành viên nhóm 1 với nhóm 3, nhóm 2 với nhóm 4 - Các nhóm chia sẻ kết quả thảo luận(1 phút). - GV giao nhiệm vụ mới: Những từ in đậm trên hay được sử dụng trong kiểu văn bản nào? - Các nhóm thảo luận nhiệm vụ mới(2 phút) - Đại diện nhóm trình bày (3 phút). - HS nhận xét, GV chốt kiến thức. - GV dẫn dắt chuyển sang kết luận. Các từ gợi tả hình dáng, trạng thái của sự vật gọi là từ tượng hình. Những từ mô tả âm thanh của tự nhiên, của con người gọi là từ tượng thanh. Hoạt động cá nhân: ? Vậy từ việc tìm hiểu các ví dụ trên, em hãy cho biết thế nào là từ tượng hình, từ tượng thanh? * Bài tập nhanh: Tìm từ tượng hình, từ tượng thanh, chỉ ra tác dụng của nó: "Anh Dậu uốn vai, ngáp dài....roi song, tay thước và dây thừng". Kĩ thuật tổ chức trò chơi tiếp sức: Ai nhanh hơn: - GV phổ biến luật chơi: Có 2 đội, mỗi đội 5 HS. Hai đội lần lượt đứng về hai phía của bảng, lần lượt mỗi em lên bảng viết nhanh những từ tượng thanh, tượng hình mà mình tìm được vào phần bảng của đội mình. Trong 5 phút, đội nào viết được nhiều, viết đúng những từ theo yêu cầu thì sẽ chiến thắng. - GV đưa ra hiệu lệnh để các đội thực hiện. - HS bên dưới cổ vũ. - Hết giờ HS nhận xét, GV chốt và biểu dương đội có thành tích xuất sắc. I- Đặc điểm, công dụng. 1- Tìm hiểu ví dụ. * Các từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật: móm mém, vật vã, rũ rượi, xồng xộc, xộc xệch, sòng sọc. à Tác dụng tái hiện một cách sinh động hình ảnh lão Hạc, một lão nông già nua đang trong tâm trạng ân hận đau khổ vì trót lừa con chó. Đồng thời làm nổi
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_8_tuan_4.doc