Giáo án Sinh học 8 - Tiết 63 + 64, Bài 59: Sự điều hòa và phối hợp hoạt động của các tuyến nội tiết. Ôn tập Học Kì II
I. Kiến thức:
- Trình bày quá trình điều hoà và phối hợp hoạt động của một số truyến nội tiết.
- Hiểu rõ được sự phối hợp trong hoạt động nội tiết để giữ vững tính ổn định của môi trường trong.
2. Kĩ năng :
- Rèn kĩ năng quan sát ; so sánh ; tổng hợp.
- Rèn kĩ năng hoạt động nhóm.
3. Thái độ :
- yêu thích môn học
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.
- Các năng lực chuyên biệt: năng lực kiến thức cơ thể người và vệ sinh, năng lực thực nghiệm về cơ thể người.
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Sinh học 8 - Tiết 63 + 64, Bài 59: Sự điều hòa và phối hợp hoạt động của các tuyến nội tiết. Ôn tập Học Kì II", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Sinh học 8 - Tiết 63 + 64, Bài 59: Sự điều hòa và phối hợp hoạt động của các tuyến nội tiết. Ôn tập Học Kì II

Tiết 63 Bài 59: SỰ ĐIỀU HOÀ VÀ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TUYẾN NỘI TIẾT I. MỤC TIÊU. I. Kiến thức: - Trình bày quá trình điều hoà và phối hợp hoạt động của một số truyến nội tiết. - Hiểu rõ được sự phối hợp trong hoạt động nội tiết để giữ vững tính ổn định của môi trường trong. 2. Kĩ năng : - Rèn kĩ năng quan sát ; so sánh ; tổng hợp. - Rèn kĩ năng hoạt động nhóm. 3. Thái độ : - yêu thích môn học 4. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác. - Các năng lực chuyên biệt: năng lực kiến thức cơ thể người và vệ sinh, năng lực thực nghiệm về cơ thể người. II. CHUẨN BỊ. 1. GV: Tranh hình 59.1, 59.2, 59.3. 2. HS: Chuẩn bị bài Ổn định tổ chức (1p) Hoạt động 1: Khởi động (3’) - Mục tiêu: GV nêu tình huống có vấn đề tạo hứng thú học tập cho HS B1:GV: Quan sát hình ảnh dưới đây, cho biết đây là bệnh gì? B2: HS suy nghĩ, trả lời B3: HS: trả lời B4: GV nhận xét, dẫn vào bài: Ta biết rằng nếu tiết nhiều tirôxin sẽ gây bệnh bướu cổ lồi mắt, nếu tiết ít sẽ gây bệnh bướu cổ; nếu tiết không đủ insulin có thể gây bệnh tiểu đường. Vậy ở người bình thường thì cơ chế nào đã điều chỉnh lượng hoocmôn do các tuyến giáp và tuyến tụy tiết vừa đủ hoặc có thể điều chỉnh đường huyết giữ ổn định như vậy ? Đó là sự điều hòa và phối hợp của các tuyến nội tiết (ghi đầu bài) Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (27’) 2.1: Điều hoà hoạt động của các tuyến nội tiết Mục tiêu: Trình bày quá trình điều hoà hoạt động của một số truyến nội tiết. Hoạt động của GV- HS Nội dung - B1: GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi I- Điều hoà hoạt động của các tuyến nội sau: tiết ? Hãy kể tên các tuyến nội tiết chịu ảnh - Tuyến yên tiết hoocmon điều khiển sự hưởng của cá hoocmon tiết ra từ tuyến hoạt động của các tuyến nội tiết. yên - Sự hoạt động của tuyến yên được tăng (HS ; tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến cường hay kìm hãm chịu sự chi phối của trên thận.) các hoocmon do các tuyến nội tiết khác - GV trình bày nội dung thông tin mục I tiết ra. SGK kết hợp sử dụng H 59.1 và 59.2 => Đó là cơ chế tự điều hoà của các tuyến giúp HS hiểu rõ cơ chế điều hoà hoạt nội tiết nhờ các thông tin ngược động của các tuyến này. . ? Trình bày cơ chế điều hoà hoạt động của tuyến giáp và tuyến trên thận? (hoặc sự điều hoà hoạt động của tế bào kẽ trong tinh hoàn) H 59.1; 59.2; 58.1 B2: HS nghiên cứu thông tin kết hợp quan sát tranh trả lời. B3: HS trả lời, HS khác bổ sung. B4: Gv kết luận: - Tuyến yên tiết hoocmon điều khiển sự hoạt động của các tuyến nội tiết. - Sự hoạt động của tuyến yên được tăng cường hay kìm hãm chịu sự chi phối của các hoocmon do các tuyến nội tiết khác tiết ra. => Đó là cơ chế tự điều hoà của các tuyến nội tiết nhờ các thông tin ngược 2.2: Sự phối hợp hoạt động của các tuyến nội tiết. Mục tiêu: Trình bày quá trình phối hợp hoạt động của một số truyến nội tiết.Từ đó hiểu rõ được sự phối hợp trong hoạt động nội tiết để giữ vững tính ổn định của môi trường trong. Hoạt động của GV- HS Nội dung - B1: GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: II- Sự phối hợp hoạt động của ? Lượng đường trong máu giữ được tương các tuyến nội tiết đối ổn định là do đâu? Hs - GV đưa thông tin: khi lượng đường trong máu giảm mạnh không chỉ các tế bào anpha của đảo tuỵ hoạt động tiết glucagôn mà còn có sự phối hợp hoạt động của cả tuyến trên thận để góp phần chuyển hoá lipit và prôtêin thành glucôzơ (tăng đường huyết). - GV yêu cầu HS quan sát H 59.3: ? Trình bày sự phối hợp hoạt động của các tuyến nội tiết khi đường huyết giảm? - GV: Ngoài ra ađrênalin và nonađrênalin cùng phối hợp với glucagôn làm tăng đường huyết. ? Sự điều hoà và phối hợp hoạt động giữa các tuyến nội tiết có ý nghĩa gì với cơ thể GV kết luận: Sự điều hoà, phối hợp hoạt động của các tuyến nội tiết có tác dụng duy trì đảm bảo cho các quá trình sinh lí trong cơ thể diễn ra bình thường. B2: HS thực hiện nhiệm vụ B3: HS trả lời, HS khác bổ sung B4: GV nhận xét, bổ sung. - Ví dụ: Sự phối hợp hoạt động của các tế bào anpha, beta của đảo tuỵ trong tuyến tuỵ để giữ cho lượng đường trong máu luôn ổn định. - Sự điều hoà, phối hợp hoạt động của các tuyến nội tiết có tác dụng duy trì đảm bảo cho các quá trình sinh lí trong cơ thể diễn ra bình thường. Hoạt động 3: Luyện tập( hoạt động cá nhân) (4’) - Mục tiêu: Luyện tập, củng cố nội dung bài học B1: GV yêu cầu HS hoạt động độc lập để trả lời câu hỏi sau: 1. Tuyến nào giữ vai trò quan trọng nhất trong các tuyến sau? A. Tuyến tuỵ. B. Tuyến giáp C. Tuyến yên. D. tuyến trên thận 2) Tuyến tuỵ là loại tuyến nào? A. Tuyến ngoại tiết, vì tiết dịch tuỵ đổ vào tá tràng. B. Tuyến nội tiết, vì các tế bào tiết hoocmôn ngấm thẳng vào máu. C. Tuyến pha, vì tuyến tuỵ gồm hai phần: Một phần là tế bào tiết dịch tuỵ theo ống dẫn đổ vào tá tràng. Một phần là các tế bào trong các đảo tuỵ tiết hoocmôn ngấm thẳng vào máu. D.Tuyến pha vì các tế bào này vừa tiết dịch tuỵ vừa tiết hoocmôn. B2: HS thực hiện nhiệm vụ B3: HS trả lời, HS khác bổ sung. B4: GV nhận xét, kết luận Hoạt động 4: Vận dụng (hoạt động cặp đôi)(3’) - Mục tiêu: Vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống. B1: GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: ? Trình bày cơ chế hoạt động của tuyến tuỵ? B2: HS thực hiện nhiệm vụ B3: HS trả lời, HS khác bổ sung. B4: GV nhận xét, kết luận Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng (7’) Mục tiêu: Mở rộng thêm kiến thức bài học. B1: GV giới thiệu: 7 loại hoóc môn quan trọng của cơ thể - Hoóc môn estrogen: Đây là hoóc môn sinh dục nữ. Hoóc môn này sản sinh trong buồng trứng, giúp các mạch máu hoạt động hiệu quả, giúp da đàn hồi và mềm mại, giúp hệ thần kinh tránh xa mọi căng thẳng.Để giữ mức độ hoóc môn bình thường trong cơ thể, bạn cần cung cấp đủ vitamin E (có trong dầu thực vật, các loại cây họ đậu), vitamin K (cây sina, bí đỏ, gan, lòng đỏ trứng), axit folic (rau mùi, bắp cải) - Hóc môn testosterone (hoóc môn sinh dục nam): Hoóc môn này biểu tượng cho sức mạnh và sự ham muốn. Khi lượng hoóc môn testosterone trong cơ thể không đủ, đàn ông sẽ dễ nổi nóng, giảm trương lực trong cơ thể, giảm trí nhớ và khả năng làm việc. Để giúp quá trình sản xuất hóc môn testosterone được ổn định, bạn cần cung cấp cho cơ thể những thực phẩm giàu chất kẽm (thịt bò, thịt lợn nạc, cá biển). Nếu uống nhiều hơn 0.5 lít bia mỗi ngày, lượng hóc môn testosterone trong cơ thể sẽ giảm. - Hoóc môn ocxitoxin: Đây chính là hoóc môn tình yêu và sự quan tâm. Lượng hoóc môn ocxitoxin mất nhiều nhất đối với phụ nữ vài tháng đầu sau sinh, đối với nam giới sau quá trình giao hợp.Thiếu lượng hoóc môn này trong cơ thể sẽ gây ra chán nản và dễ bực bội.Để hoóc môn ocxitonxin được sản xuất nhiều hơn, không nên kìm nén cảm xúc. Việc sản sinh ra các hoóc môn này phụ thuộc vào tình yêu và sự âu yếm. Sô cô la, chuối, bơ và một số loại thực phẩm như quả bầu, rau cần tây rất cần cho quá trình sản xuất hoóc môn ocxitoxin. - Hoóc môn thyroid: Đây là hoóc môn của trí tuệ. Hoóc môn này được sản sinh bởi tuyến giáp, giúp quá trình trao đổi chất, phối hợp hoạt động. Quá thừa hoóc môn thyroid sẽ làm mất khả năng cơ bắp, thiếu hoóc môn này sẽ dẫn đến béo phì. Mất cân bằng hoóc môn thyroid sẽ gây ra mất ngủ, tim đập mạch và hay lo lắng. Để đảm bảo đủ số lượng hoóc môn trong cơ thể bạn cần cung cấp thêm lượng i ốt (đồ biển, muối, bánh mỳ và sữa) - Noradrenalin: Đây là loại hoóc môn tự bảo vệ. Hoóc môn này giúp bảo vệ cơ thể khỏi bị viêm nhiễm, kích thích khả năng miễn dịch. Nhờ có loại hoóc môn này, má của bạn luôn ửng hồng khỏe mạnh.Để cơ thể tiết ra nhiều hoóc môn noradrenalin chống stress, hãy ăn sữa chua hàng ngày. Ngoài ra bạn có thể kích thích sản xuất hoóc môn này bằng cách bổ sung thêm beta carotin (có trong cà rốt). - Insulin: Đây chính là hoóc môn ngọt ngào do tuyến tụy tiết ra. Hoóc môn này giúp phân giải lượng đường bạn đã ăn và chuyển chúng thành năng lượng. Rối loạn insulin sẽ dẫn đến phát triển bệnh tiểu đường, phá hủy hệ thống tim mạch. Những carbohydrate “xấu”(bánh ngọt, bánh mỳ sữa) sẽ giảm hiệu quả quá trình trao đổi insulin, những carbohydrate “tốt” (đường nâu, rau củ) - sẽ kích thích quá trình đó. Insulin là hoóc môn chuyển động, sau một giờ luyện tập thể dục thể thao, nó có thể tăng lên 5 – 7%. - Somatotropin (hoóc môn tăng trưởng): Hoóc môn này do một phần não người - tuyến yên sản xuất, giúp trương lực cơ, đốt cháy chất béo, làm săn chắc cơ bắp. Ở phụ nữ, trương lực cơ giúp nâng đỡ ngực. Khi không đủ hoóc môn somatotropin các cơ sẽ trở nên nhão, da ở tay, mông và bụng sẽ bị sệ.Hãy bổ sung thêm vitamin C, cá ngừ, cá trích, proten động vật (thịt bò, thịt gà) và protit thực vật (gạo, đậu tương, đậu đỗ) để kích thích sản xuất hoóc môn somatotropin. B2,3: HS lắng nghe tiếp thu kiến thức. B4: GV nhận xét, đánh giá buổi học, nhắc nhở HS chuẩn bị bài 60. * Rút kinh nghiệm. .......................................................................................................................................... ........................................................................................................................ Tiết 64 ÔN TẬP HỌC KÌ II I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Hệ thóng hóa kiến thức đã học trong năm qua. Nắm Chắc các kiến thức đã học , biết vận dụng vào cuộc sống. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, nắm chắc kiến thức, khả năng tư duy tổng hợp khái quát hóa. 3. Thái độ: Giáo dục ý thức học tập, ý thức bảo vệ và giữ gìn sức khỏe. 4. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực tự học - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực hợp tác - Năng lực tư duy sáng tạo II. CHUẨN BỊ. - GV: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án. - Hs: Chuẩn bị bài. III. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC. Ổn định tổ chức (1p) Hoạt động 1: Khởi động (5’) Mục tiêu: GV tạo hứng thú học tập cho HS B1: GV yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi khởi động ? Kể tên các hệ cơ quan trong cơ thể người? Chức năng của từng hệ cơ quan đó B2,3: HS thực hiện nhiệm vụ, trả lời, lớp nhận xét. B4: GV nhận xét, kết luận. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (29’) Hệ thồng kiến thức: gv ôn tập theo nội dung bài 66 2.1: Hệ thống hoá kiến thức (30p) Hoạt động của GV - HS Nội dung B1:GV có thể tiến hành như sau: I. Hệ thống hóa kiến thức - Chia 2 HS cùng bàn làm thành 1 nhóm - Yêu cầu HS hoàn thành bảng sgk - Các nhóm nhận phiếu để hoàn thành nội dung. - Lưu ý tìm VD để minh hoạ. - Thời gian là 10 phút. B2:Các nhóm thực hiện theo yêu cầu của GV. B3: Các nhóm bổ sung ý kiến nếu cần và có thể hỏi thêm câu hỏi khác trong nội dung của nhóm đó. B4: GV chữa bài như sau: + Gọi bất kì nhóm nào trình bày. + GV chữa lần lượt các nội dung và giúp HS hoàn thiện kiến thức nếu cần. - GV thông báo đáp án Bảng 66.1: các cơ quan bài tiết Các cơ quan bài tiết chính Sản phẩm bài tiết Phổi Co2 , hơi nước Da Mồ hôi Thận Nước tiểu (cặn bả và các chất cơ thể dư thừa) Bảng 66.2 Quá trình tạo thành nước tiểu của thận Các giai đoạn Bộ phận Kết quả Thành phần các chất .nước tiểu thực hiện Lọc Cầu thận Nước tiểu Nước tiểu đầu loãng: ít cặn bả, cất đầu độc, còn nhiều chất dinh dưỡng Hấp thụ lại ống thận Nước tiểu Nước tiểu đậm đặc các chất tan: chính thức - Nhiều cặn bả và chất độc. - Hầu như không còn chất dinh dưỡng. Bảng 66.3: cấu tạo và chức năng của da Các bộ phận Các thành phần cấu tạo chủ Chức năng của từng thành phần của da yếu Lớp biểu bì Tầng sừng,TB biểu bì sống, Bảo vệ, ngăn vi khuẩn, các hóa các hạt sắc tố. chất, ngăn tia cực tím. Lớp bì Mô liên kết sợi, trong có các Điều hòa nhiệt, chống thấm thụ quan, tuyến mồ hôi, nước, mềm da.Tiếp nhận các kích tuyến nhờn, lông, cơ co chân thích của môi trường. lông, mạch máu.. Lớp mở dưới Mỡ dự trử Chống các tác động cơ học, cách da nhiệt. Bảng 66.4: cấu tạo và chức năng của các bộ phận thần kinh Các bộ Phận Não Tiểu Tủy Của HTK Trụ não N.T.Gian Đại não Não Sống Cấu Bộ Chất Các nhân Đồi thị và Vỏ não Vỏ tủy Nằm tạo phận xám não dưới đồi các não giữa tủy trung thị vùng sống ương thàn thành cột kinh liên tục Các Nằm xen Đường Đường Bao Chất đường dẫn giữa các dẫn dẫn ngoài trắng truyền giữ nhân truyền truyền Cột chất não và tủy nối 2 xám sống bán cầu đại não với các phần dưới Bộ Phận 12 đôi dây Dây TK Ngoại Biên thần kinh tuỷ ,TK SD. Hạch TK giao cảm Chức Điều khiển ĐH các ĐK,ĐH PXCĐ ĐHPH TƯ- năng ĐHPH .. nội quan trao đổi K,HĐ các cử PXKĐK chất. có ý động thức, tư phức duy tạp Bảng 66.5 Hệ thần kinh sinh dưỡng Cấu Tạo Chức năng Bộ phận trung Bộ phận ngoại biên ương Hệ TK Vận Não Dây thần kinh não. ĐK hoat động động Tủy sống Dây thần kinh tủy của hệ cơ xương Hệ TK Giao cảm Sừng bên tủy Sợi trước hạch( ngắn Có tác dụng Sinh sống ) đối lập trong Duỡng Hạch giao cảm. điều khiển hoạt Sợi sau hạch dài động của các cơ quan sinh dưỡng Đối giao Nằm ở trụ não . Sợi trước hạch dài, cảm đoạn cùng tủy hạch đối giao cảm.sợi sống sau hạch ( ngắn ) Bảng 66.6: các cơ quan phân tích quan trọng Thành Phần cấu tạo Bộ phận thụ Đường dẫn truyền Bộ phận phân tích Chức năng cảm trung ương Thị Màng lưới Dây thần ki nh thị Vùng thị giác ở Thu nhận giác giác thùy chẩm kích thích của sóng ánh sáng từ vật Thính Cơ quan cooc Dây thần kinh Vùng thính giác ở Thu nhận giác ti thính giác ( dây thùy thái dương kích thích của VIII) sóng âm thanh phát từ nguồn phát. Bảng 66.7: chức năng các thành phần cấu tạo của mắt và tai Các thành phần cấu tạo Chức năng Mắt Màng cứng và màng giác Bảo vệ càu mắt và màng giác cho Lớp sắc tố ánh sáng đi qua Màng mạch Giữ cho cầu mắt hoàn toàn tối, không bị phản xạ ánh sáng. Lông đen Có khả năng điều tiết ánh sáng đồng tử Tế bào TB que thu nhận kích thích ánh que sáng.TB nón thu thu nhận kích thích Tế bào màu sắc. nón Màng lưới Dẫn truyền xung thần kinh từ các tế Tai bào thụ cảm về trung ương TBTK thị - Hứng và hướng sóng âm. giác - Rung theo tần số của sóng âm - Vành và ống tai. - Truyền rung động từ màng nhỉ - Màng nhỉ. vào màng của bầu - Chuổi xương tai - Tiếp nhận kích thích của sóng âm chuyển thành xung TK - ốc tai, cơ quan cooc ti. truyền về trung ương thần kinh. - Tiếp nhận kích thíchvề tư thế và chuyển động trong không - Vành bán khuyên gian. Bảng 66.8: Các tuyến nội tiết Tuyến nội tiết Hooc môn Tác dụng chủ yếu Tuyến yên - Tăng trương - Giúp cơ thể phát triển bình 1. Thùy ( GH) ) thường. trước - TSH - Kích thích tuyến giáp hoạt động. - FSH - Kích thích buồng trứng, tinh -LH hoàn phát triển. - Kích thích gây trứng rụng, tao thể vàng ở nữ. -PH - Kích thích Tb sản xuất 2. Thùy - ADH testôstrôn. sau - Ôxitôxin (OT ) - Kích thích tuyến sữa hoạt động Tuyến giáp - Tirôxin - Chống đa niệu ( đái tháo nhạt ) Tuyến tụy - Insulin - Gây co các cơ trơn , co tử cung. - Glucagôn - Điều hòa trao đổi chất Tuyến trên - Biến đổi Glucôzơ thận Glucôgen -Vỏ tuyến - AIđôstêrôn - Biến đổi Glucôgen - Cooctizôn Glucôzơ - Anđrôgen( kích tố nam tính ) - Tủy - Anđrônalin và - Điều hòa mưôi khoáng trong tuyến Norađrônalin máu. - Điều hòa Glucôzơ huyết. Tuyến sinh - Thể hiện giới tính nam dục - Ơstrôstêrôn - Nũ - Testôstêrôn - Điều hòa tim mạch- điều hòa - Nam - Prôgestêrôn glucôzơ huyết. - Thể vàng - Hooc môn nhau thai - Phát triển giới tính nữ -Nhau thai - Phát triển giới tính nam. - Duy trì sự phát triển lớp niêm mạc tử cung và kìm hảm tuyến tuyến yên tiết FSH và LH. - Tác động phối hợp với prôgesterôn của thể vàng trong giai đoạn 3 tháng đầu, sau đó hoàn toàn thay thế thể vàng Hoạt động của GV - HS Nội dung Cơ quan sinh dục - Điều kiện của sự thụ tinh là - Trúng phải rụng - Trứng phải gặp được tinh trùng - Điều kiện của sự thụ thai là - Trưng đã dược thụ tinh phải làm tổ trong lớp niêm mạc để phát triển thành thai - Các nguyên tắc trong việc tránh thai 3 nt: - Ngăn không cho trứng rụng - Ngăn không cho trứng rụng đã gặp tinh trùng - Ngăn không cho trứng đã được thụ tinh làm tổ được trong lớp niêm mạc. 2.2: Phần II Tổng kết sinh học 8 Hoạt động của GV- HS Nội dung Câu 1: II. Tổng kết sinh học 8 - Các Tb của cơ thể được tắm đẫm trong môi truờng trong ( máu, nước mô) nên mọi đổi thay của môi trường trong có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sống của TB và của cơ thể. Chẳng hạn khi nồng độ các chất hòa tan trong máu làm tăng sẻ làm thay đổi áp suất thẩm thấu, hoặc là nước tràn vào TB hoặc rút nước ra khỏi TB; sự thay đổi môi trường tróng sẽ ảnh hưởng đến các quá trình sinh lí diễn ra trong tb ; sự thay đổi nhiệt độ huyết áp cũng gây rối loạn chuyển hóa trong
File đính kèm:
giao_an_sinh_hoc_8_tiet_63_64_bai_59_su_dieu_hoa_va_phoi_hop.doc
Bai 66 On tap Tong ket.ppt
Kim Sơn- sinh 8- bài 59- tuần 32.ppt