Giáo án Tiếng Việt Lớp 4 - Tập đọc - Chương trình cả năm

- Hiểu nội dung ý nghĩa: Ca ngợi Ang - co Vát, một công trình kiến trúc và điêu khắc tuyệt diệu của nhân dân Cam-pu-chia. (trả lời được các CH trong SGK).

- Tích hợp BVMT: HS thấy được vẻ đẹp của khu đền hài hòa trong vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên lúc hoàng hôn.

- Giáo dục HS yêu thiên nhiên , yêu các cảnh đẹp và kính phục tài năng của con người .

II- PHƯƠNG TIỆN:

- Ảnh minh hoạ bài đọc trong SGK , tranh ảnh về cảnh Sa Pa hoặc đường lên Sa Pa ( nếu có )

- Bảng phụ viết sẵn các câu trong bài cần hướng dẫn HS luyện đọc diễn

doc 148 trang Bảo Anh 13/07/2023 4060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tiếng Việt Lớp 4 - Tập đọc - Chương trình cả năm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Tiếng Việt Lớp 4 - Tập đọc - Chương trình cả năm

Giáo án Tiếng Việt Lớp 4 - Tập đọc - Chương trình cả năm
	Tập đọc 
DẾ MÈN BÊNH VỰC KẺ YẾU 
I- MỤC TIÊU:
- Đọc rành mạch, trôi chảy; bước đầu có giọng đọc phù hợp tính các của từng nhân vật (Nhà Trò, Dế Mèn).
- Hiểu ND : Ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp – bênh vực người yếu, xoá bỏ áp bức bất công.
- Phát hiện được những lời nói, cử chỉ cho thấy tấm lòng nghĩa hiệp của Dế Mèn; bước đầu biết nhận xét về một nhân vật trong bài. (Trả lời được các câu hỏi trong SGK)
II - PHƯƠNG TIỆN:
Tranh minh hoạ trong SGK.
III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
1. Khởi động: Hát 
2. Kiểm tra bài cũ: Giáo viên giới thiệu 5 chủ điểm của SGK Tiếng Việt 4.( Thương người như thể thương thân, Măng mọc thẳng, Trên đôi cánh ước mơ, Có chí thì nên, Tiếng sáo diều).
3. Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HS
a. Giới thiệu bài: Dế Mèn bênh vực kẻ yếu là trích đoạn từ truyện Dế Mèn phiêu lưu kí. 
b. Luyện đọc: 
 HS nối tiếp nhau đọc đoạn của bài 
 + Đoạn 1: Hai dòng đầu (vào câu chuyện ) 
 + Đoạn 2: Năm dòng tiếp theo (hình dáng Nhà Trò ) 
 + Đoạn 3: Năm dòng tiếp theo (lời Nhà Trò ) 
 + Đoạn 4: Phần còn lại (lời Nhà Trò )
 - Kết hợp giải nghĩa từ: ngắn chùn chùn (rất ngắn, trông khó coi ), cô đơn (một mình lặng lẽ.) 
 - GV nhận xét, hướng dẫn sửa lỗi cho HS (phát âm, giọng đọc, ngắt nghỉ hơi.)
 - HS luyện đọc theo cặp.
 - Một, hai HS đọc bài.
 - GV đọc diễn cảm bài văn 
c. Tìm hiểu bài:
 + GV chia lớp thành một số nhóm để các em tự điều khiển nhau đọc (chủ yếu đọc thầm, đọc lướt ) và trả lời câu hỏi. Sau đó đại diện nhóm trả lời câu hỏi trước lớp . GV điều khiển lớp đối thoại và tổng kết.
 Các hoạt động cụ thể:
 Các nhóm đọc thầm và trả lời câu hỏi.
 Đại diện nhóm nêu câu hỏi để các nhóm khác trả lời.
 * HS đọc thầm đoạn 1 và cho biết Dế Mèn gặp Nhà Trò trong hoàn cảnh nào?
(Dế Mèn đi qua một vùng cỏ xước thì nghe tiếng khóc tỉ tê, lại gần thì thấy chị Nhà Trò gục đầu bên tảng đá cuội.)
 * HS đọc thầm đoạn 2 và tìm những chi tiết cho thấy chị Nhà Trò rất yếu ớt?
(Thân hình chị bé nhỏ, gầy yếu, người bự những phấn như mới lột. Cánh chị mỏng, ngắn chùn chùn, quá yếu lại chưa quen mở. Vì ốm yếu, chị kiếm bữa cũng chẳng đủ nên lâm vào cảnh nghèo túng.)
HS đọc thầm đoạn 3 và trả lời câu hỏi: Nhà Trò bị bọn nhện ức hiếp như thế nào?
(Trước đây mẹ Nhà Trò có vay lương ăn của bọn nhện. Sau đấy chưa trả thì đã chết. Nhà Trò ốm yếu, kiếm không đủ ăn, không trả được nợ. Bọn nhện đã đánh Nhà Trò mấy bận. Lần này chúng chăng tơ chặn đường đe bắt chị ăn thịt)
 * HS đọc thầm đoạn 4 và trả lời câu hỏi: Những cử chỉ và lời nói nào nói lên tấm lòng nghĩa hiệp của Dế Mèn?
(Lời nói của Dế Mèn: Em đừng sợ. Hãy trở về cùng với tôi đây. Đứa độc ác không thể cậy khỏe ăn hiếp kẻ yếu. Lời nói dứt khoát, mạnh mẽ làm Nhà Trò yên tâm.
Cử chỉ và hành động của Dế Mèn: Phản ứng mạnh mẽ xoè cả hai càng ra; hành động bảo vệ che chở : dắt Nhà Trò đi.)
 * HS đọc lướt toàn bài, nêu một hình ảnh nhân hoá mà em thích, cho biết vì sao em thích hình ảnh đó?
(Nhà Trò ngồi gục đầu bên tảng đá cuội, mặc áo thâm dài, người bự phấn thích hình ảnh này vì Nhà Trò là một cô gái đáng thương yếu đuối)
d. Hướng dẫn đọc diễn cảm
 - HS nối tiếp nhau đọc cả bài.
 - GV hướng dẫn cả lớp đọc diễn cảm một đoạn trong bài.(Đọc chậm đoạn tả hình dáng, lời kể NhàTrò với giọng đáng thương, giọng Dế Mèn giọng mạnh mẽ)
 - GV đọc mẫu
 - Từng cặp HS luyện đọc (Nhìn bảng phụ)
 - Một vài HS thi đọc diễn cảm (GV theo dõi, uốn nắn, sửa chữa.)
Học sinh đọc 2-3 lượt.
Học sinh đọc.
Học sinh đọc.
Các nhóm đọc thầm.
Lần lượt 1 HS nêu câu hỏi và 1 HS khác trả lời.
4 học sinh đọc 
4. Củng cố: Em học được gì ở nhân vật Dế Mèn?
 	- Liên hệ thực tế: 
- Nhận xét tiết học.
 	- Chuẩn bị đọc tiếp theo của câu chuyện sẽ được học trong tuần 2.
Tập đọc 
MẸ ỐM 
I - MỤC TIÊU:
 - Đọc rành mạch, trôi chảy; bước đầu biết đọc diễn cảm 1,2 khổ thơ với giọng nhẹ nhàng, tình cảm.
 - Hiểu ý nghĩa của bài: Tình cảm yêu thương sâu sắc, sự hiếu thảo, lòng biết ơn của bạn nhỏ với người mẹ bị ốm. ( trả lời được các câu hỏi 1, 2, 3; thuộc ít nhất 1 khổ thơ trong bài.)
II - PHƯƠNG TIỆN:
Tranh minh hoạ bài đọc.
Bảng phụ viết sẵn khổ thơ 4 và 5 cần hướng dẫn đọc diễn cảm.
III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
1. Khởi động: Hát 
2. Kiểm tra bài cũ: 2 HS đọc nối tiếp toàn bài và trả lời nội dung bài đọc.
GV nhận xét.
3. Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HS
a. Giới thiệu bài: Hôm nay các em sẽ được học bài Mẹ ốm của Trần Đăng Khoa. Đây là bài nói lên tình cảm của làng xóm đối với một người bị ốm, nhưng sâu nặng hơn cả là tình cảm của con đối với mẹ. 
b. Luyện đọc: 
HS nối tiếp nhau đọc toàn bài
HS đọc phần chú giải.
GV giải thích thêm một số từ như Truyện Kiều (truyện thơ nổi tiếng của đại thi hào Nguyễn Du, kể về thân phận của một người con gái tài sắc vẹn toàn tên là Thuý Kiều.)
- HS luyện đọc theo cặp.
- Một, hai HS đọc bài.
- GV đọc diễn cảm bài văn 
c. Tìm hiểu bài:
+ GV chia lớp thành một số nhóm để các em tự điều khiển nhau đọc (chủ yếu đọc thầm, đọc lướt ) và trả lời câu hỏi. Sau đó đại diện nhóm trả lời câu hỏi trước lớp . GV điều khiển lớp đối thoại và tổng kết.
 Các hoạt động cụ thể:
 Các nhóm đọc thầm và trả lời câu hỏi.
 Đại diện nhóm nêu câu hỏi để các nhóm khác trả lời.
Những câu thơ sau muốn nói điều gì?
Lá trầu khô giữa khơi trầu
Ruộng vườn vắng mẹ cuốc cày sớm trưa.
(Khi mẹ bị ốm, lá trầu khô nằm giữa cơi trầu vì mẹ không ăn được, Truyện Kiều gấp lại vì mẹ không đọc được, ruộng vườn sớm trưa vắng bóng mẹ.)
HS đọc khổ thơ 3 và trả lời câu hỏi: Sự quan tâm chăm sóc của xóm làng đối với mẹ của bạn nhỏ được thể hiện qua những câu thơ nào? (Cô bác xóm làng đến thăm – Người cho trứng, người cho cam – Anh y sĩ đã mang thuốc vào.)
HS đọc toàn bài thơ và trả lời câu hỏi: Những chi tiết nào trong bài thơ bộc lộ tình yêu thương sâu sắc của bạn nhỏ đối với mẹ? 
(Xót thương mẹ: Nắng mưa từ những ngày xưa, Lặn trong đời mẹ đến giờ chưa tan, Cả đời đi gió đi sương, Bây giờ mẹ lại lần giường mà đi, Vì con mẹ khổ đủ điều, Quanh đôi mắt mẹ đã nhiều nếp nhăn.
Mong mẹ chóng khoẻ: Con mong mẹ khoẻ dần dần
Không quản ngại làm mọi việc để mẹ vui: Mẹ vui con có sướng gì, Ngâm thơ kể chuyện rồi thì múa ca.
Mẹ có ý nghĩa to lớn đối với bạn nhỏ: Mẹ là đất nước tháng ngày cho con.)
d. Hướng dẫn đọc diễn cảm
- HS nối tiếp nhau đọc cả bài.
+ Dùng bảng phụ chọn khổ 4 và 5 để HS đọc diễn cảm.
	- GV đọc mẫu
	-Từng cặp HS luyện đọc 
	-Một vài HS thi đọc diễn cảm.
Học sinh đọc 2-3 lượt.
Học sinh đọc.
Các nhóm đọc thầm.
1 HS nêu câu hỏi và HS khác trả lời 
3 học sinh đọc 
4. Củng cố: HS nêu ý nghĩa của bài thơ (Tình cảm yêu thương sâu sắc, sự hiếu thảo, lòng biết ơn của bạn nhỏ khi mẹ bị ốm.)
5. Tổng kết dặn dò: 
Nhận xét tiết học.
Chuẩn bị phần tiếp theo của truyện Dế Mèn bênh vực kẻ yếu. 
	Tập đọc 
 DẾ MÈN BÊNH VỰC KẺ YẾU (TIẾP THEO)
I - MỤC TIÊU:
 - Giọng đọc phù hợp tính cách mạnh mẽ của nhân vật Dế Mèn.
 - Hiểu được nội dung của bài: Ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp, ghét áp bức, bất công, bênh vực chị Nhà Trò yếu đuối, bất hạnh.
 - Chọn được danh hiệu phù hợp với tính cách của Dế Mèn. (trả lời được các CH trong SGK).
II - PHƯƠNG TIỆN: 
Tranh minh học nội dung bài học.
Bảng phụ viết đoạn văn cần luyện đọc.
III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
1. Khởi động: Hát 
2. Kiểm tra bài cũ: 
Một HS đọc bài thơ Mẹ ốm và trả lời nội dung bài đọc.
Một HS đọc bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu và nêu ý nghĩa truyện.
3. Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HS
a. Giới thiệu bài: Bài học các em học tiếp hôm nay sẽ cho chúng ta thấy cách Dế Mèn hành động để trấn áp bọn nhện, giúp Nhà Trò
b. Luyện đọc: 
 - HS nối tiếp nhau đọc 3 đoạn của bài (GV theo dõi sửa lỗi phát âm cho HS )
 + Đoạn 1: Bốn dòng đầu (trận mai phục của bọn nhện )
 + Đoạn 2: Sáu dòng tiếp theo (Dế Mèn ra oai với bọn nhện )
 + Đoạn 3: Phần còn lại (Kết thúc câu chuyện )
 - Kết hợp giải nghĩa từ: 
 - HS luyện đọc theo cặp.
 - Một, hai HS đọc bài.
 - GV đọc diễn cảm bài văn 
c. Tìm hiểu bài:
 + GV chia lớp thành một số nhóm để các em tự điều khiển nhau đọc (chủ yếu đọc thầm, đọc lướt ) và trả lời câu hỏi. Sau đó đại diện nhóm trả lời câu hỏi trước lớp . GV điều khiển lớp đối thoại và tổng kết.
 Các hoạt động cụ thể:
 Các nhóm đọc thầm và trả lời câu hỏi.
 Đại diện nhóm nêu câu hỏi để các nhóm khác trả lời.
 * Tìm hiểu đoạn 1: Trận địa mai phục của bọn nhện như thế nào? 
(Bọn nhện chăng tơ kín ngang đường, bố trí nhện gộc canh gác, tất cả nhà nhện núp kín trong hang đá với dáng vẻ hung dữ )
 * Tìm hiểu đoạn 2: Dế Mèn đã làm cách nào để bọn nhện phải sợ?
(Lời lẽ rất oai, giọng thách thức: muốn nói chuyện với tên nhện 
chóp bu, dùng các từ xưng hô: ai, bọn mày, ta.
Thấy nhện cái xuất hiện, vẻ đanh đá, nặc nô, Dế Mèn ra oai bằng hành động tỏ sức mạnh quay phắt lưng, phóng càng đạp phanh phách.)
 * Tìm hiểu đoạn 3: Dế Mèn đã nói thế nào để bọn nhện ra lẽ phải?
(Dế Mèn phân tích bằng cách so sánh bọn nhện giàu có, béo múp > < đánh đập một cô gái yếu ớt. )
 - Dế Mèn kết luận và đe doạ: Thật đáng xấu hổ, có phá hết vòng vây hay không?
 * Bọn nhện đã hành động như thế nào?
(Chúng sợ hãi, cùng dạ ran, cuống cuồng chạy dọc ngang, phá hết các dây tơ chăng lối.)
 - HS trao đổi câu hỏi 4 để đặt danh hiệu cho Dế Mèn? (hiệp sĩ.)
d. Hướng dẫn đọc diễn cảm
 -HS nối tiếp nhau đọc 3 đoạn của bài. (Có khen ngợi và giúp đỡ HS đọc chưa đúng.)
 + GV hướng dẫn cả lớp đọc diễn cảm một đoạn trong bài. (Từ: trong hốc đá..vòng vây đi không.)
 - GV đọc mẫu (diễn cảm )
 - Từng cặp HS luyện đọc 
	-Một vài HS thi đọc diễn cảm.
	- Một hai học sinh đọc cả bài.
Học sinh đọc 2 lượt mỗi lượt 3 học sinh đọc.
Các nhóm đọc thầm.
Lần lượt 1 HS nêu câu hỏi và HS khác trả lời. 
3 học sinh đọc CH 4.
- HS khá, giỏi chọn đúng danh hiệu hiệp sĩ và giải thích được lí do vì sao lựa chọn.
HS chú ý nghe.
HS đọc
HS đọc
4. Củng cố: 
 -Nêu ý nghĩa của truyện: Ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp, ghét áp bức bất công, bênh vực chị Nhà Trò yếu đuối, bất hạnh.
5. Tổng kết dặn dò:
 - Liên hệ thực tế. 
 - Nhận xét tiết học.
 - HS về luyện đọc diễn cảm. Chuẩn bị trước bài: Truyện cổ nước mình.
TẬP ĐỌC
TRUYỆN CỔ NƯỚC MÌNH 
I- MỤC TIÊU:
 - Bước đầu biết đọc diễn cảm một đoạn thơ với giọng tự hào, tình cảm.
 - Hiểu được ý nghĩa của bài thơ: Ca ngợi truyện cổ của nước ta vừa nhân hậu, thông minh vừa chứa đựng kinh nghiệm quý báu của cha ông. (trả lời được các CH trong SGK; thuộc 10 dòng thơ đầu hoặc 12 dòng thơ cuối.)
II - PHƯƠNG TIỆN:
Tranh minh học bài đọc trong SGK.
Tranh minh họa truyện Tấm Cám, Thạch Sanh
Bảng phụ viết đoạn thơ cần hướng dẫn đọc diễn cảm.
III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
1. Khởi động: Hát 
2. Kiểm tra bài cũ: HS đọc bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu và cho biết em thích hình ảnh nào nhất.
3. Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HS
a. Giới thiệu bài: Truyện cổ nước mình 
b. Luyện đọc và tìm hiểu bài.
 Luyện đọc: 
HS nối tiếp nhau đọc đoạn của bài
+Đoạn 1: từ đầu đến Phật tiên độ trì.
+Đoạn 2: tiếp theo đến rặng dừa nghiêng soi.
+Đoạn 3: tiếp theo đến ông cha của mình.
+Đoạn 4: tiếp theo đến chẳng ra việc gì.
+Đoạn 5: phần còn lại
+Kết hợp giải nghĩa từ: vàng cơn nắng, trắng cơn mưa (trải qua bao nhiêu thời gian, bao nhiêu nắng mưa.), nhận mặt (nhận ra bản sắc dân tộc, truyền thống tốt đẹp của cha ông ta.)
- HS luyện đọc theo cặp.
- Một, hai HS đọc bài.
- GV đọc diễn cảm toàn bài .
 Tìm hiểu bài:
+ GV chia lớp thành một số nhóm để các em tự điều khiển nhau đọc (chủ yếu đọc thầm, đọc lướt ) và trả lời câu hỏi. Sau đó đại diện nhóm trả lời câu hỏi trước lớp . GV điều khiển lớp đối thoại và tổng kết.
 Các hoạt động cụ thể:
 Các nhóm đọc thầm và trả lời câu hỏi.
Vì sao tác giả yêu truyện cổ nước mình? (vì truyện cổ nhân hậu có ý nghĩa sâu sa, vì giúp ta nhận ra bản sắc dân tộc : công bằng, thông minh, độ lượng, vì truyền lại cho đời sau nhiều lời răn dạy quý báu : ở hiền, nhân hậu, chăm làm.)
Bài thơ gợi cho em nhớ đến những truyện cổ nào? (Tấm Cám, Đẻo cày giữa đường.)
Tìm thêm những truyện cổ khác thể hiện sự nhân hậu của người Việt Nam? (Sự tích Hồ Ba Bể, Sọ Dừa, Nàng tiên ốc)
Em hiểu hai dòng thơ cuối như thế nào? (là những lời răn dạy của ông cha đối với đời sau: sống nhân hậu, đoàn kết, công bằng, chăm chỉ)
 Đại diện nhóm nêu câu hỏi để các nhóm khác trả lời.
c. Hướng dẫn đọc diễn cảm và học thuộc lòng bài thơ:
- Ba HS nối tiếp nhau đọc cả bài.
+ GV hướng dẫn cả lớp đọc diễn cảm một đoạn trong bài. (dùng bảng phụ)
	- GV đọc mẫu
	-Từng cặp HS luyện đọc 
	-Một vài HS thi đọc diễn cảm và HTL bài thơ.
Học sinh đọc 2-3 lượt.
Học sinh đọc.
Các nhóm đọc thầm.
Lần lượt 1 HS nêu câu hỏi và HS khác trả lời. 
3 học sinh đọc 
học sinh đọc
học sinh thi đọc
4. Củng cố: Nêu ý nghĩa của bài thơ?
5. Tổng kết dặn dò:
 - Liên hệ thực tế. 
 - Nhận xét tiết học.
 - HS học thuộc bài thơ. Chuẩn bị trước bài: Thư thăm bạn.
	Tập đọc 
THƯ THĂM BẠN 
I - MỤC TIÊU:
 - Bước đầu biết đọc diễn cảm một đoạn thư thể hiện sự cảm thông, chia sẻ với nỗi đau của bạn.
 - Hiểu được tình cảm của người viết thư: thương bạn, muốn chia sẻ đau buồn cùng bạn. (trả lời được các câu hỏi trong SGK; nắm được tác dụng của phần mở đầu, phần kết thúc bức thư.)
 - GD HS có ý thức BVMT: trồng cây gây rừng, tránh phá hoại môi trường thiên nhiên để
hạn chế gây ra lũ lụt.
II - PHƯƠNG TIỆN:
Tranh minh học bài đọc.
Bảng phụ viết câu cần hướng dẫn đọc.
III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
1. Khởi động: Hát 
2. Kiểm tra bài cũ: 
Học sinh đọc thuộc lòng bài thơ Truyện cổ nước mình và trả lời câu hỏi:Em hiểu ý 2 dòng thơ cuối bài ý nói gì? 
3. Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HS
a. Giới thiệu bài: Thư thăm bạn.
b. Luyện đọc và đọc và tìm hiểu bài:
	 Luyện đọc: 
HS nối tiếp nhau đọc đoạn của bài
+Đoạn 1: từ đầu đến chia buồn với bạn.
+Đoạn 2: tiếp theo đến những người bạn mới như mình.
+Đoạn 3: phần còn lại.
+Kết hợp giải nghĩa từ: 
- HS luyện đọc theo cặp.
- Một, hai HS đọc bài.
- GV đọc diễn cảm bài văn 
	 Tìm hiểu bài:
+ GV chia lớp thành một số nhóm để các em tự điều khiển nhau đọc (chủ yếu đọc thầm, đọc lướt ) và trả lời câu hỏi. Sau đó đại diện nhóm trả lời câu hỏi trước lớp . GV điều khiển lớp đối thoại và tổng kết.
 Các hoạt động cụ thể:
Đại diện nhóm nêu câu hỏi để các nhóm khác trả lời.
 Các nhóm đọc thầm và trả lời câu hỏi.
Bạn Lương có biết bạn Hồng từ trước không? (không. Lương chỉ biết bạn Hồng khi đọc báo Thiếu niên Tiền phong.)
Bạn Lương viết thư cho bạn Hồng để làm gì? (để chia buồn với Hồng )
Tìm những từ cho thấy bạn Lương rất thông cảm với bạn Hồng? (Hôm nay đọc báo Tiền phong, mình rất xúc động biết ba của Hồng đã hy sinh trong trận lũ lụt vừa rồi. Mình gửi bức thư này chia buồn với bạn. Mình hiểu Hồng đau đớn và thiệt thòi như thế nào khi ba Hồng đã ra đi mãi mãi)
Tìm những câu cho thấy bạn Lương biết cách an ủi bạn Hồng? (Lương khơi gợi trong lòng Hồng niềm tự hào về người cha dũng cảm: Chắc là Hồng cũng tự hào nước lũ.
Lương khuyên Hồng noi gương cha vượt qua nỗi đau : Mình tin rằng theo gương banỗi đau này.
Lương làm cho Hồng yên tâm: Bên cạnh Hồng còn có má, có cô bác và có cả những người bạn mới như mình.)
 *Liên hệ:Lũ lụt gây ra nhiều thiệt hại lớn cho cuộc sống con người. Để hạn chế lũ lụt, con người cần tích cực trồng cây gây rừng tránh phá hoại môi trường thiên nhiên.
Nêu tác dụng của những dòng mở đầu và kết thúc bức thư? (Những dòng mở đầu nêu rõ địa điểm, thời gian viết thư, lời chào hỏi ngườinhận thư. Những dòng cuối thư ghi lời chúc hoặc lời nhắn nhủ, cảm ơn, hứa hẹn, kí tên, ghi rõ tên người viết thư)
c. Hướng dẫn đọc diễn cảm
- HS nối tiếp nhau đọc cả bài.
+ GV hướng dẫn cả lớp đọc diễn cảm một đoạn trong bài. (từ đầu cho đến chia buồn với bạn)
	- GV đọc mẫu
	-Từng cặp HS luyện đọc 
	-Một vài HS thi đọc diễn cảm.
Học sinh đọc 2-3 lượt.
Học sinh đọc.
Các nhóm đọc thầm.
Lần lượt 1 HS nêu câu hỏi và HS khác trả lời. 
Đọc 6 dòng đầu.
Đọc đoạn còn lại.
3 học sinh đọc 
4. Củng cố: Bức thư cho em biết điều gì về tình cảm của bạn Lương đối với bạn Hồng? (Giàu tình cảm, biết giúp bạn)
 - Liên hệ thực tế: Lũ lụt gây ra nhiều thiệt hại lớn cho cuộc sống con người. Để hạn chế lũ lụt, con người cần tích cực trồng cây gây rừng tránh phá hoại môi trường thiên nhiên.
 - Nhận xét tiết học.
5. Dặn dò
 - Về luyện đọc bài. Chuẩn bị trước bài: Người ăn xin.
Tập đọc 
 NGƯỜI ĂN XIN
I - MỤC TIÊU:
 - Giọng đọc nhẹ nhàng, bước đầu thể hiện được cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trong câu chuyện.
 - Hiểu được nội dung ý nghĩa truyện: Ca ngợi cậu bé có tấm lòng nhân hậu biết đồng cảm, thương xót trước nỗi bất hạnh của ông lão ăn xin nghèo khổ. (trả lời được các CH 1,2,3.) 
II - PHƯƠNG TIỆN:
Tranh minh hoạ bài đọc.
Bảng phụ ghi sẵn câu hỏi luyện đọc diễn cảm. 
III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
1. Khởi động: Hát 
2. Kiểm tra bài cũ: Học sinh đọc bài Thư thăm bạn và trả lời câu hỏi 1.2.3 trong bài.
3. Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HS
a. Giới thiệu bài: Người ăn xin.
b. Luyện đọc: 
HS nối tiếp nhau đọc đoạn của bài
+Đoạn 1: Từ đầu đến cầu xin cưú giúp.
+Đoạn 2: Tiếp theo đến không có gì để cho ông cả.
+Đoạn 3: Phần còn lại.
HS đọc phần chú thích cuối bài.
+Kết hợp giải nghĩa từ: tài sản, lẩy bẩy, khản đặc, 
- HS luyện đọc theo cặp.
- Một, hai HS đọc bài.
- GV đọc diễn cảm bài văn giọng nhẹ nhàng, thương cảm, đọc phân biệt lời nhân vật. 
c. Tìm hiểu bài:
+ GV chia lớp thành một số nhóm để các em tự điều khiển nhau đọc (chủ yếu đọc thầm, đọc lướt ) và trả lời câu hỏi. Sau đó đại diện nhóm trả lời câu hỏi trước lớp . GV điều khiển lớp đối thoại và tổng kết.
 Các hoạt động cụ thể:
-Hình ảnh ông lão ăn xin đáng thương như thế nào? (Ôâng lão già lọm khọm, đôi mắt đỏ đọc, giàn giụa nước mắt, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi, hình dáng xấu xí, bàn tay sưng húp bẩn thỉu, giọng rên rĩ cầu xin.)
-Hành động và lời nói ân cần của cậu bé chứng tỏ tình cảm của cậu bé đối với ông lão ăn xin như thế nào? (Hành động: Rất muốn cho ông lão một thứ gì đó nên cố gắng lục tìm hết túi nọ, túi kia. Nắm chặt lấy bàn tay ông lão. Lời nói: Xin ông lão đừng giận.
Hành động và lời nói của câu bé chứng tỏ cậu chân thành thương xót ông lão, tôn trọng ông lão, muốn giúp đỡ ông. )
-Cậu bé không có gì cho ông lão, nhưng ông lão lại nói “Như vậy là cháu đã cho lão rồi ”. Em hiểu cậu bé đã cho ông lão cái gì? (Ông lão nhận được tình thương, sự thông cảm và tôn trọng của cậu bé qua hành động cố gắng tìm quà tặng, qua lời xin lỗi chân thành, qua cái nắm tay rất chặt. )
Sau câu nói của ông lão, cậu bé cũng cảm thấy nhận được gì từ ông? (Nhận được lòng biết ơn, sự đồng cảm: hiểu tấm lòng của cậu. )
d. Hướng dẫn đọc diễn cảm
- HS nối tiếp nhau đọc cả bài.
+ GV hướng dẫn cả lớp đọc diễn cảm một đoạn trong bài.
	- GV đọc mẫu
	-Từng cặp HS luyện đọc 
	-Một vài HS thi đọc diễn cảm.
Học sinh đọc 2-3 lượt.
Học sinh đọc.
Các nhóm đọc thầm.
Lần lượt 1 HS nêu câu hỏi và HS khác trả lời. 
HS đọc đoạn 1
HS đọc đoạn 2 
HS đọc đoạn còn lại.
- Y/c HS khá, giỏi trả lời được CH 4 SGK.
3 học sinh đọc 
4. Củng cố: Câu chuyện giúp em hiểu điều gì? (Con người phải biết thương yêu nhau.)
5. Tổng kết dặn dò:
 - Liên hệ thực tế. 
 - Nhận xét tiết học.
 - Về luyện đọc bài. Chuẩn bị trước bài: Một người chính trực. 
TẬP ĐỌC 
MỘT NGƯỜI CHÍNH TRỰC 
I - MỤC TIÊU:
 - Biết đọc phân biệt lời các nhân vật, bước đầu đọc diễn cảm được một đoạn trong bài.
 - Hiểu nội dung: ca ngợi sự chính trực, thanh liêm, tấm lòng vì dân vì nước của Tô Hiến Thành – vị quan nổi tiếng cương trực thời xưa (trả lời được các CH trong SGK).
II - PHƯƠNG TIỆN:
- Tranh minh học bài đọc SGK.
- Bảng phụ viết đọan văn cần hướng dẫn.
III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
1. Khởi động: Hát 
2. Kiểm tra bài cũ: 
Hai học sinh nối tiếp nhau đọc truyện Người ăn xin và trả lời câu hỏi 2,3,4 trong SGK.
3. Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HS
a. Giới thiệu bài: Một người chính trực.
b.Luyện đọc và tìm hiểu bài:
 Luyện đọc: 
HS nối tiếp nhau đọc đoạn của bài
+Đoạn 1: Từ đầu đến đó là vua Lý Cao Tông.
+Đoạn 2: Tiếp theo tới thăm Tô Hiến Thành được.
+Đoạn 3: Phần còn lại
+Kết hợp giải nghĩa từ: 
- HS luyện đọc theo cặp.
- Một, hai HS đọc bài.
- GV đọc diễn cảm toàn bài 
 Tìm hiểu bài:
+ GV chia lớp thành một số nhóm để các em tự điều khiển nhau đọc (chủ yếu đọc thầm, đọc lướt ) và trả lời câu hỏi. Sau đó đại diện nhóm trả lời câu hỏi trước lớp . GV điều khiển lớp đối thoại và tổng kết.
 Các hoạt động cụ thể:
Đoạn này kể chuyện gì ?
(Thái độ chính trực của Tô Hiến Thành đối với chuyện lập ngôi vua )
Trong việc lập ngôi vua, sự chính trực của Tô Hiến Thành thể hiện như thế nào? 
 (Tô Hiến Thành không nhận vàng bạc đút lót để làm sai di chiếu của vua đã mất. Ông cứ theo di chiếu lập thái tử Long Cán lên làm vua.)
Khi Tô Hiến Thành ốm nặng, ai thường xuyên chăm sóc ông? 
 (Quan tham tri chính sự Vũ Tán Đường ngày đêm hầu hạ ông.)
Tô Hiến Thành tiến cử ai thay ông đứng đầu triều đình ?
 (Quan gián nghị đại phu Trần Trung Tá.)
Vì sao thái hậu ngạc nhiên khi Tô Hiến Thành tiến cử Trần Trung Tá ?
 (Vì Vũ Tán Đường lúc nào cũng ở bên giường bệnh Tô Hiến Thành nhưng không được tiến cử, còn Trần Trung Tá bận nhiều công việc nên ít khi tới thăm ông, lại được tiến cử. )
Trong việc tìm người giúp nước, sự chính trực của ông Tô Hiến Thành thể hiện như thế nào? 
Cử người tài ba ra giúp nước chứ không cử người ngày đêm hầu hạ mình. 
Vì sao nhân dân ca ngợi những người chính trực như ông Tô Hiến Thành
Vì những người chính trực luôn đặt lợi ích của đất nước lên trên lợi ích riêng. Họ làm được những điều tốt cho dân cho nước.
 Đại diện nhóm nêu câu hỏi để các nhóm khác trả lời.
c. Hướng dẫn đọc diễn cảm
- HS nối tiếp nhau đọc cả bài.
+ GV hướng dẫn cả lớp đọc diễn cảm một đoạn trong bài.
	- GV đọc mẫu
	-Từng cặp HS luyện đọc 
	-Một vài HS thi đọc diễn cảm: “Một hôm  tiến cử Trần Trung Tá . ”
Học sinh đọc 2-3 lượt.
Học sinh đọc.
Các nhóm đọc thầm.
Lần lượt 1 HS nêu câu hỏi và HS khác trả lời. 
Hs đọc đoạn 1.
HS đọc đoạn 2.
HS đọc đoạn 3.
4 học sinh đọc 
HS thi đọc. 
4. Củng cố: Em thích nhất nhân vật nào? Vì sao? 
 - Liên hệ thực tế:
5. Tổng kết dặn dò: 
 - Nhận xét tiết học.
 - Về luyện đọc hay và chuẩn bị bài: Tre Việt Nam. 
TẬP ĐỌC 
TRE VIỆT NAM
I - MỤC TIÊU:
 - Bước đầu biết đọc diễn cảm một đoạn thơ lục bát với giọng tình cảm.
 - Hiểu nội dung: Qua hình tượng cây tre, tác giả ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của con người Việt Nam: giàu tình thương yêu, ngay thẳng, chính trực. (trả lời được các CH1, 2; thuộc khoảng 8 dòng thơ).
 - GD hs BVMT.
II - PHƯƠNG TIỆN:
Tranh về cây tre .
Bảng phụ viết đoạn thơ cần hướng dẫn đọc. 
III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
1. Khởi động: Hát 
2. Kiểm tra bài cũ: Học sinh đọc truyện Một người chính trực và trả lời câu hỏi 1,2,3 trong SGK.
3. Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HS
a. Giới thiệu bài: 
b.Luyện đọc và tìm hiểu bài
 Luyện đọc: 
HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn thơ của bài
+Đoạn 1: từ đầu đến nên luỹ nên thành tre ơi ?
+Đoạn 2: tiếp theo đến hát ru lá cành.
+Đoạn 3: tiếp theo đến truyền đời cho măng
+Đoạn 4: phần còn lại
+HS đọc phần chú giải , GV kết hợp giải nghĩa từ: tự, áo cộc
- HS luyện đọc theo cặp.
- Một, hai HS đọc bài.
- GV đọc diễn cảm bài thơ, giọng nhẹ nhàng, cảm hứng ngợi ca.
 Tìm hiểu bài:
+ GV chia lớp thành một số nhóm để các em tự điều khiển nhau đọc (chủ yếu đọc thầm, đọc lướt ) và trả lời câu hỏi. Sau đó đại diện nhóm trả lời câu hỏi trước lớp . GV điều khiển lớp đối thoại và tổng kết.
 Các hoạt động cụ thể:
 Các nhóm đọc thầm và trả lời câu hỏi.
Tìm những câu thơ nói lên sự gắn bó lâu đời của cây tre đối với người Việt Nam?
- tre xanh, /Xanh tự bao giờ? / Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh
Những hình ảnh nào gợi lên những phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam : (cần cù, đoàn kết, ngay thẳng)
Những hình ảnh nào của tre tượng trưng cho tính cần cù? 
- Ở đâu tre cũng xanh tươi / Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu; Rễ riêng không ngại đất nghèo / Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù.
Những hình ảnh nào của tre gợi lên phẩm chất đoàn kết của người Việt Nam?
- Khi bão: tay ôm tay níu cho gần nhau thêm.Thương nhau, tre chẳng ở riêng, lưng trần phơi nắng phơi sương, có manh áo gộc, tre nhường cho con.
Những hình ảnh nào của tre tượng trưng cho tính ngay thẳng? 
Nòi tre đâu chịu mọc cong. Búp măng non đã mang dáng thẳng thân tròn của tre. 
Tìm hình ảnh về cây tre và búp măng non mà em thích ?
- Có manh áo gộc tre nhường cho con.
- Nòi tre đâu chịu mọc cong; chưa lên đã nhọn như chông lạ thường.
* Liên hệ: Những hình ảnh của cây tre và búp măng non cho thấy vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên, vừa mang ý nghĩa sâu sắc trong cuộc sống.
Đoạn thơ kết bài có ý nghĩa gì ?
- Sự kế tiếp liên tục của các thế hệ : tre già, măng mọc. 
 Đại diện nhóm nêu câu hỏi để các nhóm khác trả lời.
c. Hướng dẫn đọc diễn cảm
- HS nối tiếp nhau đọc cả bài thơ .
+ GV hướng dẫn cả lớp đọc diễn cảm một đoạn trong bài.
	- GV đọc mẫu
	-Từng cặp HS luyện đọc :“Nòi tre .xanh màu tre xanh.”
	-Một vài HS thi đọc diễn cảm.
Học sinh đọc 2-3 lượt.
Học sinh đọc.
Các nhóm đọc thầm.
Lần lượt 1 HS nêu câu hỏi và HS khác trả lời. 
HS đọc và trả lời.
HS đọc và trả lời.
HS đọc thầm và trả lời.
3 học sinh đọc 
4. Củng cố: HS nêu ý nghĩa của bài thơ: ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của con người Việt Nam: giàu tình thương, ngay thẳng, chính trực. 
 - Liên hệ thực tế: Những hình ảnh của cây tre và búp măng non cho thấy vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên, vừa mang ý nghĩa sâu sắc trong cuộc sống.
5. Tổng kết dặn dò: 
 - Nhận xét tiết học.
 -Chuẩn bị bài Những hạt thóc giống; HTL bài thơ.
Tập đọc 
NHỮNG HẠT THÓC GIỐNG 
I - MỤC TIÊU:
 - Biết đọc với giọng kể chậm rãi, phân biệt lời các nhân vật với lời người kể chuyện.
 -Hiểu nội dung: Ca ngợi chú bé Chôm trung thực, dũng cảm, dám nói lên sự thật. (trả lời được các câu hỏi 1, 2, 3). 
I

File đính kèm:

  • docgiao_an_tieng_viet_lop_4_tap_doc_chuong_trinh_ca_nam.doc