Giáo viên với công tác tư vấn học sinh tại trường THCS Mai Động

MỤC LỤC

I. Mở đầu :

- Lý do tham gia khóa học

- Lý do chọn chủ đề viết bài thu hoạch.

II. Nội dung :

Phần 1: Kết quả thu nhận được khi tham gia khóa bồi dưỡng

Phần 2: Công tác tư vấn học đường tại trường Trung học cơ sở Bùi Thị Xuân

Phần 3: Kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn học đường tại trường THCS Bùi Thị Xuân

III. Kết luận :

Tóm tắt những ý chính của bài thu hoạch.

Đóng góp của bài thu hoạch về mặt khoa học và thực tiễn.

 

docx 14 trang phuongnguyen 25/07/2022 5440
Bạn đang xem tài liệu "Giáo viên với công tác tư vấn học sinh tại trường THCS Mai Động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo viên với công tác tư vấn học sinh tại trường THCS Mai Động

Giáo viên với công tác tư vấn học sinh tại trường THCS Mai Động
MỤC LỤC
I. Mở đầu :
- Lý do tham gia khóa học
- Lý do chọn chủ đề viết bài thu hoạch.
II. Nội dung :
Phần 1: Kết quả thu nhận được khi tham gia khóa bồi dưỡng
Phần 2: Công tác tư vấn học đường tại trường Trung học cơ sở Bùi Thị Xuân
Phần 3: Kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn học đường tại trường THCS Bùi Thị Xuân
III. Kết luận :
Tóm tắt những ý chính của bài thu hoạch.
Đóng góp của bài thu hoạch về mặt khoa học và thực tiễn.
MỞ ĐẦU
1. Lý do tham gia khóa bồi dưỡng:
 Xuất phát từ đặc trưng của nhà trường hiện đại, các chuyên gia giáo dục cho rằng, việc phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp tiếp cận chuẩn trong khu vực và quốc tế là hướng đi phù hợp xu thế, hướng tới đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục ở Việt Nam hiện nay. Người giáo viên hiện nay không chỉ là người dạy học trên lớp, và làm nhiệm vụ cung cấp thông tin và truyền thụ kiến thức, mà người giáo viên phải trở thành người tổ chức, hướng dẫn quá trình học tập của người học. Từ những thay đổi về vai trò, vị trí của người học và người dạy trong những hoàn cảnh biến đổi nhanh, phức tạp đòi hỏi người giáo viên phải được trang bị những kiến thức chuyên môn và năng lực sư phạm, khả năng đáp ứng linh hoạt và hiệu quả trước những yêu cầu mới. Theo đó, việc đào tạo giáo viên cần dựa trên phát triển năng lực nghề nghiệp và nhấn mạnh đến những kiến thức chuyên ngành, năng lực sư phạm mà người giáo viên cần phải được đào tạo, bồi dưỡng, để có thể thực hiện các hoạt động giáo dục một cách hiệu quả nhất trong môi trường công tác thực tế, nâng cao chất lượng dạy và học. Xuất phát từ đặc trưng của nhà trường hiện đại, yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người giáo viên, là chuyển mục tiêu và nội dung đào tạo từ chủ yếu cung cấp tri thức sang đào tạo năng lực, chuyển phương thức tổ chức đào tạo theo định hướng tức là hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng và năng lực sư phạm, phẩm chất, nhân cách nghề của người giáo viên theo nguyên lý hoạt động, thông qua việc nghiên cứu và giải quyết các tình huống sư phạm, phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên theo chu trình: đào tạo - bồi dưỡng thường xuyên.
Căn cứ thông tư số: 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập quy định tại điều 5, mục 2, khoản d: Ngoài các yêu cầu về trình độ chuyên môn, chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm, trình độ ngoại ngữ, tin học phải có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở hạng II.
Ngoài những yêu cầu trên, việc tham gia lớp bồi dưỡng này cũng góp phần cung cấp, cập nhật kiến thức và các kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề nghiệp nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.
Có hiểu biết đầy đủ kiến thức lý luận về hành chính nhà nước; Nắm vững và vận dụng tốt đường lối, chính sách, pháp luật của nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục nói chung và giáo dục cấp THCS nói riêng vào thực tiễn công tác dạy học và giáo dục học sinh.
Thực hiện nhiệm vụ có tính chuyên nghiệp (quán xuyến, thành thạo và chuẩn mực) theo vị trí chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II làm nòng cốt cho việc nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong các trường THCS.
 Là một giáo viên, tôi thấy cần bồi dưỡng phương pháp giảng dạy cho giáo viên bằng những việc làm thiết thực, cụ thể. Theo đó, bồi dưỡng thực hành các phương pháp mới phát huy được năng lực học sinh. Bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tích hợp, phân hóa, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập với nhiều hình thức đa dạng, hạn chế việc cung cấp lý thuyết, coi trọng thực hành. Bồi dưỡng phương pháp tiếp cận thông tin, khai thác thông tin, xử lý thông tin, ứng dụng thông tin vào thực tế giảng dạy. Giáo dục phát triển năng lực người học đòi hỏi người giáo viên phải hướng dẫn người học cách học, đưa học sinh vào thế giới hiện thực thông qua các hoạt động học tập. Vì vậy tôi đã đăng ký khóa bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II do trường Đại học Sư phạm Huế tổ chức.
2. Lý do chọn chủ đề
Học sinh trung học cơ sở thường ở độ tuổi từ 11 – 15 tuổi, đây cũng là lứa tuổi học sinh đang có nhiều chuyển biến về tâm sinh lý. Hiện nay, do không được sự quan tâm động viên của thầy giáo, cô giáo và các bậc phụ huynh, nhiều em học sinh ở lứa tuổi này có các hiện tượng tâm lý tiêu cực, dễ sa đà vào các tệ nạn xã hội. Ngày nay, người giáo viên không chỉ có vai trò là người truyền thụ kiến thức, người cố vấn học tập mà còn là người định hướng nghề nghiệp cho các em. Chính vì vậy, nhiệm vụ tư vấn học đường ở bậc trung học cơ sở là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của người giáo viên.
Để tìm hiểu về đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THCS, hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ của học sinh THCS, phương pháp tư vấn học đường cho học sinh THCS, tư vấn định hướng nghề nghiệp cho học sinh THCS, bên cạnh báo cáo thu hoạch về hoạt động tư vấn học đường của bản thân tại trường THCS Mai Động, tôi đã chọn chủ đề: “Giáo viên với công tác tư vấn học sinh tại trường THCS Mai Động”
NỘI DUNG
Phần 1. Kết quả thu nhận được khi tham gia khóa bồi dưỡng
1. Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề học tập
Khóa bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở hạng 2 đã cung cấp nhiều kiến thức hữu ích cho bản thân trong sự nghiệp trồng người. Khóa học mang đến khối lượng kiến thức toàn diện từ các kiến thức về chính trị, về quản lý nhà nước và các kỹ năng chung đến các kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp.
Trong đó, kiến thức về chính trị, về quản lý nhà nước và các kỹ năng chung bao gồm các chuyên đề sau:
Chuyên đề 4: Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS
Chuyên đề 5: Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THCS
Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II
 đề 7: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS
Chuyên đề 8: Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THCS
Chuyên đề 9: Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dướng giáo viên trong trường THCS
Chuyên đề 10: Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS
2. Kết quả thu hoạch qua chuyên đề “Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS”
2.1. Vị trí và đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THCS
Học sinh THCS có độ tuổi chủ yếu từ 11 -15 tuổi, đây còn gọi là lứa tuổi thiếu niên. Ở lứa tuổi này, học sinh THCS đang phát triển về mọi mặt sinh lý và tâm lý. Tuổi thiếu niên có vị trí và ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển của cả cuộc đời, cụ thể:
Thứ nhất: Đây là lứa tuổi các em hình thức các nhận thức, thái độ, hành vi và nhân cách xã hội. Trong thời kỳ này, các em cần được định hướng đúng đắn, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển. Nếu làm tốt công việc này, các em sẽ hình thành được nhân cách tốt, có chừng mực trong thái độ và hành vi. Ngược lại, nếu không được định hướng đúng hoặc bị tác động bởi các yếu tố tiêu cực, các em dễ bị phát triển lệch lạc.
Thứ hai: Đây là thời kì mà tính tích cực xã hội của trẻ em được phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong việc thiết lập các quan hệ bình đẳng với người lớn và bạn ngang hàng, trong việc lĩnh hội các chuẩn mực.
Thứ ba: Trong lứa tuổi thiếu niên diễn ra quá trính cấu tạo lại, cải tổ lại, hình thành cấu trúc mới về thể chất, sinh lý, về hoạt động, tương tác xã hội, tâm lý và nhân cách.
Thứ tư: tuổi thiếu niên là giai đoạn khó khăn, phức tạp và đầy mâu thuẫn trong quá trình phát triển. Sự phức tạp thể qua tính hai mặt của hoàn cảnh phát triển của học sinh. Một mặt có những yếu tố thúc đẩy phát triển tính cách của người lớn. Mặt khác, hoàn cảnh sống của các em có những yếu tố kìm hãm sự phát triển tính người lớn: Phần lớn thời gian các em bận học, ít có nghĩa vụ khác với gia đình; nhiều bậc cha mẹ quá chăm sóc trẻ, không để các em phải chăm lo việc gia đình
2.2. Hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ của lứa tuổi học sinh THCS
2.2.1. Hoạt động học tập trong trường THCS
Trong quá trình trưởng thành của một con người, hoạt động học tập càng có vị trí quan trọng hơn. Học tập là hoạt động chủ yếu, quan trọng nhất của học sinh, nhưng sự phát triển về tâm sinh lý dẫn đến những ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập.
Việc học tập ở trường THCS là bước ngoặt quan trọng trong đời sống của trẻ, Nếu ở bậc tiểu học, các em được hệ thống các sự kiện, hiện tượng, tìm hiểu các mối quan hệ cơ bản giữa các hiện tượng và sự kiện đó. Thì ở trường trung học cơ sở, việc học tập của các em phức tạp hơn một cách đáng kể. Các em chuyển sang nghiên cứu có hệ thống những cơ sở khoa học, các em học tập có phân môn Mỗi môn học gồm những khái niệm, những quy luật được sắp xếp thành một hệ thống tương đối sâu sắc. Điều đó đòi hỏi các em phải tự giác và độc lập cao.
Thái độ tự giác đối với học tập của cá em có sự thay đổi rõ rệt. Ở bậc tiểu học, thái độ đối với môn học phụ thuộc nhiều vào điểm số và sự định hướng của giáo viên. Tuy nhiên đến độ tuổi THCS, ở nhiều em đã có yếu tố tự học, có hứng thú và say  mê học tập. Tuy nhiên, tính tò mò có thể khiến hứng thú của học sinh bị phân tán, không nghiêm túc đối với các lĩnh vực trong cuộc sống.
2.2.2. Phát triển trí tuệ của học sinh THCS
Đây là lứa tuổi có sự phát triển mạnh mẽ và toàn diện về cả tri giác, trí nhớ và tư duy.
- Về tri giác:
Các em có khả năng phân tích, tổng hợp các sự vật, hiện tượng phức tạp hơn. Khối lượng tri giác tăng lên, tri giác trở nên có kế hoạch, có trình tự và hoàn thiện hơn
- Về trí nhớ:
Đặc điểm cơ bản của trí nhớ ở lứa tuổi này là sự tăng cường tính chấtchủ định, năng lực ghi nhớ có chủ định được tăng lên rõ rệt, cách thức ghi nhớ được cải tiến, hiệu suất ghi nhớ cũng được nâng cao.Học sinh trung học cơ sở có nhiều tiến bộ trong việc ghi nhớ tài liệu trừu tượng, từ ngữ. Các em có những kỹ năng tổ chức hoạt động tư duy, biết tiến hành các thao tác như so sánh, hệt thống hóa, phân loại nhằm ghi nhớ tài liệu. Kỹ năng nắm vững phương tiện ghi nhớ của thiếu niên được phát triển ở mức độ cao, các em bắt đầu biết sử dụng những phương pháp đặc biệt để ghi nhớ và nhớ lại. Tốc độ ghi nhớ và khối lượng tài liệu được ghi nhớ tăng lên. Ghi nhớ máy móc ngày càng nhường chỗ cho ghi nhớ logic, ghi nhớ ý nghĩa. Hiệu quả của trí nhớ trở nên tốt hơn. Các em thường phản đối các yêu cầu của giáo viên bắt học thuộc lòng từng câu, từng chữ có khuynh hướng muốn tái hiện bằng lời nói của mình.
- Về tư duy:
Hoạt động tư duy của học sinh trung học cơ sở có nhiều biến đổi tích cực. Tư duy nói chung và tư duy trừu tượng phát triển mạnh mẽ, các em em hiểu các dấu hiệu bản chất của đối tương nhưng không phải bao giờ cũng phải phân biệt được sự khác nhau giữa các hiện tượng, sự việt một cách rõ rang. Khi nắm khái niệm các em có trường hợp thu hẹp hoặc mở rộng khái niệm không đúng mức. Ở tuổi thiếu niên, tính phê phán của tư duy cũng được phát triển, các em biết lập luận giải quyết vấn đề một cách có căn cứ, các em đã biết vận dụng lí luận vào thực tiễn, biết lấy những điều quan sát được, những kinh nghiệm riêng của mình để minh họa kiến thức.
2.2.3. Giao tiếp với trẻ lứa tuổi học sinh
Giao tiếp là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi học sinh THCS. Lứa tuổi này có những thay đổi cơ bản trong giao tiếp của học sinh với mọi người xung quanh. Trong giai đoạn này, người lớn học sinh THCS bắt đầu nảy sinh những khó khăn, xung đột trong giao tiếp với người khác do chưa xác định đầy đủ giữa mong muốn về vị trí và khả năng của mình.
Trong giao tiếp, thiếu niên định hướng đến bạn rất mạnh mẽ. Giao tiếp với bạn chiếm vị trí quan trọng trong đời sống và có ý nghĩa thiết thực đối với sự phát triển nhân cách của thiếu niên. Khác với giao tiếp với người lớn (thường diễn ra sự bất bình đẳng), giao tiếp của thiếu niên với bạn ngang hàng là hệ thống bình đẳng và mang đặc trưng của quan hệ xã hội giữa các cá nhân độc lập.
2.3. Tư vấn học đường cho học sinh THCS
2.3.1. Vai trò của tư vấn học đường
Tư vấn học được có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của các em học sinh, cụ thể là:
Thứ nhất: Thực hiện tư vấn tâm lý học đường giúp trẻ giải quyết được những vướng mắc, khó khăn trong cuộc sống. Đồng thời trẻ có thể phát triển được kỹ năng học tập, năng lực và nhân cách.
Thứ hai: Sẽ giúp cho giáo viên và các bậc phụ huynh thấu hiểu con em của mỉnh. Từ đó, nhận diện được các vấn đề tâm lý mà con em mình mắc phải. Từ đó, kịp thời động viên, phối hợp cùng nhà trường giải quyết các vấn đề tâm lý đó.
Thứ ba: Hoạt động tư vấn học đường giúp giáo viên có cơ hội tiếp cận, giao tiếp với học sinh dễ dàng. Nhờ việc thấu hiểu tâm lý có thể  có các phương pháp giảng dạy phù hợp.
Thứ tư: Tư vấn học đường giúp nhà trường xây dựng chiến lược giáo dục đối với học sinh, từ đó nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy và chất lượng giáo dục. Bên cạnh đó, phối hợp với phụ huynh tổ chức các hoạt động tập thể, giúp học sinh phát triển toàn diện, tránh các nguy cơ mắc bệnh tâm lý học đường.
2.3.2. Mục tiêu của tư vấn học đường
Thứ nhất, tạo ra những tác động mang tính định hướng giáo dục.
Thứ hai, giúp các em lựa chọn cách xử lý đúng góp phần ổn định tâm hồn, tình cảm và giúp học sinh thực hiện nguyện vọng của mình.
Thứ ba, tạo ra môi trường thuận lợi, tích cực, thân thiện cho sự phát triển nhân cách của học sinh.
2.3.3. Nội dung tư vấn học đường
Nội dung tư vấn học đường rất đa dạng, đối với hầu hết các lĩnh vực của đời sống. Nội dung tư vấn học đường bao gồm các nội dung tư vấn sau:
(1) Hướng nghiệp, chọn nghề và thông tin tuyển sinh;
(2) Tình yêu, giới tính và quan hệ với các bạn khác giới;
(3) Quan hệ, giao tiếp, ứng xử với gia đình, giáo viên và bạn bè;
(4) Phương pháp học tập;
(5) Các hoạt động xã hội;
(6) Thẩm mỹ
2.2.4. Phương pháp tư vấn học đường
Khi tư vấn học đường, người giáo viên cần trở thành một người bạn học sinh giãi bày cảm xúc. Do vậy, người giáo viên cần rèn luyện các kỹ năng sau:
– Kỹ năng lắng nghe
– Kỹ năng đặt câu hỏi
– Kỹ năng phản hồi
– Kỹ năng thấu cảm
– Kỹ năng xử lý im lặng
Phần 2. Công tác tư vấn học đường tại trường Trung học cơ sở Bùi Thị Xuân
1. Giới thiệu chung về trường THCS Bùi Thị Xuân
Trường THCS Bùi Thị Xuân nằm tại ấp 5, xã Tân Long, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương, một xã vùng sâu vùng xa của huyện, tỉnh.
Trên địa bàn xã, điều kiện kinh tế xã hội nhìn chung phát triển nhưng chưa đồng đều. Người dân trên địa bàn chủ yếu sống dựa trên làm nông, nhiều người có điều kiện kinh tế khó khăn, đa số đi làm thuê kiếm sống, chính vì vậy ít có điều kiện quan tâm đến sự phát triển tâm sinh lý và việc học tập của con.
Nhiều học sinh được bố mẹ nuông chiều quá mức, coi trọng lối sống hưởng thụ, có hành động và suy nghĩ lệch chuẩn. Các em học sinh chưa mạnh dạn tâm sự với thầy cô giáo như một người bạn khi gặp khó khăn, vướng mắc trong mối quan hệ với bạn bè và những người xung quanh.
Là một giáo viên chủ nhiệm tại trường THCS Bùi Thị Xuân, tôi luôn nỗ lực trong việc giúp các em trở ngại tâm lý, tuy vậy vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
2. Thực trạng hoạt động tư vấn học đường
Tại trường THCS Bùi Thị Xuân, nhà trường đã có những quan tâm nhất định đối với hoạt động tư vấn học đường. Các thầy cô giáo sử dụng những kiến thức tâm lý học và các kỹ năng tham vấn nhằm giải quyết các vấn đề sau:
- Hỗ trợ học sinh giải quyết những khó khăn trong phát triển nhân cách, năng lực và kỹ năng học tập, định hướng nghề nghiệp, lối sống khỏe mạnh thông qua các buổi ngoại khóa ngoài giờ lên lớp.
- Hỗ trợ nhà trường trong việc hoạch định các chiến lược giáo dục toàn diện cho học sinh, các thức phối hợp với phụ huynh trong việc giáo dục, phát triển và ngăn ngừa các nguy cơ trong trường học.
- Tư vấn học đường giúp cha mẹ hiểu và có những giải pháp phù hợp với vấn đề tâm lý của con minh.
Nội dung tư vấn tại trường THCS Bùi Thị Xuân bao gồm:
- Giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong tình bạn;
- Giải quyết những băn khoăn, vướng mắc xung quanh vấn đề ứng xử với mọi người xung quanh;
- Động viên và tư vấn tâm lý cho học sinh bị nghiện game, bị bạo hành gia đinh, học sinh có nguy cơ bỏ học, khó khăn về học tập.
Trong quá trình thực hiện, trường THCS Bùi Thị Xuân đã thu được những kết quả nhất định:
Thứ nhất: Nhà trường đã lập hòm thu góp ý tuy nhiên chỉ mới dừng ở mức độ giải đáp các thắc mắc chứ chưa có sự tư vấn tâm lý từ giáo viên và phụ huynh..
Thứ hai: Nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoài khóa ngoài giờ lên lớp nhằm giúp các em có các kiến thức về sức khỏe sinh sản, giáo dục kĩ năng sống,
Thứ ba: Ngoài việc tư vấn trực tiếp khi học sinh có nhu cầu, tổ tư vấn còn tổ chức các buổi nói chuyện, hội thảo chuyên đề giáo dục sinh sản. Thành viên trong tổ tư vấn giao tiếp thân thiện, cởi mở tạo thiện cảm với các em học sinh.
Thứ tư: Tổ tư vấn còn phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh lồng ghép các nội dung giáo dục với các hoạt động ngoại khóa tạo ra sân chơi hữu ích cho các em.
Tuy nhiên, hiện nay hoạt động tư vấn học đường vẫn chưa được chú trọng đúng mức. Các trường hợp vi phạm kỷ luật, có suy nghĩ lệch chuẩn hoặc có vướng mắc về tâm lý vẫn chưa được động viên kịp thời.
Phần 3: Kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn học đường tại trường THCS Bùi Thị Xuân
Thông qua khóa học này, tôi đã có được những định hướng bước đầu nhằm nâng cao hoạt động tư vấn học đường tại đơn vị công tác. Dưới đây, tôi xin đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động này:
Thứ nhất: Đa dạng hóa các kênh tư vấn như điện thoại, làm việc trực tiếp tại văn phòng, trao đổi gặp gỡ phụ huynh tại gia đình, qua giáo viên chủ nhiệm, giáo viên phụ trách đội.
Thứ hai: Thành lập ban tư vấn học đường bao gồm ban giám hiệu, đoàn trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh cùng các giáo viên bộ môn. Ban tư vấn học đường chia thành các nhóm như tư vấn hướng nghiệp, tư vấn sức khỏe sinh sản, tư vấn về tâm sinh lý.
Thứ ba: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức của các bậc phụ huynh, các em học sinh. Cần có các hình thức tuyên truyền phổ biến về công việc, nhiệm vụ, trách nhiệm của nhà tư vấn học đường để học sinh, phu huynh, giáo viên hiểu đúng đắn hơn với những học sinh tìm đến nhà tham vấn.
Thứ tư: Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất. Hiện nay nhà trường đã có phòng tư vấn với các trang thiết bị đầy đủ, đảm bảo không gian riêng cho học sinh khi có nhu cầu tư vấn. Người giáo viên tư vấn cần thân thiện, cởi mở, khéo léo và giữ bí mật thông tin mà học sinh cần tư vấn.
Thứ năm: Nhà trường cần tổ chức rút kinh nghiệm sau mỗi giai đoạn thực hiện và tăng cường rèn luyện các kỹ năng tư vấn.
KẾT LUẬN
Trên đây là nội dung bài thu hoạch cuối khóa của bản thân tôi. Sau khi xong lớp Bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II, tôi nhận thấy:
Nội dung của các chuyên đề phù hợp với mục tiêu của khóa bồi dưỡng. Các chuyên đề đã cập nhật những kiến thức quan trọng, phù hợp với nhu cầu, năng lực của đội ngũ giáo viên tiểu học.
Khóa bồi dưỡng này giúp bản thân tôi thay đổi về nhận thức và bản chất của hoạt động giảng dạy. Từ đó, tôi sẽ chủ động học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực cá nhân của mình.
Trong bài thu hoạch, tôi còn đưa ra một số ý kiến mang tính chất cá nhân nhằm xây dựng trường học phát triển tốt hơn.
Qua bài thu hoạch này, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới quý thầy cô Trường Đại học Sư phạm Huế đã dành hết sự nhiệt tình, tận tâm của mình giúp tôi có được nhiều kiến thức bổ ích, phục vụ cho công tác dạy học.
 Người viết thu hoạch
Tài liệu tham khảo
1. Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II của TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HUẾ
2. Nghị quyết 29 NQ-TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
3. Nghị định số 404/QĐ -TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê chuẩn Đề án đổi mới Chương trình, SGK giáo dục phổ thông.
4. Nghị quyết Trung ương 8 Khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
5. Nghị quyết của chính phủ số 14/NQ-CP/2005, Về Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam.
6. Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi 2009).
7. Nguyễn Thị Ngọc, đề cương bài giảng: quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa năm 2017.
8. Trần Kiểm (2015), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lí giáo dục, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội

File đính kèm:

  • docxgiao_vien_voi_cong_tac_tu_van_hoc_sinh_tai_truong_thcs_mai_d.docx