Bài giảng Địa lí Lớp 7 - Bài 1: Dân số

Tháp tuổi cho biết đặc điểm cụ thể của dân số qua giới tính, độ tuổi, nguồn lao động hiện tại và tương lai của một địa phương, một quốc gia.

Hình dạng tháp tuổi cho ta biết dân số già hay trẻ.

 

Tháp tuổi có đáy rộng, thân hẹp (tháp 1) có số người trong độ tuổi lao động ít hơn tháp tuổi có hình dạng đáy hẹp thân rộng (tháp 2).
Hình dáng tháp 1 cho biết dân số trẻ.
Hình dáng tháp 2 cho biết dân số già.

ppt 15 trang quyettran 14/07/2022 5360
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Địa lí Lớp 7 - Bài 1: Dân số", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Địa lí Lớp 7 - Bài 1: Dân số

Bài giảng Địa lí Lớp 7 - Bài 1: Dân số
Phần một: THÀNH PHẦN NHÂN VĂN CỦA MÔI TRƯỜNG. 
 Bài 1: DÂN SỐ 
1. DÂN SỐ, NGUỒN LAO ĐỘNG. 
? Làm thế nào biết được dân số, nguồn lao động ở một địa phương, một quốc gia? 
Các cuộc điều tra dân số cho biết tình hình dân số, nguồn lao động của một địa phương, một quốc gia. 
Hãy quan sát lược đồ tháp tuổi dưới đây: 
? Hãy cho biết: Tháp tuổi cho biết đều gì về dân số? 
Tháp tuổi cho biết đặc điểm cụ thể của dân số qua giới tính, độ tuổi, nguồn lao động hiện tại và tương lai của một địa phương, một quốc gia. 
Hình dạng tháp tuổi cho ta biết dân số già hay trẻ. 
Tháp tuổi có đáy rộng, thân hẹp (tháp 1) có số người trong độ tuổi lao động ít hơn tháp tuổi có hình dạng đáy hẹp thân rộng (tháp 2).Hình dáng tháp 1 cho biết dân số trẻ.Hình dáng tháp 2 cho biết dân số già. 
2. Dân số thế giới tăng nhanh trong thế kỉ XIX và thế kỉ XX. 
Hãy quan sát 
hình 1.3 và 
hình 1.4, cho biết: 
Tỉ lệ gia tăng dân số 
là khoảng cách giữa 
các yếu tố nào? 
Tỉ lệ gia tăng dân số là khoảng cách giữa tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử (màu hồng trong hình) 
Quan sát hình 2.1, 
cho biết: 
Dân số thế giới tăng 
nhanh từ năm nào và 
tăng vọt từ năm nào? 
Dân số thế giới tăng nhanh từ năm 1804, tăng vọt từ năm 1960. 
? Do những nguyên nhân nào làm cho dân số thế giới tăng nhanh? 
Dân số thế giới tăng nhanh nhờ những tiến bộ trong các lĩnh vực khoa học-kĩ thuật, y tế. 
3. Bùng nổ dân số. 
Hãy quan sát hình 1.3 và hình 1.4, cho biết: tỉ lệ sinh, tỉ lệ tử ở 2 nhóm nước phát triển và đang phát triển là bao nhiêu vào các năm: 1950, 1980, 2000. 
Tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử ở 2 nhóm nước: 
Nhóm nước 
Phát triển 
Đang phát triển 
Năm 
1950 
1980 
2000 
1950 
1980 
2000 
Tỉ lệ sinh 
> 20%o 
< 20%o 
17 %o 
40%o 
> 30%o 
25%o 
Tỉ lệ tử 
10%o 
< 10%o 
12%o 
 25%o 
12%o 
< 10%o 
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên 
Ngày càng giảm, thấp hơn nhiều so với các nước đang phát triển. 
Không giảm, vẫn ở mức cao nhiều so với nước đang phát triển. 
? Qua đó em hãy cho biết: bùng nổ dân số xảy ra khi nào? 
Bùng nổ dân số xảy ra khi tỉ lệ gia tăng bình quân hàng năm của dân số thế giới lên đến 2.1% và diễn ra ở các nước đang phát triển. 
? Để giải quyết vấn đề bùng nổ dân số, các nước trên thế giới phải làm gì? 
Các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển đã áp dụng chính sách dân số và phát triển kinh tế xã hội nhằm đạt tỉ lệ gia tăng tự nhiên hợp lí. 
Bài tập:  Chọn đáp án đúng trong câu sau: 
Bùng nổ dân số xảy ra khi: 
Dân số tăng cao và đột ngột ở các vùng thành thị. 
Tỉ lệ sinh cao, tỉ lệ tử tăng. 
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên lên đến 2,1%. 
Dân số ở các nước phát triển tăng nhanh khi giành được độc lập. 
c 
Bài tập về nhà: 
Làm bài tập 2 trong SGK vào vở bài tập. 
Soạn trước bài “sự phân bố dân cư, các chủng tộc trên thế giới” vào vở bài soạn. 
CÁM ƠN QUÍ THẦY CÔ ĐÃ ĐẾN DỰ! 
CHÚC CÁC EM HỌC SINH HỌC TỐT. 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_dia_li_lop_7_bai_1_dan_so.ppt