Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài: Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích cách làm bài văn lập luận giải thích - Nguyễn Thị Tuyết Mai

“Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật xử thế

và đối đãi với sự vật.

 Điều quan trọng nhất của khiêm tốn là chính nó đã tự nâng cao giá trị cá nhân của con người trong xã hội. Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa. Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người.

 Vậy khiêm tốn là gì? Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình trong những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi.[ ]

 Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách học hỏi thêm nữa.

 Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi. [ ]”

 

pptx 94 trang phuongnguyen 02/08/2022 5640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài: Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích cách làm bài văn lập luận giải thích - Nguyễn Thị Tuyết Mai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài: Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích cách làm bài văn lập luận giải thích - Nguyễn Thị Tuyết Mai

Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài: Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích cách làm bài văn lập luận giải thích - Nguyễn Thị Tuyết Mai
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI 
CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC TRÊN TRUYỀN HÌNH 
MÔN NGỮ VĂN 7 
GIÁO VIÊN : NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI 
TRƯỜNG THCS ĐỀN LỪ - QUẬN HOÀNG MAI 
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI 
TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH 
CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH 
GIÁO VIÊN : NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI 
TRƯỜNG THCS ĐỀN LỪ - QUẬN HOÀNG MAI 
MỤC TIÊU BÀI HỌC: 
Về kiến thức: 
Nắm được mục đích và các phương pháp giải thích trong bài văn lập luận giải thích. 
Nắm được cách thức cụ thể trong việc làm một bài văn lập luận giải thích, những điều cần lưu ý và những lỗi cần tránh trong lúc làm bài. 
2. Về kĩ năng: 
Rèn kĩ năng nhận diện và phân tích một văn bản nghị luận giải thích, biết so sánh để phân biệt lập luận giải thích với lập luận chứng minh. 
Rèn kĩ năng tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn ý và viết các phần, đoạn trong bài văn giải thích. 
Về thái độ: 
Có thái độ tích cực, hứng thú và ý thức tự giác trong học tập cũng như có mong muốn tìm hiểu về cuộc sống xung quanh để mở rộng tầm hiểu biết của bản thân . 
I. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI THÍCH: 
1. Trong đời sống: 
TÌNH HUỐNG 
Cô giáo hỏi em: “Tại sao hôm nay em lại đi học muộn?” 
Bạn Lan thắc mắc: “Vì sao lại 
có mưa?” 
Bác Hoa hỏi chú Tuấn: “Hiện nay chúng ta phải đeo khẩu trang 
 để làm gì?” 
I. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI THÍCH: 
Cô giáo hỏi em: “Tại sao hôm nay em lại đi học muộn? 
Bạn Lan thắc mắc: “Vì sao lại có mưa?” 
Bác Hoa hỏi chú Tuấn: “Hiện nay chúng ta phải đeo khẩu trang 
 để làm gì?” 
Trình bày lí do em đi học muộn để cô giáo biết. 
Nêu nguyên nhân khoa học của hiện tượng mưa để bạn Lan hiểu. 
Chỉ ra tác dụng của việc đeo khẩu trang trong việc phòng chống dịch Co-vid 19 hiện nay để bác Hoa hiểu rõ và sử dụng. 
Trình bày lí do em đi học muộn để cô giáo biết . 
Nêu nguyên nhân khoa học của hiện tượng mưa để bạn Lan hiểu. 
Chỉ ra tác dụng của việc đeo khẩu trang để phòng chống dịch Co-vid 19 giúp bác Hoa hiểu rõ và sử dụng . 
GIẢI THÍCH 
1. Trong đời sống: 
- G iải thích giúp ta hiểu những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực. 
I. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI THÍCH: 
Trình bày lí do em đi học muộn để cô giáo biết. 
Nêu nguyên nhân khoa học của hiện tượng mưa. 
Chỉ ra mục đích của việc đeo khẩu trang để phòng chống dịch Co-vid 19. 
Em phải hiểu rõ nguyên nhân của việc mình đi muộn. 
Phải có tri thức khoa học về hiện tượng mưa (qua việc đọc, học, nghiên cứu,) . 
Phải có hiểu biết khoa học, chính xác về tác dụng của việc đeo khẩu trang trong việc phòng chống dịch bệnh Cô-vid 19. 
Cần có tri thức khoa học, chuẩn xác về nhiều lĩnh vực. 
1. Trong đời sống: 
G iải thích giúp ta hiểu những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực. 
Muốn giải thích được thì phải có các tri thức khoa học , chuẩn xác về nhiều lĩnh vực trong cuộc sống . 
I. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI THÍCH: 
1. Trong đời sống: 
2. Trong văn nghị luận: 
I. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI THÍCH: 
1. Trong đời sống: 
2. Trong văn nghị luận: 
a. Tìm hiểu văn bản “Lòng khiêm tốn” (SGK - trang 70): 
I. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI THÍCH: 
2. Trong văn nghị luận: 
a. Tìm hiểu văn bản “Lòng khiêm tốn” (SGK - trang 70): 
Bài văn giải thích vấn đề gì? 
Bài văn giải thích vấn đề đó để làm gì? 
Bài văn giải thích bằng cách nào? 
Qua những điểm trên, em hiểu thế nào là lập luận giải thích? 
I. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI THÍCH: 
2. Trong văn nghị luận: 
a. Tìm hiểu văn bản “Lòng khiêm tốn” (SGK - trang 70): 
Bài văn giải thích vấn đề gì? 
- Vấn đề: Lòng khiêm tốn . 
I. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI THÍCH: 
Bài văn giải thích vấn đề đó để làm gì? 
- Mục đích: Giúp người đọc hiểu rõ về lòng khiêm tốn -> Là một phẩm chất tốt đẹp, cần có ở mỗi người. 
2. Trong văn nghị luận: 
I. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI THÍCH: 
- Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ,.. cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người. 
2. Trong văn nghị luận: 
a. Tìm hiểu văn bản “Lòng khiêm tốn” (SGK - trang 70): 
Bài văn giải thích bằng cách nào? 
I. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI THÍCH: 
 “Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật xử thế 
và đối đãi với sự vật. 
 Điều quan trọng nhất của khiêm tốn là chính nó đã tự nâng cao giá trị cá nhân của con người trong xã hội. Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa. Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người. 
 Vậy khiêm tốn là gì? Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình trong những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi.[] 
 Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa . Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách học hỏi thêm nữa. 
 Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi. []” 
 “ Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật 
xử thế và đối đãi với sự vật. 
 Điều quan trọng nhất của khiêm tốn là chính nó đã tự nâng cao giá trị cá nhân của con người trong xã hội. Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa. Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người. 
 Vậy khiêm tốn là gì? Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình trong những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi.[] 
 Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa . Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách học hỏi thêm nữa. 
 Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi. []” 
Câu định nghĩa 
 “ Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật 
xử thế và đối đãi với sự vật . 
 Điều quan trọng nhất của khiêm tốn là chính nó đã tự nâng cao giá trị cá nhân của con người trong xã hội. Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa. Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người. 
 Vậy khiêm tốn là gì? Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình trong những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi .[] 
 Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa . Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách học hỏi thêm nữa. 
 Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi. []” 
Câu định nghĩa 
 “Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật 
xử thế và đối đãi với sự vật. 
 Điều quan trọng nhất của khiêm tốn là chính nó đã tự nâng cao giá trị cá nhân của con người trong xã hội. Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa. Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người. 
 Vậy khiêm tốn là gì? Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình trong những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi.[] 
 Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa . Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách học hỏi thêm nữa. 
 Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi. []” 
Câu định nghĩa 
Nêu 
 ý nghĩa 
 “Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật 
 xử thế và đối đãi với sự vật. 
 Điều quan trọng nhất của khiêm tốn là chính nó đã tự nâng cao giá trị cá nhân của con người trong xã hội. Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa. Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người. 
 Vậy khiêm tốn là gì? Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình trong những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi.[] 
 Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa . Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách học hỏi thêm nữa. 
 Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi. []” 
Câu định nghĩa 
Nêu 
 ý nghĩa 
Nêu 
 biểu hiện 
 “Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật 
 xử thế và đối đãi với sự vật. 
 Điều quan trọng nhất của khiêm tốn là chính nó đã tự nâng cao giá trị cá nhân của con người trong xã hội. Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa. Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người. 
 Vậy khiêm tốn là gì? Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình trong những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi.[] 
 Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa . Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách học hỏi thêm nữa. 
 Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi. []” 
Câu định nghĩa 
Nêu 
 ý nghĩa 
Nêu 
 biểu hiện 
Lí gải nguyên nhân 
 “Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật 
 xử thế và đối đãi với sự vật. 
 Điều quan trọng nhất của khiêm tốn là chính nó đã tự nâng cao giá trị cá nhân của con người trong xã hội. Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa. Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người. 
 Vậy khiêm tốn là gì? Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình trong những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi.[] 
 Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa . Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách học hỏi thêm nữa. 
 Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận , mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi. []” 
Câu định nghĩa 
Nêu 
 ý nghĩa 
Nêu 
 biểu hiện 
Lí gải nguyên nhân 
So sánh, đối chiếu 
 “Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật 
xử thế và đối đãi với sự vật. 
 Điều quan trọng nhất của khiêm tốn là chính nó đã tự nâng cao giá trị cá nhân của con người trong xã hội. Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa. Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người. 
 Vậy khiêm tốn là gì? Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình trong những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi. [] 
 Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa . Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách học hỏi thêm nữa. 
 Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi. []” 
Câu định nghĩa 
Nêu 
 ý nghĩa 
Nêu 
 biểu hiện 
Lí giải nguyên nhân, 
So sánh, đối chiếu 
Nêu cách noi theo 
2. Trong văn nghị luận: 
a. Tìm hiểu văn bản “Lòng khiêm tốn” (SGK - trang 70): 
Bài văn giải thích bằng cách nào? 
Nêu định nghĩa. 
Nêu các biểu hiện. 
So sánh, đối chiếu với các hiện tượng khác. 
Chỉ ra nguyên nhân, ý nghĩa, cách noi theo vấn đề cần giải thích. 
Phương pháp giải thích 
I. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI THÍCH: 
2. Trong văn nghị luận: 
- Các phương pháp giải thích: 
Nêu định nghĩa. 
Nêu các biểu hiện. 
So sánh, đối chiếu với các hiện tượng, vấn đề khác. 
Chỉ ra nguyên nhân, mặt lợi, ý nghĩa, cách noi theo (với hiện tượng, vấn đề tích cực). 
Chỉ ra mặt hại, hậu quả, cách đề phòng (với hiện tượng, vấn đề tiêu cực). 
I. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI THÍCH: 
1. Trong đời sống: 
2. Trong văn nghị luận: 
a. Tìm hiểu văn bản “Lòng khiêm tốn” (SGK - trang 70). 
b. Ghi nhớ: SGK (trang 71). 
I. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI THÍCH: 
GHI NHỚ (SGK trang 71): 
Trong đời sống, giải thích là làm cho hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực. 
Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ, cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người. 
Người ta thường giải thích bằng các cách: nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh, đối chiếu với các hiện tượng khác, chỉ ra các mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả, cách đề phòng hoặc noi theo, của hiện tượng hoặc vấn đề được giải thích. 
Bài văn giải thích phải có mạch lạc, lớp lang, ngôn từ trong sáng, dễ hiểu. Không nên dùng những điều không ai hiểu để giải thích những điều người ta chưa hiểu. 
Muốn làm được bài giải thích tốt, phải học nhiều, đọc nhiều, vận dụng tổng hợp các thao tác giải thích phù hợp. 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
- Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý. 
Bước 2: Lập dàn bài. 
Bước 3: Viết bài. 
Bước 4: Đọc lại và sửa chữa. 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
Đề bài (Sgk – trang 84): 
 Nhân dân ta có câu tục ngữ: “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” . Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó. 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
Đề bài (Sgk – trang 84): 
	Nhân dân ta có câu tục ngữ: “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” . Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó. 
1. Tìm hiểu đề và tìm ý: 
a. Xác định yêu cầu chung của đề: 
Dạng bài : Nghị luận (Nghị luận giải thích) . 
Nội dung (luận điểm cần giải thích) : Tầm quan trọng của việc tìm hiểu trong cuộc sống để mở rộng tầm hiểu biết. 
Phạm vi giải thích : Trong đời sống xã hội, trong văn chương . 
1. Tìm hiểu đề và tìm ý: 
b. Tìm ý: 
a. Tìm hiểu đề. 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
Đặt câu hỏi: 
 là gì? 
Vì sao ? 
 như thế nào? 
 phải làm gì? 
Chủ yếu dùng lí lẽ khoa học, chính xác, chặt chẽ để giúp người đọc hiểu. 
1. Tìm hiểu đề và tìm ý: 
b. Tìm ý: 
Ý 1. Giải thích nghĩa của câu tục ngữ: 
 + Nghĩa đen: “Đi một ngày đàng”, “học một sàng khôn” nghĩa là gì? 
 + Nghĩa bóng: “Đi một ngày đàng”, “học một sàng khôn” ngụ ý chỉ 
 + Nghĩa sâu: Câu tục ngữ thể hiện khát vọng, ước mơ gì của con người? 
a. Tìm hiểu đề. 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
 điều gì? Câu tục ngữ đúc kết kinh nghiệm gì? 
1. Tìm hiểu đề và tìm ý: 
b. Tìm ý: 
Ý 1: Giải thích nghĩa của câu tục ngữ. 
Ý 2: Vì sao “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” ? 
a. Tìm hiểu đề. 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
Ý 3: “Đi một ngày đàng” như thế nào để “học một sàng khôn” ? 
1. Tìm hiểu đề và tìm ý: 
b. Tìm ý. 
a. Tìm hiểu đề. 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
2. Lập dàn bài: 
1. Tìm hiểu đề và tìm ý. 
a. Mở bài: 
2. Lập dàn bài: 
- Trích dẫn câu tục ngữ “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”. 
- Nêu luận điểm cần giải thích: Tầm quan trọng của việc tìm hiểu trong cuộc sống để mở rộng tầm hiểu biết. 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
1. Tìm hiểu đề và tìm ý. 
a. Mở bài: 
2. Lập dàn ý: 
- Trích dẫn ý kiến, câu tục ngữ, câu châm ngôn, cần được giải thích. 
- Nêu luận điểm cần được giải thích. 
=> Phải mang định hướng giải thích, gợi nhu cầu được hiểu về luận điểm cần giải thích. (Có thể dùng các từ ngữ: “hiểu như thế nào?”, “liệu có chính xác không?”, để dẫn dắt, gây chú ý vào luận điểm). 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
1. Tìm hiểu đề và tìm ý. 
a. Mở bài: Nêu luận điểm cần được giải thích, 
2. Lập dàn ý. 
b. Thân bài: 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
 gợi phương hướng giải thích. 
2. Lập dàn ý: 
b. Thân bài: 
Ý 1. Giải thích nghĩa của câu tục ngữ: 
 Nghĩa đen: 
Nghĩa từ ngữ 
Nghĩa cả câu 
 Nghĩa bóng. 
 Nghĩa sâu. 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
Nghĩa cụm từ 
2. Lập dàn ý: 
b. Thân bài: 
Ý 1. Giải thích nghĩa của câu tục ngữ: 
 Nghĩa đen: 
- Nghĩa của từ: 
+ “ đàng ” (từ địa phương) : Đường đi . 
+ “ngày” : Đơn vị đo không gian của người dân xưa khi chưa có phương tiện đo độ dài, có nghĩa là nhiều, xa . 
+ “ sàng ”: Đồ đan bằng tre, hình tròn, lòng nông, có lỗ nhỏ và thưa, thường dùng để làm cho gạo sạch thóc, trấu và tấm. -> Đơn vị đo, đếm của người dân xưa, có nghĩa là lớn và nhiều . 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
2. Lập dàn ý: 
b. Thân bài: 
Ý 1. Giải thích nghĩa của câu tục ngữ: 
 Nghĩa đen: 
- Nghĩa của từ: 
+ “ đàng ” (từ địa phương) : Đường đi . 
+ “ngày” : Đơn vị đo không gian của người dân xưa khi chưa có phương tiện đo độ dài, có nghĩa là nhiều, xa . 
+ “ sàng ”: Đồ đan bằng tre, hình tròn, lòng nông, có lỗ nhỏ và thưa, thường dùng để làm cho gạo sạch thóc, trấu và tấm. -> Đơn vị đo, đếm của người dân xưa, có nghĩa là lớn và nhiều . 
+ “khôn” : Khả năng suy xét để xử sự một cách có lợi nhất, tránh được những việc làm và thái độ không nên có. 
- Nghĩa của cụm từ: 
+ “Đi một ngày đàng”: Đi xa, đi nhiều. 
- “học một sàng khôn”: Học những cách suy xét để xử sự có lợi nhất, tránh được những việc làm và thái độ không nên có. 
2. Lập dàn ý: 
b. Thân bài: 
Ý 1. Giải thích nghĩa của câu tục ngữ: 
 Nghĩa đen: 
- Nghĩa của cụm từ: 
+ “Đi một ngày đàng” : Đi xa, đi nhiều. 
+ “học một sàng khôn” : Học những cách suy xét để xử sự có lợi nhất, tránh được những việc làm và thái độ không nên có. 
=> Nghĩa cả câu: Đi xa, đi nhiều sẽ giúp học được những cách suy xét để xử sự có lợi nhất, tránh được những việc làm và thái độ không nên có. 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
2. Lập dàn ý: 
b. Thân bài: 
Ý 1. Giải thích nghĩa của câu tục ngữ: 
 Nghĩa bóng: 
- Nghĩa của từ: 
+ “ Đi ” : Tìm hiểu, khám phá 
+ “đàng” : Cuộc sống bên ngoài. 
+ “ sàng ” : T hu nhận được nhiều điều có giá trị . 
+ “khôn” : Hiểu biết, khôn ngoan. 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
- Nghĩa của cụm từ: 
+ “Đi một ngày đàng”: Tìm hiểu cuộc sống bên ngoài nhiều. 
+ “học một sàng khôn”: T hu nhận được nhiều điều hiểu biết có ích . 
=> Nghĩa cả câu: T ìm hiểu về cuộc sống bên ngoài nhiều sẽ giúp học hỏi được những điều bổ ích , mở rộng tầm hiểu biết cho con người. 
2. Lập dàn ý: 
b. Thân bài: 
Ý 1. Giải thích nghĩa của câu tục ngữ: 
 Nghĩa sâu: 
 Gợi khao khát của người nông dân xưa: muốn được đi ra khỏi nhà, khỏi làng để mở rộng tầm mắt. 
 (Liên hệ với các câu khác có cùng nội dung: “Đi một bữa chợ, học một mớ khôn” , “Đi cho biết đó biết đây/ Ở nhà với mẹ biết ngày nào khôn!” ), 
=> Câu tục ngữ biểu hiện khát vọng được khám phá thế giới xung quanh để mở rộng tầm hiểu biết, thoát khỏi sự hạn hẹp của tầm nhìn. 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
2. Lập dàn ý: 
b. Thân bài: 
Ý 1. Giải thích nghĩa của câu tục ngữ. 
Ý 2. Giải thích: Vì sao “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” ? 
Ý 3. Giải thích: “Đi một ngày đàng” như thế nào để “học một sàng khôn” ? 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
2. Lập dàn ý: 
b. Thân bài: 
Ý 1. Giải thích nghĩa của câu tục ngữ. 
Chủ yếu nêu lí lẽ khoa học, chuẩn xác . 
Có thể đưa dẫn chứng phù hợp để chứng minh rõ thêm cho phần giải thích. Tuy nhiên chứng minh không được lấn lướt giải thích . 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
Ý 2. Giải thích: Vì sao “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” ? 
Ý 3. Giải thích: “Đi một ngày đàng” như thế nào để “học một sàng khôn” ? 
2. Lập dàn ý: 
b. Thân bài: 
Ý 2. Giải thích: Vì sao “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” ? 
+ Lí lẽ 1 (Nêu nguyên nhân): Vì hiểu biết của mỗi cá nhân có hạn, nhất là nếu ở trong hoàn cảnh sống hạn hẹp, trong khi cuộc sống bên ngoài lại bao la, rộng lớn, chứa đựng nhiều điều mới mẻ. 
=> Nếu không chịu học hỏi thêm từ cuộc sống xung quanh thì nhận thức con người dễ trở nên hạn hẹp, chủ quan, phiến diện. 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
TRUYỆN NGỤ NGÔN: “ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG” 
 “Một năm nọ, trời mưa to làm nước trong giếng dềnh lên, tràn bờ, đưa ếch ta ra ngoài.” 
 “Quen thói cũ, ếch nghênh ngang đi lại khắp nơi và cất tiếng kêu ồm ộp. Nó nhâng nháo đưa cặp mắt lên nhìn bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.” 
 “Có một con ếch sống lâu ngày trong một giếng nọ. Xung quanh nó chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ. Hàng ngày nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng, khiến các con vật kia rất hoảng sợ.” 
 “ Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể ” 
1 
2 
3 
4 
2. Lập dàn ý: 
b. Thân bài: 
Ý 2. Giải thích: Vì sao “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” ? 
+ Lí lẽ 1 (Nêu nguyên nhân): Vì hiểu biết của mỗi cá nhân có hạn, nhất là nếu ở trong hoàn cảnh sống hạn hẹp, trong khi cuộc sống bên ngoài lại bao la, rộng lớn, chứa đựng nhiều điều mới mẻ. 
=> Nếu không chịu học hỏi thêm từ cuộc sống xung quanh thì nhận thức trở nên hạn hẹp, chủ quan, phiến diện. 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
2. Lập dàn ý: 
b. Thân bài: 
Ý 2. Giải thích: Vì sao “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” ? 
+ Lí lẽ 2 (Nêu lợi ích): Đ ược tiếp xúc với thế giới bên ngoài (tự nhiên và xã hội), tức là ta có thêm điều kiện để biết nhiều người, nhiều nơi, nhiều điều mới; thu nhận được thêm những kinh nghiệm sống, điều hay, lẽ phải ;  
-> Từ đó, mở rộng tầm hiểu biết của bản thân . 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
Châu Phi hoang dã 
2. Lập dàn ý: 
b. Thân bài: 
Ý 1. Giải thích nghĩa của câu tục ngữ. 
Ý 2. Giải thích: Vì sao “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” ? 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
Ý 3. Giải thích: “Đi một ngày đàng” như thế nào để “học một sàng khôn” ? 
2. Lập dàn ý: 
b. Thân bài: 
Lí lẽ (Nêu giải pháp): 
+ Cách “đi”: Tìm hiểu, khám phá cuộc sống bên ngoài bằng nhiều cách. Đó là: tự trải nghiệm, qua sách vở, mạng thông tin xã hội, 
+ Cách “học”: Cần chọn lọc những điều hay, lẽ phải, điều có ý nghĩa trong cuộc sống để học hỏi, mở mang tầm hiểu biết, nhất là trong thời kỳ đất nước đang hội nhập hiện nay. 
=> Đó là sự sàng lọc, là lựa chọn một cách chủ động và khôn ngoan cũng như thể hiện khát vọng hoàn thiện bản thân của mỗi người. 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
Ý 3. Giải thích: “Đi một ngày đàng” như thế nào để “học một sàng khôn” ? 
2. Lập dàn ý: 
b. Thân bài: 
Ý 1. Giải thích nghĩa của câu tục ngữ. 
Ý 2. Giải thích: Vì sao “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” ? 
-> Lần lượt trình bày các nội dung giải thích. 
-> Sử dụng các ph ư ơng pháp giải thích phù hợp. 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
Ý 3. Giải thích: “Đi một ngày đàng” như thế nào để “học một sàng khôn” ? 
1. Tìm hiểu đề và tìm ý. 
a. Mở bài: Nêu luận điểm cần được giải thích, gợi 
2. Lập dàn ý: 
b. Thân bài: Lần lượt trình bày các nội dung giải thích. 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
 phương hướng giải thích. 
c. Kết bài: 
1. Tìm hiểu đề và tìm ý. 
a. Mở bài: Nêu luận điểm cần được giải thích, gợi 
2. Lập dàn ý: 
b. Thân bài: Lần lượt trình bày các nội dung giải thích. 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
 phương hướng giải thích. 
c. Kết bài: 
Khẳng định lại vai trò của việc học hỏi trong cuộc sống để mở rộng tầm hiểu biết: Ngày nay, câu tục ngữ vẫn còn nguyên ý nghĩa. 
Rút ra bài học, liên hệ bản thân: Mỗi người cần luôn học hỏi để mở rộng tầm hiểu biết 
1. Tìm hiểu đề và tìm ý. 
a. Mở bài: Nêu luận điểm cần được giải thích. 
2. Lập dàn ý: 
b. Thân bài: Lần lượt trình bày các nội dung giải thích. 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
c. Kết bài: Khẳng định lại luận điểm cần giải thích, 
nêu bài học, liên hệ bản thân. 
 phương hướng giải thích. 
1. Tìm hiểu đề và tìm ý. 
2. Lập dàn ý. 
3. Viết bài: 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
1. Tìm hiểu đề và tìm ý. 
2. Lập dàn bài. 
3. Viết bài: 
(viết từng đoạn từ mở bài đến kết bài) 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
3. Viết bài: 
a. Mở bài: 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
3. Viết bài: 
a. Mở bài: 
Cách 1. Đi thẳng vào vấn đề: 
 “ Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” là một câu tục ngữ hay, chẳng những đúc kết kinh nghiệm học tập của người xưa, mà còn thể hiện khát vọng được đi xa để mở rộng tầm mắt. 
CÁCH MỞ BÀI TRỰC TIẾP 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
3. Viết bài: 
a. Mở bài: 
- Cách 2. Đối lập hoàn cảnh với ý thức: 
 + Hoàn cảnh: Người nông dân Việt Nam xưa quanh năm chỉ bó mình trong lũy tre xanh, tầm mắt hạn hẹp. 
 + Ý thức : Chính vì vậy mà dân gian đã có câu tục ngữ khích lệ họ đi đây đi đó để mở rộng hiểu biết: “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”. 
CÁCH MỞ BÀI GIÁN TIẾP 
II. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
I. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
3. Viết bài: 
a. Mở bài: 
- Cách 3. Nhìn từ chung đến riêng: 
 + Chung: Nhân dân ta có nhiều câu tục ngữ, ca dao nói về việc đi xa để mở rộng tầm mắt. 
 + Riêng: Một trong những câu đó là: “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”. 
CÁCH MỞ BÀI GIÁN TIẾP 
1. Tìm hiểu đề và tìm ý. 
2. Lập dàn bài. 
I. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
3. Viết bài: 
Mở bài: 
 -> Có 2 cách: Trực tiếp hoặc gián tiếp . 
1. Tìm hiểu đề và tìm ý. 
2. Lập dàn bài. 
I. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
3. Viết bài: 
Mở bài: Trực tiếp hoặc gián tiếp . 
b. Thân bài: 
I. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
3. Viết bài: 
b. Thân bài: 
Lưu ý: 
+ Phải có từ ngữ chuyển đoạn, tiếp nối phần Mở bài. ( Ví dụ: Thật vậy, Đúng như vậy, ). 
+ Nên chia thành các đoạn văn để việc lập luận trở nên mạch lạc, rõ ràng. 
I. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
3. Viết bài: 
b. Thân bài: 
Ý1. Viết đoạn văn giải thích nghĩa câu tục ngữ “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” : 
+ Nghĩa đen. 
+ Nghĩa bóng. 
+ Nghĩa sâu. 
I. CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH: 
3.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_7_bai_tim_hieu_chung_ve_phep_lap_luan_giai.pptx