Bài giảng Ngữ văn 7 - Ôn tập tập làm văn - Tiết 1: Về văn Biểu cảm) - Trần Thị Quỳnh Vân

Đoạn văn Miêu tả

“Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương. Mùa xuân đã điểm những chùm hoa gạo đỏ mọng lên những cành cây gạo chót vót giữa trời và trải màu lúa non sáng dịu lên khắp mặt đất mới cách ít ngày còn trần trụi, đen xám. Trên những bãi đất phù sa mịn hồng mơn mởn, các vòm cây quanh năm xanh um đã dần dần chuyển màu lốm đốm, như được rắc thêm một lớp bụi phấn hung vàng: các vườn nhãn, vườn vải đang trổ hoa. ( ) Mùa xuân đã đến. Những buổi chiều hửng ấm, từng đàn chim én từ dãy núi biếc đằng xa bay tới, lượn vòng trên những bến đò, đuổi nhau xập xè bên những mái nhà tỏa khói. Những ngày mưa phùn, người ta thấy trên mấy bãi soi dài nổi lên đây đó ở giữa sông, những con giang, con sếu cao gần bằng người, không biết từ đâu về, theo nhau lững thững bước thấp thoáng trong bụi mưa trắng xóa. Có những buổi, cả một quãng sông phía gần chân núi bỗng rợp đi vì hàng nghìn đôi cánh của những đàn sâm cầm tới tấp sà xuống, chẳng khác nào đám mây bỗng rụng xuống, tan biến trong các đầm bãi rậm rạp lau sậy.”

 (Theo Nguyễn Đình Thi)

 

pptx 49 trang phuongnguyen 02/08/2022 5200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Ôn tập tập làm văn - Tiết 1: Về văn Biểu cảm) - Trần Thị Quỳnh Vân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 7 - Ôn tập tập làm văn - Tiết 1: Về văn Biểu cảm) - Trần Thị Quỳnh Vân

Bài giảng Ngữ văn 7 - Ôn tập tập làm văn - Tiết 1: Về văn Biểu cảm) - Trần Thị Quỳnh Vân
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI 
CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC TRÊN TRUYỀN HÌNH 
MÔN NGỮ VĂN 7 
GIÁO VIÊN: TRẦN THỊ QUỲNH VÂN 
TR ƯỜNG THCS TÂN ĐỊNH, QUẬN HOÀNG MAI 
ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN (Tiết 1: Về văn Biểu cảm) 
GIÁO VIÊN: TRẦN THỊ QUỲNH VÂN 
TRƯỜNG: THCS TÂN ĐỊNH - QuẬN HOÀNG MAI, HÀ NỘI 
MÔN: nGỮ VĂN LỚP 7 
MỤC TIÊU BÀI HỌC 
1. Kiến thức : Ôn tập và củng cố những kiến thức cơ bản về văn bản biểu cảm. 
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng t hực hành tạo lập văn bản biểu cảm . 
3. Thái độ: Có ý thức sử dụng văn biểu cảm để bày tỏ tình cảm, cảm xúc của bản thân . 
VỀ VĂN BIỂU CẢM. 
 1. Các văn bản văn xuôi biểu cảm (Đã học ở học kì I): 
 Hãy kể tên các văn bản văn xuôi biểu cảm đã học ở học kì 1, nêu rõ tên tác giả và cảm xúc chủ đạo của từng văn bản. 
5 
TT 
Tác phẩm 
Tác giả 
Cảm xúc chủ đạo 
1 
Cổng trường 
mở ra 
Lí Lan 
 Tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường đối với mỗi con người. 
6 
TT 
Tác phẩm 
Tác giả 
Cảm xúc chủ đạo 
1 
Cổng trường 
mở ra 
Lí Lan 
 Tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường đối với mỗi con người. 
2 
Mẹ tôi 
Ét-môn-đô đ ơ A-mi-xi 
 Tình yêu thương và kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó. 
7 
TT 
Tác phẩm 
Tác giả 
Cảm xúc chủ đạo 
1 
Cổng trường 
mở ra 
Lí Lan 
 Tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường đối với mỗi con người. 
2 
Mẹ tôi 
Ét-môn-đô đ ơ A-mi-xi 
 Tình yêu thương và kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó. 
3 
Một thứ quà của lúa non: cốm 
Thạch Lam 
 Tấm lòng trân trọng, nâng niu dành cho một sản vật bình dị của đồng quê nội cỏ: cốm và cũng chính là sự trân trọng một nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc. 
8 
TT 
Tác phẩm 
Tác giả 
Cảm xúc chủ đạo 
1 
Cổng trường 
mở ra 
Lí Lan 
 Tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường đối với mỗi con người. 
2 
Mẹ tôi 
Ét-môn-đô đ ơ A-mi-xi 
 Tình yêu thương và kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó. 
3 
Một thứ quà của lúa non: cốm 
Thạch Lam 
 Tấm lòng trân trọng, nâng niu dành cho một sản vật bình dị của đồng quê nội cỏ: cốm và cũng chính là sự trân trọng một nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc. 
4 
Sài Gòn tôi yêu 
Minh H ư ơng 
 Tình yêu sâu đậm đối với Sài Gòn, thành phố Hồ Chí Minh. 
9 
TT 
Tác phẩm 
Tác giả 
Cảm xúc chủ đạo 
1 
Cổng trường 
mở ra 
Lí Lan 
 Tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường đối với mỗi con người. 
2 
Mẹ tôi 
Ét-môn-đô đ ơ A-mi-xi 
 Tình yêu thương và kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó. 
3 
Một thứ quà của lúa non: cốm 
Thạch Lam 
 Tấm lòng trân trọng, nâng niu dành cho một sản vật bình dị của đồng quê nội cỏ: cốm và cũng chính là sự trân trọng một nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc. 
4 
Sài Gòn tôi yêu 
Minh H ư ơng 
 Tình yêu sâu đậm đối với Sài Gòn, thành phố Hồ Chí Minh. 
5 
Mùa xuân 
của tôi 
Vũ Bằng 
 Nỗi nhớ thương da diết của một người con xa quê về mùa xuân Hà Nội, mùa xuân miền Bắc hay chính là khát vọng hòa bình, thống nhất đất nước. 
VỀ VĂN BIỂU CẢM. 
 1. Các văn bản văn xuôi biểu cảm (Đã học ở học kì I): 
 Chọn một trong những văn bản trên mà em thích nhất và giải thích vì sao. 
11 
Cổng tr ường mở ra 
12 
“Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. 
(Cổng tr ư ờng mở ra 
 – Lí Lan) 
13 
MẸ TÔI 
14 
 “Ng ư ời mẹ thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con. Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con .” 
(Mẹ tôi – E. A-mi-xi) 
15 
SÀI GÒN TÔI YÊU 
16 
 “ Tôi yêu Sài Gòn da diết. Tôi yêu trong nắng sớm, một thứ nắng ngọt ngào vào buổi chiều lộng gió nhớ thương, dưới những cây mưa nhiệt đới bất ngờ. Tôi yêu thời tiết trái chứng với trời đang ui ui buồn bã bỗng trong vắt lại như thủy tinh. Tôi yêu cả đêm khuya thưa thớt tiếng ồn. Tôi yêu phố phường náo động dập dìu xe cộ vào những giờ cao điểm. Yêu cả buổi sáng tinh sương với làn không khí mát dịu, thanh sạch” 
 (Sài Gòn tôi yêu – Minh H ư ơng) 
17 
MỘT THỨ QUÀ CỦA LÚA NON: CỐM 
18 
MÙA XUÂN CỦA TÔI 
19 
“Đẹp quá đi, mùa xuân ơi, 
mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến!” 
2. Đặc điểm của văn biểu cảm: 
a. Thế nào là văn biểu cảm: 
- Là văn bản viết ra nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của người viết đối với thế giới xung quanh và gợi lên sự đồng cảm nơi người đọc. 
- Tình cảm trong văn biểu cảm thường là những tình cảm đẹp, thấm nhuần tư tưởng nhân văn (như yêu thương con người, yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước, ghét những thói tầm thường, độc ác) 
- Ngoài cách biểu cảm trực tiếp như lời kêu, lời than, văn biểu cảm còn sử dụng các biện pháp tự sự và miêu tả để khêu gợi tình cảm. 
CÁCH THỨC BIỂU CẢM 
. 
Biểu cảm trực tiếp 
Biểu cảm gián tiếp 
Bằng tiếng kêu, lời than hay từ ngữ bộc lộ cảm xúc trực tiếp 
Qua miêu tả và tự sự 
2. Đặc điểm của văn biểu cảm. 
 a. Thế nào là văn biểu cảm. 
 b. Yếu tố miêu tả và tự sự trong văn biểu cảm: 
 So sánh yếu tố miêu tả và tự sự trong văn Biểu cảm với phương thức Miêu tả và phương thức Tự sự. 
23 
Phương thức Miêu tả 
Yếu tố miêu tả trong văn Biểu cảm 
Mục đích 
 Tái hiện hình ảnh của sự vật, hiện tượng, giúp người đọc hình dung được đặc điểm của đối tượng được miêu tả. 
24 
Phương thức Miêu tả 
Yếu tố miêu tả trong văn Biểu cảm 
Mục đích 
 Tái hiện hình ảnh của sự vật, hiện tượng, giúp người đọc hình dung được đặc điểm của đối tượng được miêu tả. 
 Miêu tả để làm phương tiện, khơi gợi tình cảm, cảm xúc của người viết và gợi sự đồng cảm của người đọc. 
25 
Phương thức Miêu tả 
Yếu tố miêu tả trong văn Biểu cảm 
Mục đích 
 Tái hiện hình ảnh của sự vật, hiện tượng, giúp người đọc hình dung được đặc điểm của đối tượng được miêu tả. 
 Miêu tả để làm phương tiện, khơi gợi tình cảm, cảm xúc của người viết và gợi sự đồng cảm của người đọc. 
Nội dung 
 Miêu tả tất cả những đặc điểm tiêu biểu của đối tượng. 
26 
Phương thức Miêu tả 
Yếu tố miêu tả trong văn Biểu cảm 
Mục đích 
 Tái hiện hình ảnh của sự vật, hiện tượng, giúp người đọc hình dung được đặc điểm của đối tượng được miêu tả. 
 Miêu tả để làm phương tiện, khơi gợi tình cảm, cảm xúc của người viết và gợi sự đồng cảm của người đọc. 
Nội dung 
 Miêu tả tất cả những đặc điểm tiêu biểu của đối tượng. 
 Chỉ tả những nét gợi cảm xúc cho người viết. 
Đoạn văn Miêu tả 
“ Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông L ư ơng. Mùa xuân đã điểm những chùm hoa gạo đỏ mọng lên những cành cây gạo chót vót giữa trời và trải màu lúa non sáng dịu lên khắp mặt đất mới cách ít ngày còn trần trụi, đen xám. Trên những bãi đất phù sa mịn hồng m ơ n mởn, các vòm cây quanh năm xanh um đã dần dần chuyển màu lốm đốm, nh ư đ ư ợc rắc thêm một lớp bụi phấn hung vàng: các v ư ờn nhãn, v ư ờn vải đang trổ hoa. () Mùa xuân đã đến. Những buổi chiều hửng ấm, từng đàn chim én từ dãy núi biếc đằng xa bay tới, l ư ợn vòng trên những bến đò, đuổi nhau xập xè bên những mái nhà tỏa khói. Những ngày m ư a phùn, ng ư ời ta thấy trên mấy bãi soi dài nổi lên đây đó ở giữa sông, những con giang, con sếu cao gần bằng ng ư ời, không biết từ đâu về, theo nhau lững thững b ư ớc thấp thoáng trong bụi m ư a trắng xóa. Có những buổi, cả một quãng sông phía gần chân núi bỗng rợp đi vì hàng nghìn đôi cánh của những đàn sâm cầm tới tấp sà xuống, chẳng khác nào đám mây bỗng rụng xuống, tan biến trong các đầm bãi rậm rạp lau sậy.” 
 (Theo Nguyễn Đình Thi) 
Đoạn văn Miêu tả 
“Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông L ư ơng. Mùa xuân đã điểm những chùm hoa gạo đỏ mọng lên những cành cây gạo chót vót giữa trời và trải màu lúa non sáng dịu lên khắp mặt đất mới cách ít ngày còn trần trụi, đen xám . Trên những bãi đất phù sa mịn hồng m ơ n mởn , các vòm cây quanh năm xanh um đã dần dần chuyển màu lốm đốm, nh ư đ ư ợc rắc thêm một lớp bụi phấn hung vàng : các v ư ờn nhãn, v ư ờn vải đang trổ hoa. () Mùa xuân đã đến. Những buổi chiều hửng ấm, từng đàn chim én từ dãy núi biếc đằng xa bay tới, l ư ợn vòng trên những bến đò, đuổi nhau xập xè bên những mái nhà tỏa khói . Những ngày m ư a phùn, ng ư ời ta thấy trên mấy bãi soi dài nổi lên đây đó ở giữa sông, những con giang, con sếu cao gần bằng ng ư ời , không biết từ đâu về, theo nhau lững thững b ư ớc thấp thoáng trong bụi m ư a trắng xóa . Có những buổi, cả một quãng sông phía gần chân núi bỗng rợp đi vì hàng nghìn đôi cánh của những đàn sâm cầm tới tấp sà xuống, chẳng khác nào đám mây bỗng rụng xuống, tan biến trong các đầm bãi rậm rạp lau sậy.” 
 (Theo Nguyễn Đình Thi) 
Đoạn văn Miêu tả 
“Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông L ư ơng. Mùa xuân đã điểm những chùm hoa gạo đỏ mọng lên những cành cây gạo chót vót giữa trời và trải màu lúa non sáng dịu lên khắp mặt đất mới cách ít ngày còn trần trụi, đen xám . Trên những bãi đất phù sa mịn hồng m ơ n mởn , các vòm cây quanh năm xanh um đã dần dần chuyển màu lốm đốm, nh ư đ ư ợc rắc thêm một lớp bụi phấn hung vàng : các v ư ờn nhãn, v ư ờn vải đang trổ hoa. () Mùa xuân đã đến. Những buổi chiều hửng ấm, từng đàn chim én từ dãy núi biếc đằng xa bay tới, l ư ợn vòng trên những bến đò, đuổi nhau xập xè bên những mái nhà tỏa khói . Những ngày m ư a phùn, ng ư ời ta thấy trên mấy bãi soi dài nổi lên đây đó ở giữa sông, những con giang, con sếu cao gần bằng ng ư ời , không biết từ đâu về, theo nhau lững thững b ư ớc thấp thoáng trong bụi m ư a trắng xóa . Có những buổi, cả một quãng sông phía gần chân núi bỗng rợp đi vì hàng nghìn đôi cánh của những đàn sâm cầm tới tấp sà xuống, chẳng khác nào đám mây bỗng rụng xuống, tan biến trong các đầm bãi rậm rạp lau sậy.” 
 (Theo Nguyễn Đình Thi) 
Đoạn văn Biểu cảm 
 có yếu tố miêu tả 
 “Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến. Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng. Tết hết mà chưa hết hẳn, đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông, đầu giêng, nhưng trái lại, lại nức một mùi hương man mác. 
 Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa . Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột . ” (Vũ Bằng) 
Đoạn văn Miêu tả 
“Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông L ư ơng. Mùa xuân đã điểm những chùm hoa gạo đỏ mọng lên những cành cây gạo chót vót giữa trời và trải màu lúa non sáng dịu lên khắp mặt đất mới cách ít ngày còn trần trụi, đen xám . Trên những bãi đất phù sa mịn hồng m ơ n mởn , các vòm cây quanh năm xanh um đã dần dần chuyển màu lốm đốm, nh ư đ ư ợc rắc thêm một lớp bụi phấn hung vàng : các v ư ờn nhãn, v ư ờn vải đang trổ hoa. () Mùa xuân đã đến. Những buổi chiều hửng ấm, từng đàn chim én từ dãy núi biếc đằng xa bay tới, l ư ợn vòng trên những bến đò, đuổi nhau xập xè bên những mái nhà tỏa khói . Những ngày m ư a phùn, ng ư ời ta thấy trên mấy bãi soi dài nổi lên đây đó ở giữa sông, những con giang, con sếu cao gần bằng ng ư ời , không biết từ đâu về, theo nhau lững thững b ư ớc thấp thoáng trong bụi m ư a trắng xóa . Có những buổi, cả một quãng sông phía gần chân núi bỗng rợp đi vì hàng nghìn đôi cánh của những đàn sâm cầm tới tấp sà xuống, chẳng khác nào đám mây bỗng rụng xuống, tan biến trong các đầm bãi rậm rạp lau sậy.” 
 (Theo Nguyễn Đình Thi) 
Đoạn văn Biểu cảm 
 có yếu tố miêu tả 
 “Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến. Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng. Tết hết mà chưa hết hẳn, đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông , đầu giêng, nhưng trái lại, lại nức một mùi hương man mác . 
 Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ . Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa . Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột . ” (Vũ Bằng) 
31 
Phương thức Tự sự 
Yếu tố tự sự trong văn Biểu cảm 
32 
Phương thức Tự sự 
Yếu tố tự sự trong văn Biểu cảm 
Mục đích 
 Kể một chuỗi sự việc để dẫn đến một ý nghĩa. 
33 
Phương thức Tự sự 
Yếu tố tự sự trong văn Biểu cảm 
Mục đích 
 Kể một chuỗi sự việc để dẫn đến một ý nghĩa. 
 Kể làm cơ sở cho việc bộc lộ cảm xúc. 
34 
Phương thức Tự sự 
Yếu tố tự sự trong văn Biểu cảm 
Mục đích 
 Kể một chuỗi sự việc để dẫn đến một ý nghĩa. 
 Kể làm cơ sở cho việc bộc lộ cảm xúc. 
Nội dung 
 Kể một chuỗi sự việc: từ sự việc mở đầu => Các sự việc phát triển => Sự việc cao trào => Sự việc kết thúc. 
35 
Phương thức Tự sự 
Yếu tố tự sự trong văn Biểu cảm 
Mục đích 
 Kể một chuỗi sự việc để dẫn đến một ý nghĩa. 
 Kể làm cơ sở cho việc bộc lộ cảm xúc. 
Nội dung 
 Kể một chuỗi sự việc: từ sự việc mở đầu => Các sự việc phát triển => Sự việc cao trào => Sự việc kết thúc. 
 Kể một vài sự việc gợi cảm xúc cho người viết, khiến người viết ấn tượng. 
Phương thức Tự sự 
(Truyện “Thầy bói xem voi”) 
Hệ thống sự việc 
- Sự việc mở đầu: Năm ông thầy bói nhân buổi ế hàng, lại thấy có voi đi qua, chưa biết hình thù con voi thế nào nên chung tiền nhau để xem voi. 
- Sự việc phát triển: 
 + Ông sờ chân, ông sờ vòi, ông sờ đuôi, ông sờ ngà, ông sờ tai voi. 
 + Các ông phán về con voi theo thực tế những gì mình sờ được. 
- Sự việc cao trào -> Kết thúc: Không ai chịu ai, dẫn đến đánh nhau toác đầu chảy máu. 
=> Ý nghĩa: 
 + Phê phán việc nhìn nhận, đánh giá sự vật, sự việc một cách phiến diện, sai lầm, chỉ lấy một bộ phận mà đánh giá toàn thể sự vật. 
 + Phê phán cách giải quyết mâu thuẫn bằng hình thức bạo lực. 
 + Khuyên người ta khi nhìn nhận một sự vật, hiện tượng phải đánh giá một cách toàn diện và bằng một cách thức hợp lí. . 
Phương thức Tự sự 
(Truyện “Thầy bói xem voi”) 
Hệ thống sự việc 
- Sự việc mở đầu: Năm ông thầy bói nhân buổi ế hàng, lại thấy có voi đi qua, chưa biết hình thù con voi thế nào nên chung tiền nhau để xem voi 
- Sự việc phát triển: 
 + Ông sờ chân, ông sờ vòi, ông sờ đuôi, ông sờ ngà, ông sờ tai voi. 
 + Các ông phán về con voi theo thực tế những gì mình sờ được. 
- Sự việc cao trào -> Kết thúc: Không ai chịu ai, dẫn đến đánh nhau toác đầu chảy máu. 
=> Ý nghĩa: 
 + Phê phán việc nhìn nhận, đánh giá sự vật, sự việc một cách phiến diện, sai lầm, chỉ lấy một bộ phận mà đánh giá toàn thể sự vật. 
 + Phê phán cách giải quyết mâu thuẫn bằng hình thức bạo lực. 
 + Khuyên người ta khi nhìn nhận một sự vật, hiện tượng phải đánh giá một cách toàn diện và bằng một cách thức hợp lí. . 
Phương thức Biểu cảm 
có dùng yếu tố tự sự 
(Cổng trường mở ra) 
Yếu tố tự sự trong văn Biểu cảm 
 Người mẹ kể một vài sự việc của buổi tối hôm trước ngày đầu tiên khai trường của con: 
- Mọi ngày, khi con đi ngủ, mẹ dọn dẹp nhà cửa, nhưng hôm nay con đã dọn giúp mẹ từ chiều. 
- Mẹ định làm việc của mình nhưng không tập trung được nên đi ngủ sớm. 
 Tác dụng của yếu tố tự sự: 
 + Người mẹ kể hai sự việc để qua đó bộc lộ tâm trạng hồi hộp, bâng khuâng của mình khi ngày mai con sẽ đi học buổi đầu tiên trong đời. 
 + Yếu tố tự sự giúp thể hiện tình mẹ yêu thương con sâu nặng. 
VỀ VĂN BIỂU CẢM 
 1. Các văn bản văn xuôi biểu cảm đã học. 
 2. Đặc điểm của văn biểu cảm. 
 a. Thế nào là văn biểu cảm. 
 b. Yếu tố miêu tả và tự sự trong văn biểu cảm. 
 c. Ngôn ngữ biểu cảm: 
VỀ VĂN BIỂU CẢM 
 1. Các văn bản văn xuôi biểu cảm đã học. 
 2. Đặc điểm của văn biểu cảm. 
 a. Thế nào là văn biểu cảm. 
 b. Yếu tố miêu tả và tự sự trong văn biểu cảm. 
 c. Ngôn ngữ biểu cảm: 
 - Sử dụng các câu cảm thán, câu hỏi tu từ, các câu văn bộc lộ cảm xúc trực tiếp của người viết: 
VỀ VĂN BIỂU CẢM 
 1. Các văn bản văn xuôi biểu cảm đã học. 
 2. Đặc điểm của văn biểu cảm. 
 a. Thế nào là văn biểu cảm. 
 b. Yếu tố miêu tả và tự sự trong văn biểu cảm. 
 c. Ngôn ngữ biểu cảm: 
 - Sử dụng các câu cảm thán, câu hỏi tu từ, các câu văn bộc lộ cảm xúc trực tiếp của người viết: 
VD: “Ấy đấy, cái mùa xuân thần thánh của tôi nó làm cho người ta muốn phát điên lên như thế đấy. ” 
Hay: “Nhang trầm, đèn nến, và nhất là bầu không khí gia đình đoàn tụ êm đềm, trên kính dưới nhường trước những bàn thờ Phật, bàn thờ Thánh, bàn thờ tổ tiên làm cho lòng anh ấm lạ ấm lùng, tuy miệng chẳng nói ra nhưng trong lòng thì cảm như có không biết bao nhiêu là hoa mới nở, bướm ra ràng mở hội liên hoan.” 
VỀ VĂN BIỂU CẢM 
 1. Các văn bản văn xuôi biểu cảm đã học. 
 2. Đặc điểm của văn biểu cảm. 
 a. Thế nào là văn biểu cảm. 
 b. Yếu tố miêu tả và tự sự trong văn biểu cảm. 
 c. Ngôn ngữ biểu cảm: 
 - Sử dụng các câu cảm thán, câu hỏi tu từ, các câu văn bộc lộ cảm xúc trực tiếp của người viết: 
- Sử dụng các biện pháp tu tu từ: 
 + Nhân hóa, so sánh, ẩn dụ 
VD: “Sài Gòn vẫn trẻ. Tôi thì đương già. Ba trăm năm so với năm ngàn năm tuổi của đất nước thì cái đô thị này vẫn còn xuân chán. Sài Gòn cứ trẻ hoài như một cây tơ đương độ nõn nà, trên đà thay da đổi thịt” 
VỀ VĂN BIỂU CẢM 
 1. Các văn bản văn xuôi biểu cảm đã học. 
 2. Đặc điểm của văn biểu cảm. 
 a. Thế nào là văn biểu cảm. 
 b. Yếu tố miêu tả và tự sự trong văn biểu cảm. 
 c. Ngôn ngữ biểu cảm: 
 - Sử dụng các câu cảm thán, câu hỏi tu từ, các câu văn bộc lộ cảm xúc trực tiếp của người viết: 
Sử dụng các biện pháp tu tu từ: 
 + Nhân hóa, so sánh, ẩn dụ 
 + Điệp ngữ, điệp cấu trúc câu 
 “ Tôi yêu Sài Gòn da diết. Tôi yêu trong nắng sớm, một thứ nắng ngọt ngào vào buổi chiều lộng gió nhớ thương, dưới những cây mưa nhiệt đới bất ngờ. Tôi yêu thời tiết trái chứng với trời đang ui ui buồn bã bỗng trong vắt lại như thủy tinh. Tôi yêu cả đêm khuya thưa thớt tiếng ồn. Tôi yêu phố phường náo động dập dìu xe cộ vào những giờ cao điểm. Yêu cả buổi sáng tinh sương với làn không khí mát dịu, thanh sạch” 
 (Sài Gòn tôi yêu – Minh Hương) 
 “ Tôi yêu Sài Gòn da diết. Tôi yêu trong nắng sớm, một thứ nắng ngọt ngào vào buổi chiều lộng gió nhớ thương, dưới những cây mưa nhiệt đới bất ngờ. Tôi yêu thời tiết trái chứng với trời đang ui ui buồn bã bỗng trong vắt lại như thủy tinh. Tôi yêu cả đêm khuya thưa thớt tiếng ồn. Tôi yêu phố phường náo động dập dìu xe cộ vào những giờ cao điểm. Yêu cả buổi sáng tinh sương với làn không khí mát dịu, thanh sạch” 
 (Sài Gòn tôi yêu – Minh Hương) 
 “Tự nhiên như thế, ai cũng chuộng mùa xuân. Mà tháng giêng là tháng đầu của mùa xuân, người ta càng trìu mến, không có gì lạ hết. Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió ; ai cấm được trai thương gái , ai cấm được mẹ yêu con ; ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng thì mới hết được người mê luyến mùa xuân.” 
 (Mùa xuân của tôi – Vũ Bằng) 
VỀ VĂN BIỂU CẢM 
 1. Các văn bản văn xuôi biểu cảm đã học. 
 2. Đặc điểm của văn biểu cảm. 
 a. Thế nào là văn biểu cảm. 
 b. Yếu tố miêu tả và tự sự trong văn biểu cảm. 
 c. Ngôn ngữ biểu cảm: 
 3. Các dạng văn biểu cảm và cách làm. 
Biểu cảm về sự vật, con ng ười 
Biểu cảm về tác phẩm văn học 
46 
Bố cục 
Biểu cảm về sự vật, con người 
Biểu cảm về tác phẩm văn học 
Mở bài 
- Giới thiệu đối tượng biểu cảm 
- Cảm xúc chung về đối tượng 
Thân bài 
 Lần lượt phát biểu cảm xúc về từng vẻ đẹp, từng khía cạnh mà sự vật, con người để lại ấn tượng cho người viết. 
Kết bài 
 Khẳng định lại tình cảm của người viết với đối tượng 
47 
Bố cục 
Biểu cảm về sự vật, con người 
Biểu cảm về tác phẩm văn học 
Mở bài 
- Giới thiệu đối tượng biểu cảm 
- Cảm xúc chung về đối tượng 
- Giới thiệu tác phẩm văn học cần biểu cảm 
- Cảm xúc chung của em về tác phẩm 
Thân bài 
 Lần lượt phát biểu cảm xúc về từng vẻ đẹp, từng khía cạnh mà sự vật, con người để lại ấn tượng cho người viết. 
 Lần lượt phát biểu cảm nghĩ về từng khía cạnh đặc sắc của tác phẩm: 
- Nội dung 
- Nghệ thuật 
Kết bài 
 Khẳng định lại tình cảm của người viết với đối tượng 
 Khẳng định lại cảm xúc của người viết về tác phẩm 
I. VỀ VĂN BIỂU CẢM 
II. LUYỆN TẬP: 
Đề bài: Một mùa em yêu 
(Biểu cảm về sự vật, con ng ư ời) 
 TÌM Ý 
- Quan sát, suy ngẫm 
- Liên hệ hiện tại với tương lai 
- Hồi tưởng quá khứ và liên hệ đến hiện tại 
- Tưởng tượng tình huống, hứa hẹn mong ước 
I. VỀ VĂN BIỂU CẢM 
II. LUYỆN TẬP: 
Đề bài: Một mùa em yêu 
(Biểu cảm về sự vật, con ng ư ời) 
 GỢI Ý 
1. Mở bài: 
- Giới thiệu mùa em yêu (mùa xuân, mùa hè, mùa thu hoặc mùa đông) 
- Cảm xúc chung của em: Yêu thích 
2. Thân bài: Có thể biểu cảm về các ý sau: 
- Biểu cảm về vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời. 
- Biểu cảm về vẻ đẹp của cuộc sống: phong tục tập quán, những lễ hội dân gian, đặc sắc về văn hóa, ẩm thực 
3. Kết bài: Khẳng định lại niềm yêu mến của em. 

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_7_on_tap_tap_lam_van_tiet_1_ve_van_bieu_ca.pptx