Bài giảng Ngữ văn 7 - Văn bản: Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh)

1. Nguồn gốc của văn chương

Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương roi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá khóc nức lên, quả tim cùng hòa một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca.

Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. [ ]

Dẫn chứng: Câu chuyện về con chim bị thương và tiếng khóc của Thi sĩ.

 Bất ngờ, cuốn hút, xúc động và rất tự nhiên

 

ppt 40 trang phuongnguyen 02/08/2022 20860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Văn bản: Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 7 - Văn bản: Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh)

Bài giảng Ngữ văn 7 - Văn bản: Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh)
VĂN BẢN: 
Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG 
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TÔ HIỆU-LÊ CHÂN-HẢI PHÒNG 
TỔ KHOA HỌC XÃ HỘI 
NHÓM NGỮ VĂN 7 
TRÒ CHƠI: 
ĐUỔI HÌNH BẮT CHỮ 
AI THÔNG MINH HƠN HỌC SINH LỚP 7 
1 
PHẠM VĂN ĐỒNG 
2 
HOUSE 
NHÀ SÀN 
4 
KHÔNG CÓ GÌ QUÝ HƠN ĐỘC LẬP TỰ DO 
3 
HUSBAND 
TRỒNG CÂY 
5 
TRƯỜNG, KÌ, KHÁNG, CHIẾN 
VĂN BẢN: 
Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG 
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TÔ HIỆU-LÊ CHÂN-HẢI PHÒNG 
TỔ KHOA HỌC XÃ HỘI 
NHÓM NGỮ VĂN 7 
I. Tìm hiểu chung 
NHÀ PHÊ BÌNH VĂN HỌC HOÀI THANH 
TÁC GIẢ 
- Hoài Thanh (1909 – 1982) 
- Quê: Xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. 
- Ông là nhà phê bình văn học xuất sắc 
- Năm 2000, được truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. 
- Một số tác phẩm tiêu biểu: Văn chương và hành động, di bút và di cảo, thi nhân Việt Nam...là một số tác phẩm tiêu biểu của ông. 
2. Tác phẩm 
Xuất xứ: 
Thể loại 
Bố cục: 
Đ ược viết năm 1936 in trong sách Văn chương và hành động. 
Nghị luận văn chương 
P1: “Từ đầumuôn loài” : Nguồn gốc cốt yếu của văn chương 
P2: “ Tiếp theosự sống”: Nhiệm vụ của văn chương 
- P3: Phần còn lại: Công dụng của văn chương 
PTBĐ 
Nghị luận 
II. Đọc hiểu văn bản 
Tác giả đã vào bài như thế nào? Nhận xét cách vào bài 
1. Nguồn gốc của văn chương 
 Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương roi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá khóc nức lên, quả tim cùng hòa một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. 
Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. [] 
 B ất ngờ, cuốn hút, xúc động và rất tự nhiên 
Dẫn chứng: Câu chuyện về con chim bị thương và tiếng khóc của Thi sĩ. 
Cách 
vào bài 
Luận cứ 1 
Dẫn chứng 
Luận cứ 2 
Lí lẽ 
Luận cứ 3 
Lí lẽ 
Luận điểm 
Lập luận theo kiểu .. 
PHIẾU BÀI TẬP: Cách lập luận về nguồn gốc của văn chương 
Con chim sắp chết. Thi sĩ thương hại khóc nức lên. 
Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc thi ca. 
Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa 
Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài. 
Luận cứ 1 
Dẫn chứng 
Luận cứ 2 
Lí lẽ 
Luận cứ 3 
Lí lẽ 
Luận điểm 
Lập luận theo kiểu quy nạp 
PHIẾU BÀI TẬP: Cách lập luận về nguồn gốc của văn chương 
 Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương roi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá khóc nức lên, quả tim cùng hòa một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. 
 Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang 
đường, song không phải không có ý nghĩa. 
Nguồn 
gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người 
và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. [] 
Nguồn 
gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người 
và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. [] 
Em có nhận xét gì về quan điểm của tác giả 
Quan niệm của tác giả: đúng đắn, 
sâu sắc và đầy tính thuyết phục 
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI 
Quan niệm về nguồn gốc văn chương của Hoài Thanh đã đầy đủ chưa? Tại sao? 
NGUỒN 
GỐC 
VĂN 
CHƯƠNG 
Phong tục tập quán 
Lao động sản xuất 
Vui chơi 
Đánh giặc giữ nước 
Văn chương bắt nguồn từ lòng thương người và rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài 
Văn chương bắt nguồn từ thực tế đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, chống giặc ngoại xâm. 
Văn chương bắt nguồn từ đời sống văn hoá, lễ hội, trò chơi... 
NGUỒN 
GỐC 
VĂN 
CHƯƠNG 
Văn chương bắt nguồn từ cuộc sống lao động 
2. Nhiệm vụ của văn chương 
 “ Văn chương sẽ là ...... muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn ..” 
hình dung 
sáng tạo 
của sự sống 
ra sự sống 
Điền từ còn thiếu vào chỗ trống trong câu văn dưới đây 
 Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hòa một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau ấy chính là nguồn gốc của thi ca. 
 Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. [] 
NGUỒN GỐC 
 Văn chương sẽ là 
hình dung của sự sống 
muôn hình 
vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn 
sáng tạo 
ra sự sống. [] 
hình dung của sự sống 
sáng tạo 
ra sự sống. [] 
NHIỆM VỤ 
BÀI TẬP NHÓM 
Nhóm 1: Hãy tìm những dẫn chứng chứng minh văn chương hình dung ra sự sống. 
Nhóm 2: Hãy tìm những dẫn chứng chứng minh văn chương sáng tạo ra sự sống. 
NHIỆM VỤ CỦA VĂN CHƯƠNG 
01 
Hình dung của sự sống 
02 
Sáng tạo ra sự sống 
................................................................................................................................................................. 
...................................................................................................................................................................................... 
...................................... 
......................................................... 
............................................................. 
........................................................................ 
2. Nhiệm vụ của văn chương 
NHIỆM VỤ CỦA VĂN CHƯƠNG 
01 
Hình dung của sự sống 
Phản ánh cuộc sống đa dạng, phong phú muôn màu muôn vẻ. 
01 
Hình dung của sự sống 
Phản ánh cuộc chiến đấu 
Phản ánh tình yêu quê hương đất nước 
Phản ánh cuộc sống gia đình, quyền trẻ em 
Phản ánh vài trò của giáo dục 
NHIỆM VỤ CỦA VĂN CHƯƠNG 
01 
Hình dung của sự sống 
02 
Sáng tạo ra sự sống 
Phản ánh cuộc sống đa dạng, phong phú muôn màu muôn vẻ. 
Đưa ra ý tưởng mà cuộc sống hiện tại chưa có, nhưng sẽ có nếu con người phấn đấu. 
Phản ánh cuộc chiến đấu 
Phản ánh tình yêu quê hương đất nước 
Phản ánh cuộc sống gia đình, quyền trẻ em 
Phản ánh vài trò của giáo dục 
2. Nhiệm vụ của văn chương 
 Vậy thì hoặc hình dung ra sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của văn chương đều là tình cảm, lòng vị tha. Và vì thế, công dụng của văn chương cũng là 
giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. 
 Một người có thể hàng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao? 
 Văn chương gây cho ta những tình cảm ta chưa có, luyện những 
tình cảm ta sẵn có 
;cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn 
chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần. 
 Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay. Lời ấy tưởng không có gì là quá đáng. 
[] Nếu trong pho lịch sử loài người xóa các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào!... 
CÔNG DỤNG 
Văn chương làm đẹp, làm hay thứ bình thường 
giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. 
 Văn chương gây cho ta những tình cảm ta chưa có, luyện những 
tình cảm ta sẵn có 
 Một người có thể hàng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao? 
Dẫn chứng 
[] Nếu trong pho lịch sử loài người xóa các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào!... 
Lí lẽ 
3. Công dụng của văn chương 
01 
Gây những tình cảm không có 
02 
Luyện những tình cảm sẵn có 
Nhen nhóm, khơi gợi, nảy nở những tình cảm mới tốt đẹp. 
Bồi dưỡng, làm phong phú, tinh tế hơn những tình cảm ta đã có. 
Văn chương làm cho ta biết vui, buồn, hờn, giận vì những chuyện không đâu, những người không quen biết. 
Tình yêu ông bà, cha, mẹ là những tình cảm sẵn có, văn chương nhắc nhở ta tình cảm đối với ông bà, cha, mẹ Văn chương giáo dục lòng biết ơn đối với con người. 
Văn chương giúp chúng ta thêm yêu cái đẹp, yêu thiên nhiên đất nước giúp ta biết phân biệt phải- trái, xấu- tốt 
Bài “Sông núi nước Nam” khơi dậy trong lòng người nghe, người đọc lòng tự hào về dân tộc 
Những câu ca dao về tình yêu quê hương đất nước Bồi đắp tình yêu và lòng tự hào về quê hương 
Đọc bài “Cuộc chia tay của những con búp bê” ta Ước cho mọi gia đình hạnh phúc bên nhau mãi mãi 
“ Nếu xóa các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào!..” 
Nghệ thuật lập luận theo lối “suy tưởng” 
Từ những ý nghĩa và công dụng của văn chương, tác giả đã đặt ra giả định gì? 
Em có nhận xét gì về nghệ thuật lập luận và tác dụng của nghệ thuật đó? 
Khẳng định vai trò, ý nghĩa kì diệu của văn chương 
Khẳng định vai trò quan trọng của văn nghệ sĩ trong đời sống. 
Bức thông điệp cho độc giả: cần biết trân trọng, yêu mến văn nghệ sĩ và các tác phẩm có giá trị của họ. 
III. Tổng kết 
Câu 1: Những nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản “Ý nghĩa văn chương” là: 
A: Luận điểm rõ ràng 
B: Cách nêu dẫn chứng đa dạng, lí lẽ giàu sức thuyết phục 
C: Lời văn giản dị, giàu hình ảnh, cảm xúc 
D: Cả A, B, C 
Câu 2: Nội dung đề cập đến trong văn bản “Ý nghĩa văn chương” là: 
A: Nguồn gốc của văn chương 
B: Nhiệm vụ của văn chương 
C: Công dụng của văn chương 
D: Cả A, B, C 
NGHỆ THUẬT 
NỘI DUNG 
TỔNG KẾT 
D 
D 
 TỔNG KẾT 
 NGHỆ THUẬT 
NỘI DUNG 
Kết hợp lí lẽ, cảm xúc và hình ảnh. 
- Có luận điểm rõ ràng, luận chứng minh bạch, thuyết phục 
Cách nêu dẫn chứng đa dạng, khi trước khi sau, khi là một câu chuyện 
Lời văn giản dị, giàu hình 
 ảnh, cảm xúc 
. 
GV: VŨ THỊ ÁNH TUYẾT- TÔ HIỆU 
- Gốc của văn chương là tình cảm nhân ái. 
- Văn chương có công dụng đặc biệt vừa làm giàu tình cảm con người, vừa làm giàu đẹp cuộc sống. 
IV. Luyện tập 
1 
2 
3 
6 
5 
4 
Hãy cho biết quê quán của tác giả Hoài Thanh? 
Văn bản “Ý nghĩa văn chương” thuộc thể loại gì? 
Đây là cuốn sách nổi tiếng do Hoài Thanh và Hoài Chân viết? 
Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là gì? 
Hãy cho biết văn chương có mấy nhiệm vụ? 
Điền từ còn thiếu vào chỗ trống sau:.gây cho ta những tình cảm ta chưa có, luyện những tình cảm ta sẵn có 
Hãy vẽ sơ đồ tư duy một phần kiến thức mà em thích nhất trong nội dung bài học 
38 
Ý nghĩa văn chương 
Nguồn gốc 
Nhiệm vụ 
Công dụng 
 Là tình cảm, 
lòng vị tha 
Phản ánh sự sống, 
Sáng tạo sự sống 
Gây tình cảm không có 
Luyện tình cảm sẵn có 
Đời sống thiếu văn chương 
sẽ rất nghèo nàn 
Hướng dẫn về nhà 
Học thuộc phần ghi nhớ. 
 Viết đoạn văn ngắn từ 8 – 10 câu. nêu cảm nhận của em khi học xong văn bản “Ý nghĩa văn chương”. 
 Chuẩn bị bài “Sống chết mặc bay” 
THANK YOU 
XIN CHÀO VÀ HẸN GẶP LẠI 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_7_van_ban_y_nghia_van_chuong_hoai_thanh.ppt