Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 101: Văn bản: Bàn luận về phép học (Luận học pháp - Nguyễn Thiếp) - Bùi xuân lê

2. Tác phẩm:

- Vị trí:

phần thứ ba bài tấu gửi vua Quang trung

- Thể loại: tấu

Tấu là một loại văn thư của bề tôi , thần dân dâng gửi lên vua chúa để trình bày sự việc, ý kiến, đề nghị. Tấu có thể viết bằng văn xuôi hay văn vần, văn biền ngẫu. Bài Tấu của Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung bàn khi ông vào Phú Xuân hội kiến với nhà vua. Bài tấu Nguyễn Thiếp dâng gửi vua bàn về ba điều mà theo ông bậc đế vương nên biết.

 

ppt 30 trang phuongnguyen 02/08/2022 6160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 101: Văn bản: Bàn luận về phép học (Luận học pháp - Nguyễn Thiếp) - Bùi xuân lê", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 101: Văn bản: Bàn luận về phép học (Luận học pháp - Nguyễn Thiếp) - Bùi xuân lê

Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 101: Văn bản: Bàn luận về phép học (Luận học pháp - Nguyễn Thiếp) - Bùi xuân lê
CHÀO QUÝ THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ, THĂM LỚP ! 
GV: Bùi Xuân Lê 
 KIỂM TRA BÀI CŨ 
Câu hỏi: 
 Em hãy kể tên một tác phẩm, tác giả văn học trung đại đã học trong chương trình Ngữ văn 8? 
Đáp án: 
Kể một trong ba văn bản đã học: 
 - Chiếu dời đô ( Lí Công Uẩn) 
 - Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn) 
- Nước đại việt ta (Nguyễn Trãi) 
BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC 
 - Nguyễn Thiếp - 
(Luận học pháp) 
Văn bản: 
Ngữ văn 8- Tiết 101 
Tiết 101 . Văn bản : BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC 
(Luận học pháp) 
-Nguyễn Thiếp- 
I. Đọc - hiểu chung 
1. Tác giả: 
Nguyễn Thiếp (1723-1804) 
(SGK/77) 
- Nguyễn Thiếp : (1723-1804). 
- Tự: Khải Xuyên, hiệu: Lạp Phong Cư Sĩ, người đương thời kính trọng gọi là La Sơn Phu Tử . 
 Quê quán: Hà Tĩnh . 
 Là người đức trọng, tài cao. 
2. Tác phẩm: 
- Hoàn cảnh: 
Thư của Quang Trung gửi cho Nguyễn Thiếp 
Vua Quang Trung và Nguyễn Thiếp bàn việc nước 
Tháng 8/1791 
2. Tác phẩm: 
- Thể loại: 
Bản tấu của Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung 
Quân đức 
(Đức của vua) 
Dân tâm 
(Lòng dân) 
Học pháp 
(phép học) 
 tấu 
Tấu là một loại văn thư của bề tôi , thần dân dâng gửi lên vua chúa để trình bày sự việc, ý kiến, đề nghị. Tấu có thể viết bằng văn xuôi hay văn vần, văn biền ngẫu. Bài Tấu của Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung bàn khi ông vào Phú Xuân hội kiến với nhà vua. Bài tấu N guyễn Thiếp dâng g ử i vua bàn về ba điều mà theo ông bậc đế vương nên biết . 
phần thứ ba bài tấu gửi vua Quang trung 
- Vị trí: 
2. Tác phẩm: 
- Phương thức biểu đạt: 
- Trích phần 3 của bài tấu gửi vua Quang Trung vào tháng 8/1791. 
- Thể loại: tấu 
Nghị luận 
3. Đọc và chú thích: 
a. Đọc 
b. Chú thích: (sgk) 
 4. Bố cục: 
Bàn luận 
về phép 
học 
 “ Ngọc không màihọc điều ấy.” 
 Mục đích chân chính của việc học. 
“ Nước Việt ta điều tệ hại ấy.” 
 Phê phán quan niệm học không đúng. 
“ Cúi xin từ nay ... chớ bỏ qua.” 
 Quan điểm và phương pháp học 
 tập đúng đắn . 
( Phần còn lại ) 
 Tác dụng của việc học chân chính. 
4 phần: 
II. Đọc – Hiểu chi tiết 
1. Mục đích chân chính của việc học: 
“ Ngọc không mài; không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo”. Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy. 
 Học để làm người. 
 Điểm tích cực 
 Điểm cần bổ sung 
 Coi trọng mục đích của việc học là đạo 
 Mục đích của học không chỉ là rèn luyện đạo đức mà còn rèn luyện năng lực trí tuệ để con người có sức mạnh xây dựng, cải tạo xã hội trên mọi lĩnh vực. 
2. Phê phán quan niệm học không đúng: 
 Nước Việt ta, từ khi lập quốc đến giờ, nền chính học đã bị thất truyền. Người ta đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương, ngũ thường. Chúa tầm thường, thần nịnh hót. Nước mất, nhà tan đều do những điều tệ hại ấy. 
- Học hình thức. 
- Học cầu danh lợi. 
 + Chúa tầm thường, thần nịnh hót 
 + N ước mất nhà tan. 
 Hậu quả: 
3. Quan điểm và phương pháp học đúng đắn: 
 Cúi xin từ nay ban chiếu thư cho thầy trò trường học của phủ, huyện, các trường tư, con cháu các nhà văn võ, thuộc lại ở các trấn cựu triều, đều tùy đâu tiện đấy mà đi học. 
+ Mở rộng trường lớp. 
+ Mở rộng thành phần học. 
 Tạo điều kiện thuận lợi cho người đi học. 
- Quan điểm: 
Câu hỏi : 
 Bài tấu có đoạn bàn về “phép học”, đó là những “phép học” nào? Em thấy phương pháp nào quan trọng nhất? Vì sao? 
3. Quan điểm và phương pháp học đúng đắn: 
 Phép dạy, nhất định theo Chu Tử. Lúc đầu học tiểu học để bồi lấy gốc. Tuần tự tiến lên học đến tứ thư, ngũ kinh, chư sử. Học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm. Họa may kẻ nhân tài mới lập được công, nhà nước nhờ thế mà vững yên. Đó mới thực là cái đạo ngày nay có quan hệ tới lòng người. Xin chớ bỏ qua. 
- Phương pháp học đúng: 
+ Học từ thấp đến cao 
+ Học rộng rồi tóm lược điều cơ bản 
+ Học đi đôi với hành 
Đào tạo được nhân tài, giữ vững nước nhà. 
“Học với hành phải đi đôi! 
 Học mà không hành thì vô ích. 
Hành mà không học thì hành không trôi chảy” 
- Hồ Chí Minh - 
4. Tác dụng của việc học chân chính: 
- Đất nước nhiều nhân tài. 
- Chế độ vững mạnh. 
- Quốc gia hưng thịnh. 
 Đạo học thành thì người tốt nhiều; người tốt nhiều thì triều đình ngay ngắn mà thiên hạ thịnh trị. 
Mục đích chân chính của việc học: 
Học để làm người 
Phê phán quan niệm học không đúng: 
Học hình thức 
Học cầu danh lợi 
Quan điểm, phương pháp học đúng đắn: 
 Học từ thấp đến cao 
 Học phải biết tóm gọn 
 Học đi đôi với hành 
Tác dụng của việc học chân chính: 
- Đất nước nhiều nhân tài 
- Chế độ vững mạnh 
- Quốc gia hưng thịnh 
Sơ đồ lập luận của văn bản 
Mục đích chân chính của việc học 
Học để làm người 
Phê phán quan niệm học không đúng 
Học hình thức 
Học cầu danh lợi 
Quan điểm, phương pháp học đúng đắn 
 Học từ thấp đến cao 
 Học phải biết tóm gọn 
 Học đi đôi với hành 
Tác dụng của việc học chân chính 
- Đất nước nhiều nhân tài 
- Chế độ vững mạnh 
- Quốc gia hưng thịnh 
Sơ đồ lập luận của văn bản 
* Nghệ thuật nổi bật: 
- Có luận điểm rõ ràng, lí lẽ chặt chẽ, lời văn ngắn gọn. 
* Ghi nhớ: (sgk/79) 
 - Lập luận: đối lập 2 quan niệm về việc học. 
 III. Tổng kết: 
IV. Luyện tập: 
 Viết đoạn văn trình bày luận điểm: Học phải đi đôi với hành. 
* Luận điểm: học phải đi đôi với hành. 
* Luận cứ: 
1/ Học là hoạt động nắm bắt kiến thức lí thuyết; hành là hoạt động vận dụng kiến thức đã học vào thực tế. 
2/ Khi nắm vững kiến thức mà không vận dụng vào thực tiễn thì học chẳng để làm gì. 
3/ Ngược lại nếu hành mà không có lí thuyết soi đường thì lúng túng, khó khăn thậm chí là sai lầm. 
4/ Học và hành có quan hệ mật thiết với nhau. Không thể xem nhẹ mặt nào. 
Hướng dẫn học bài: 
 Đọc lại văn bản, học kĩ nội dung bài. 
 So sánh giữa thể loại tấu với cáo, hịch, chiếu. 
 Soạn bài Thuế máu của Nguyễn Ái Quốc, chú ý về cách đặt tên chương, tên các phần. Đặc biệt nghệ thuật mà Bác sử dụng trong văn bản. 
90 
89 
88 
87 
86 
85 
84 
83 
82 
81 
80 
79 
78 
77 
76 
75 
74 
73 
72 
71 
70 
69 
68 
67 
66 
65 
64 
63 
62 
61 
60 
59 
58 
57 
56 
55 
54 
53 
52 
51 
50 
49 
48 
47 
46 
45 
44 
43 
42 
41 
40 
39 
38 
37 
36 
35 
34 
33 
32 
31 
30 
29 
28 
27 
26 
25 
24 
23 
22 
21 
20 
19 
18 
17 
16 
15 
14 
13 
12 
11 
10 
9 
8 
7 
6 
5 
4 
3 
2 
1 
HÕt giê 
 Đọc những lời tấu trình của Nguyễn Thiếp về phép học, em hiểu thêm những điều sâu xa nào về đạo học của ông ngày trước? 
Thảo luận nhóm 
 1. Học để làm người, học để biết làm, học góp phần làm cho quốc gia hưng thịnh. 
2. Bốn mục tiêu giáo dục của UNESCO: Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình. 
Học để làm người 
Học gắn với hành 
Dạy học lấy người học làm trung tâm. 
 Theo em quan điểm dạy học nào của chúng ta nay rất gần với quan điểm của Nguyễn Thiếp trong “Bàn luận về phép học” ? 
Nhóm 1 
Nhóm 2 
 Ch©n thµnh c¶m ¬n thÇy c« vµ c¸c em! 
VĂN MIẾU QUỐC TỬ GIÁM NƠI DỰNG BIA GHI TÊN CÁC TIẾN SĨ 
Thư của Quang Trung gửi cho Nguyễn Thiếp 
Nguyễn Thiếp (1723-1804), quê ở Hà Tĩnh, là người học rộng hiểu sâu, đỗ đạt dưới triều Lê, được người đời rất coi trọng. 
Hình ảnh một kì thi ngày xưa 
Thư của Quang Trung gửi cho Nguyễn Thiếp 
Vua Quang Trung và Nguyễn Thiếp bàn việc nước 
Đền thờ Nguyễn Thiếp 
Đất nước phồn vinh 
Nước mất nhà tan 
 * Lối học chuộng hình thức: học thuộc lòng câu chữ mà không hiệu nội dung, chỉ có danh mà không có thực. 
 * Lối học cầu danh lợi: học để có danh tiếng, được trọng vọng, được lợi lộc. 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_8_tiet_101_van_ban_ban_luan_ve_phep_hoc_lu.ppt