Chương trình dạy học nâng cao môn Ngữ văn 7 - Năm học 2018-2019

Buổi 1:

Tiết 1+2+ 3

 KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI ĐẦU NĂM

I-MỤC TIÊU

1/ Kiến thức

Nắm chắc những kiến thức quan trọng đã học ở lớp 6.

Đánh giá chất lượng học sinh giỏi.

2/ Kĩ năng

Rèn luyện kĩ năng thực hiện một bài kiểm tra tổng hợp.

3/ Thái độ

Giáo dục ý thức tự học, ôn luyện các kiến thức để làm bài tốt.

II-CHUẨN BỊ

1. Giáo viên: đề kiểm tra, đáp án

2. Học sinh : ôn tập tất cả các kiến thức

III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh

 

doc 432 trang phuongnguyen 25/07/2022 6940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chương trình dạy học nâng cao môn Ngữ văn 7 - Năm học 2018-2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chương trình dạy học nâng cao môn Ngữ văn 7 - Năm học 2018-2019

Chương trình dạy học nâng cao môn Ngữ văn 7 - Năm học 2018-2019
CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC NÂNG CAO MÔN NGỮ VĂN 7
NĂM HỌC 2018 - 2019
Buổi 
Nội dung giảng dạy 
Số tiết
Ghi chú 
1
Giá trị của VBND qua 3 bài Cổng trường ...Mẹ tôi ...Cuộc chia tay của những con búp bê 
3
2
Rèn luyện cách viết mạch lạc trong VB
3
3
Cách trình bày hệ thống bố cục trong VB
3
4
Phương pháp viết đoạn văn có hình ảnh MT,TSự
3
5
Luyện tập các bước tạo lập VB tự sự 
3
6
Vẻ Đẹp của những bài ca dao về GĐ, QH -ĐN
3
7
Những bài ca dao châm biếm
3
8
Hiểu về văn biểu cảm 
3
9
Phát hiện các yếu tố biểu cảm trong các văn bản thơ Trung đại 
3
10
Phát hiện các yếu tố biểu cảm trong các văn bản thơ Trung đại 
3
11
Kiểm tra lần 1- Luyện tập về từ láy, từ ghép 
3
12
Cách nhận biết đề văn biểu cảm - Luyện tập
3
13
Cách lập ý trong văn biểu cảm 
3
14
Luyện viết đoạn văn có yếu tố biểu cảm 
3
15
Rèn kỷ năng lựa chọn hình ảnh biểu cảm 
3
16
Trả bài luyện tập
3
17
Các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm 
3
18
Biểu cảm trong tác phẩm văn học
3
19
Cách làm văn biểu cảm về tác phẩm văn học
3
20
Phân biệt đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm
3
21
Phân biệt thành ngữ, tục ngữ 
3
22
Kiểm tra lân 2- Luyên tập tiếng Việt 
3
23
Yếu tố biểu cảm trong các Vb thơ hiện đại 
3
24
Yếu tố MT, TS, BC Trong tuỳ bút , bút ký 
3
25
Tìm hiểu văn nghị luận
3
26
Trả bài kiểm tra lần 2 - Luyện tập
3
27
Cách nhận biết về văn nghị luận 
3
28
Kỷ năng tìm ý , lập ý trong văn nghị luận 
3
29
Cách tìm luận điểm trong văn nghị luận 
3
30
Kiểm tra lần 3 -Luyện tập
3
31
Phương pháp lập luận 
3
32
Bố cục của văn nghị luận 
3
33
Hiểu yếu tố nghị luận trong: Tinh thần yêu nước, Đức tính giản dị của Bác Hồ
3
34
Tìm hiểu về cách lập luận chứng minh 
3
35
Nhận biết đề và cách làm bài văn CM
3
36
Trả bài kiểm tra lần 3 - Luyện tập
3
37
Luyện .. chọn dẫn chứng viết đoạn văn CM
3
38
Luyện tập trạng ngữ câu mỡ rộng 
3
39
Kiểm tra lần 4- luyện tập 
3
40
Ôn tập văn học
3
41
Ôn tập tập làm văn 
3
42
Ôn tập tiếng Việt 
3
43
Luyện giải các bộ đề
3
44
Luyện giải các bộ đề
3
45
Trả bài kiểm tra lần 4 - Luyện tập
3
46
Luyện giải các bộ đề
3
47
Luyện giải các bộ đề
3
48
Kiểm tra khảo sát tổng hợp
3
 	CM Duyệt 	Tổ CM 	GVBM
 Nguyễn Thị Nhung HồThị Thắm 
Ngày soạn : 29/9/2020 
Ngày giảng : 01/10/2020 
Buổi 1:
Tiết 1+2+ 3
 KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI ĐẦU NĂM 
I-MỤC TIÊU
1/ Kiến thức
Nắm chắc những kiến thức quan trọng đã học ở lớp 6.
Đánh giá chất lượng học sinh giỏi.
2/ Kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng thực hiện một bài kiểm tra tổng hợp.
3/ Thái độ
Giáo dục ý thức tự học, ôn luyện các kiến thức để làm bài tốt.
II-CHUẨN BỊ 
Giáo viên: đề kiểm tra, đáp án
Học sinh : ôn tập tất cả các kiến thức 
III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
Ổn định tổ chức
Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
Bài mới 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS 
NỘI DUNG 
Đề ra
Câu 1. (3,0 điểm)
 Chỉ ra và phân tích giá trị nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích sau :
 “ Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt. Thuyền cố lấn lên. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạch ra, cặp mắt nảy lửa ghì lên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ”.
 ( Vượt thác - Võ Quảng)
Câu 2: ( 7 điểm)
 Hãy tưởng tượng mười năm sau em trở về thăm trường cũ - nơi đã gắn bó nhiều kỉ niệm tuổi hoc trò. Em hãy tưởng tượng lần về thăm trường đó.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1: (3 điểm)
	- Xác định đúng biện pháp tu từ được sử dung: so sánh
 + Hình ảnh so sánh ngang bằng: Nhanh như cắt, như pho tượng đồng đúc, như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ ( 0,75 điểm)
 + So sánh không ngang bằng: Khác hẳn ..... ( 0,25 điểm)
	- Nêu tác dụng: Bằng những hình ảnh so sánh, làm nổi bật vẻ đẹp khỏe mạnh, rắn chắc, những hành động thành thạo và vẻ oai phong của người lao động giữa khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ. Đồng thời cũng cho thấy vẻ đẹp khác của người lao động đó là vẻ hiền lành, thân thiện. dễ mến, chất phác. ( 2 điểm)
Câu 3: (6.0 điểm)
* Mở bài: ( 1 điểm)
- Giới thiệu về ngôi trường nơi gắn bó kỉ niệm tuổi học trò của em.
- Em về thăm trường trong hoàn cảnh nào?( Xã quê lâu ngày về thăm quê, thăm trường hoặc trường kỉ niệm 20/10, kỉ niệm ngày thành lập trường hoặc qua truyền hình biết tin về trường, nhớ trường và về thăm trường)
- Cảm xúc trước về trường: Bồi hồi, xao xuyến, bâng khuâng háo hức. 
* Thân Bài: 
+ Cảm xúc trước khi về trường ( 1 điểm)
- Trên đường về thăm trường nhìn quê hương thay đổi –> cảm xúc vui, mong muốn về trường thật nhanh....
- Đến trường : chứng kiến sự thay đổi khác xưa nhiều...
Quan sát từ xa: ( 1,5 điểm) 
+ Trường xây dựng trên bạt đất cũ, rộng hơn ,đẹp khang trang, số tầng?
+ Từ xa nổi bật dòng chữ, khẩu hiệu.....? Trường xây dựng theo hình.....? có những phòng nào? 
+ Sân trường cây cối, bồn hoa trang trí ra sao? 
Quan sát gần (2,5 điểm) 
+ Phòng học sử dụng trang thiết bị dạy học đổi mới như thế nào?
+ Các em học sinh vui chơi, học tập có gì giống và khác mình ngày xưa? 
+ Thầy cô có gì thay đổi khác xưa,cuộc gặp gỡ tình cảm thầy trò như thế nào? Trò chuyện điều gì?
+ Bạn bè có gì thay đổi sau 10 năm xa cách, tình cảm của bạn bè khi gặp lại nhau.... Nhớ, ôn lại những kỉ niệm nào của tuổi học trò?
* Lưu ý: Kể, tả đan xen tình cảm yêu quý, tự hào, biết ơn thầy cô, mái trường yêu dấu này – ngôi nhà thứ hai của em, nơi chắp cánh ước mơ của em. 
* Kết bài: ( 1 điểm)
- Tình cảm suy nghĩ của em ngôi trường...biết ơn thầy cô, tự hào , yêu quý ngôi trường.
- Lời mong muốn( lời hứa) của bản thân.....
4.Củng cố 
Từ các câu hỏi bài tập, cần ôn luyện các kiến thức cơ bản về các biện pháp tu từ ở lớp 6. Văn kể chuyện sangs tạo.
 5. Hướng dẫn về nhà
Chuẩn bị kiến thức phần chủ đề văn bản Nhật dụng để buổi sau ôn tập. 
* Rút kinh nghiệm: .......................................................................................................
Ngày soạn: 06/10/2020
Ngày giảng: 08/10/2020
Buổi 2: Tiết 4+5+6
CẢM THỤ VĂN BẢN NHẬT DỤNG
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA, MẸ TÔI, CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
-Học sinh nắm lại nội dung ý nghĩa của từng văn bản. 
2.Kĩ năng:
- Cảm thụ giá trị nhân văn sâu sắc của từng tác phẩm
Cảm xúc bằng một đoạn văn- Thực hành
3. Thái độ:
Nghiêm túc, tích cực. 
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên : bài soạn, tư liệu tham khảo
2. Học sinh : nội dung các văn bản nhật dụng đã học. 
III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn đinh tổ chức 
2.Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra chuẩn bị của HS 
3.Bài mới : 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS 
NỘI DUNG 
*Hoạt động 1 : Ôn tập chung 
Nêu khái niệm về VBND?
Chức năng?
3 VBND đã học đề cập đến vẫn đề gì?
Văn bản thuộc thể loại gì? Ghi lại tâm trạng gì ? 
Cảm xúc khi ta đọc tác phẩm đó ? 
Nêu vẻ đẹp về ND?
Tâm trạng của người mẹ ? 
Em hiểu tình cảm của người mẹ như thế nào qua tâm trạng ?
Vì sao người mẹ nhớ lại kỉ niệm xưa?
Giáo dục có vai trò gì?
Sự kì diệu phía sau cổng trường là gì?
Từ VB em có cảm nhận gì về nhà trường gia đình ?
VB ''Mẹ tôi" thuộc thể loại gì ?
Ai viết bức thư đó ? gữi cho ai ? 
Bức thư kể lại câu chuyện gì?
Nội dung của câu chuyện NTN? 
Nhận xét về lời răn dạy của người cha 
?Thái độ của người cha ? 
Vì sao người bố không trực tiếp trao đổi với con mà phải viết thư ?
Sau khi đọc thư bố, En ri cô có cảm xúc như thế nào ? 
VB muốn gữi đến cho chúng ta thông điệp gì? 
Còn VB ''Cuộc chia tay......" thuộc kiểu VB gì ? 
Kể theo ngôi thứ mấy ? Ai nhân vật chính ? 
Kể theo ngôi thư 1 có tác dụng gì ? 
Vb đề cập đến vấn đề gì ? 
Nêu tóm tắt ND chính của VB ?
Nhan đề của VB gợi cho em điều gì? 
Từ chuyện chia tay của con búp bê tác giã muố nói điều gì ? 
I.Ôn tập chung 1- Các kiến thức về VBND: 
-Loại văn bản có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống con người, cộng đồng (Dân số, Môi trường,).
-Cung cấp thông tin.
-VBND có thể dùng tất cả các thể loại cũng như kiểu văn bản.
-VBND không phải là khái niệm thể loại cũng như không phải kiểu văn bản.
=> Mang tính cập nhật, liên hệ thực tiễn cuộc sống.
-3 VBND đề cập đến: gia đình- tình cảm gia đình- quyền của trẻ em.
2- Giá trị nội dung:
a. VB: Cổng trường mở ra (Lý Lan)
 +Thể loại: bút ký -> ghi lại tâm trạng người mẹ đêm chuẩn bị cho con trước ngày khai trường vào lớp 1.
 -Lời văn chứa đựng lòng dạt dào- bao nỗi niềm tâm sự của mẹ. Trách nhiệm của mình đố với con.
 -Đọc lại lòng ta vẫn cảm thấy rạo rực, bâng khuâng, xao xuyến.
+Vẻ đẹp về nội dung:
-Tâm trạng trước ngày khai trường của mẹ và con rất khác nhau.
 -> Con: Ngây thơ đáng yêu.
 -> Mẹ: Chuẩn bị mọi thứ cho con
 Trằn trọc không ngủ được
*Tình cảm của người mẹ:
-Người mẹ tin con mình, tin ở mình.
-Mẹ không ngủ được => Lòng mẹ trào lên bao bồi hồi suy nghĩ lăng sâu.
-> Nhớ lại những kỉ niệm xưa- không chỉ sống lại tuổi thơ mà còn muốn con ghi lịa cảm xúc này
-> Mẹ muốn truyền cho con những cung bậc đẹp đẽ của cuộc đời
*Vai trò của giáo dục:
-Trách nhiệm nằng nề của mỗi con người với giáo dục.
-Giáo dục có ảnh hưởng đến tương lai của đất nước
*Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra.
-Những điều mới mẻ, rộng lớn về tri thức văn hóa, tri thức cuộc sống.
-Dạy dỗ- bồi đắp cho chúng ta bao tình cảm đẹp về đạo lí làm người, tình bạn, tình thấy trò, tấm lòng yêu thương con người, ý chí và nghị lực
=> Bước qua cổng trường chính là từ một tuổi thơ bé bỏng nhiều khờ dại để từng bước, từng bước lớn lên  xứng đáng con ngoan công dân tốt
=> Mẹ cha, gia đình, thầy cô, bạn bè, trường lớp luôn luôn hài hòa gắn bó đề đưa chúng ta vào thế giới tuổi trẻ kì diệu... vô cùng đẹp đẽ, và cao cả.
b. VB: Mẹ tôi (Amixi)
*Thể loại: Viết dưới dạng một bức thư.
 -Thư của người bố gửi cho con trai Enricô
 -Enricô đã ghi lại trong một trang nhật kí ngày 10/11.
-> Khi cô giáo đến thăm, Enricô đã nhỡ hỗn láo với mẹ.
-> Người cha để ý, ông vô cùng tức giận.
-> Ông răn đe-> bày tỏ tâm trạng -> giảng giải cho con.
*Nội dung:
 -Sự hi sinh của người mẹ: Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn- Người mẹ có thể đi ăn xin, hi sinh tính mạng để nuôi và cứu con.
=> Yêu thương chăm sóc bằng cả tấm lòng, sức lực -> tình mẫu tử thiêng liêng và cao cả.
 * Lời răn dạy của cha: 
+Bố Enricô đưa ra nhưng giả định, tình huống “ngày buồn thảm”nếu
->Khẳng định tình gắn bó mẹ- con vô cùng khăng khít, bền vững theo thời gian, suốt cuộc đời.
+Bố nghiêm khắc cảnh tỉnh lỗi lầm của con bằng lời thật da diết
->Lời của bố nhẹ nhàng mà nghiêm khắc, mà đau nhói.
+Những lời răn dạy không nói trực tiếp mà qua một bức thư => tình cảm sâu sắc thường tế nhị, kín đáo, Viết ý tứ được chi tiết hơn, sắp xếp chặt chẽ hơn và không làm mất đi lòng tự trọng của người có lỗi.
=>Bài học về cách ứng xử
+Cảm xúc của Enricô:
 -Đọc thư xong => hối hận, nhận ra lỗi lầm
 -Xin lỗi mẹ và làm theo lời khuyên của bố.
=>Mỗi thông điệp gửi đến mọi người: Tình cảm mẹ con- tình cảm gia đình là sâu sắc và thiêng liêng nhất.
c. VB: Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài)
*Thể loại: -Truyện kể theo ngôi 1 
-> Nhân vật Thành .
->Thể hiện tình cảm sâu sắc , tâm trạng của nhân vật
 -Kể theo ngôi 1: chân thực thuyết phục.
 -Vb viết về quyền trẻ em (đạt giải nhì).
*Nội dung: Thấm đẫm những cuộc chia li.
 -Cuộc chia tay của búp bê vệ sĩ- em nhỏ.
 -Cuộc chia tay của Thủy- lớp.
 -Cuộc chia tay của Thành- Thủy.
 -Cuộc chia tay của bố- mẹ.
->Nhan đề cuộc chia tay của những con búp bê nhưng kết truyện những con búp bê nhỏ, hồn nhiên không bao giờ phải chia tay, cũng như tuổi thơ của Thành- Thủy không bao giờ muốn chia li.
->Tình cảm gia đình, hạnh phúc gia đình vô cùng quý giá và quan trọng, mọi người hãy cố gắng giữ gìn, không nên làm tổn hại đến tình cảm tự nhiên trong sáng ấy.
Hoạt động 2: Luyện tập 
1.Văn bản : “Cổng trường mở ra”.
Bài tập 1: .Hãy nhận xét chỗ khác nhau của tâm trạng người mẹ & đứa con trong đêm trước ngày khai trường, chỉ ra những biểu hiện cụ thể ở trong bài .
Gợi ý: Mẹ----------------------------Con.
- Trằn trọc, không ngủ, bâng khuâng, xao xuyến 
- Mẹ thao thức. Mẹ không lo nhưng vẫn không ngủ được. 
- Mẹ lên giường và trằn trọc, suy nghĩ miên man hết điều này đến điều khác vì mai là ngày khai trường lần đầu tiên của con. 
- Háo hức
- Người con cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường, như thấy mình đã lớn, hành động như một đứa trẻ “lớn rồi”giúp mẹ dọn dẹp phòng & thu xếp đồ chơi.
- Giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống 1 ly sữa, ăn 1 cái kẹo.
Bài tập 2: “Cổng trường mở ra” cho em hiểu điều gì? Tại sao tác giả lại lấy tiêu đề này. Có thể thay thế tiêu đề khác được không?
*Gợi ý: Nhan đề “Cổng trường mở ra” cho ta hiểu cổng trường mở ra để đón các em học sinh vào lớp học, đón các em vào một thế giới kì diệu, tràn đầy ước mơ và hạnh phúc. Từ đó thấy rõ tầm quan trọng của nhà trường đối với con người.
Bài tập 3: Tại sao người mẹ cứ nhắm mắt lại là “ dường như vang lên bên tai tiếng đọc bài trầm bổngđường làng dài và hẹp”.
*Gợi ý : Ngày đầu tiên đến trường, cũng vào cuối mùa thu lá vàng rụng, người mẹ được bà dắt tay đến trường, đự ngày khai giảng năm học mới. Ngày đầu tiên ấy, đã in đậm trong tâm hồn người mẹ, những khoảnh khắc, những niềm vui lại có cả nỗi choi vơi, hoảng hốt. Nên cứ nhắm mắt lại là người mẹ nghĩ đến tiếng đọc bài trầm bổng đó. Người mẹ còn muốn truyền cái rạo rực, xao xuyến của mình cho con, để rồi ngày khai trường vào lớp một của con sẽ là ấn tượng sâu sắc theo con suốt cuộc đời.
2- Mẹ tôi.
Bài tập 1: Văn bản là một bức thư của bố gửi cho con, tại sao lại lấy nhan đề là “Mẹ tôi”.
* Gợi ý: Nhan đề “Mẹ tôi” là tác giả đặt. Bà mẹ không xuất hiện trực tiếp trong văn bản nhưng là tiêu điểm, là trung tâm để các nhân vật hướng tới làm sáng tỏ.
Bài tập 2: Em hãy hình dung và tưởng tượng về ngày buồn nhất của En ri cô là ngày em mất mẹ. Hãy trình bày bằng một đoạn văn.
*Gợi ý: En ri cô đang ngồi lặng lẽ, nước mắt tuôn rơi. Vóc người vạm vỡ của cậu như thu nhỏ lại trong bộ quần áo tang màu đen. Đất trời âm u như càng làm cho cõi lòng En ri cô thêm sầu đau tan nát. Me không còn nữa. Người ra đi thanh thản trong hơi thở cuối cùng rất nhẹ nhàng. En ri cô nhớ lại lời nói thiếu lễ độ của mình với mẹ, nhớ lại nét buồn của mẹ khi ấy. Cậu hối hận, dằn vặt, tự trách móc mình và càng thêm đau đớn. Cậu sẽ không còn được nghe tiếng nói dịu dàng, âu yếm và nhẹ nhàng của mẹ nữa. Sẽ chẳng bao giờ còn được mẹ an ủi khi có nỗi buồn, mẹ chúc mừng khi có niềm vui và thành công. En ri cô buồn biết bao.
Bài tập 3: Theo em người mẹ của En ri cô là người như thế nào? Hãy viết 1 đoạn văn làm nổi bật hình ảnh người mẹ của En ri cô (học sinh viết đoạn - đọc trước lớp).
3. Cuộc chia tay của những con búp bê
Bài tập 1: Tại sao tác giả không đặt tên truyện là “Cuộc chia tay của hai anh em” mà lại đặt là “Cuộc chia tay của những con búp bê” .
*Gợi ý: Những con búp bê vốn là đồ chơi thủa nhỏ, gợi lên sự ngộ nghĩnh, trong sáng, ngây thơ, vô tội. Cũng như Thành và Thủy buộc phải chia tay nhau nhưng tình cảm của anh và em không bao giờ chia xa.
Những kỉ niệm, tình yêu thương, lòng khát vọng hạnh phúc còn mãi mãi với 2 anh em, mãi mãi với thời gian. 
Bài tập 2: Trong truyện có chi tiết nào khiến em cảm động nhất. Hãy trình bày bằng 1 đoạn văn (học sinh viết, giáo viên nhận xét - cho điểm).
* Gợi ý: Cuối câu chuyện Thủy để lại 2 con búp bê ở bên nhau, quàng tay vào nhau thân thiết, để chúng ở lại với anh mình. Cảm động biết bao khi chúng ta chứng kiến tấm lòng nhân hậu, tốt bụng, chan chứa tình yêu thương của Thủy. Thà mình chịu thiệt thòi còn hơn để anh mình phải thiệt. Thà mình phải chia tay chứ không để búp bê phải xa nhau. Qua đó ta cũng thấy được ước mơ của Thủy là luôn được ở bên anh như người vệ sĩ luôn canh gác giấc ngủ bảo vệ và vá áo cho anh.
Bài tập 3: Vì sao Thành và Thủy đang đau khổ mà chim và người vẫn ríu ran. Vì sao khi dắt em ra khỏi trường, Thành vẫn thấy mọi cảnh vật vẫn diễn ra bình thường.
* Gợi ý: Đó là 2 chi tiết nghệ thuật đặc sắc và giàu ý nghĩa. Bố mẹ bỏ nhau - Thành và Thủy phải chia tay nhau. Đó là bi kịch riêng của gia đình Thành. Con dòng chảy thời gian, nhịp điệu cuộc sống vẫn sôi động và không ngừng trôi. Câu chuyện như một lời nhắn nhủ: mỗi người hãy lắng nghe và chú ý đến những gì đang diễn ra quanh ta, để san sẻ nỗi đau cùng đồng loại. Không nên sống dửng dưng vô tình. Chúng ta càng thấm thía: tổ ấm gia đình, hạnh phúc gia đình, tình cảm gia đình là vô cùng quí giá, thiêng liêng; mỗi người, mỗi thành viên phải biết vun đắp giữ gìn những tình cảm trong sáng, thân thiết ấy.
4.Củng cố 
-Cả 3 văn bản trên thuộc kiểu văn bản gì?
-Ba văn bản đó nói về vấn đề gì?
-Trong văn bản '' Cuộc chia tay của những con búp bê " Ấn tượng nhất với em là nhân vật nào vì sao? 
 5. Hướng dẫn về nhà: 
Hoàn thành nội dung các bài tập.
Viết các đoạn văn trình bày suy nghĩ về nội dung của các văn bản
* Rút kinh nghiệm: .......................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn : 14/10/2020
Ngày giảng : 16/10/2020
Buổi 3: 
Tiết 7+8+9
CẢM THỤ CA DAO
NHỮNG BÀI CA DAO VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH , QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC VÀ CÒN NGƯỜI
I. MỤC TIÊU: 
1. Kiến thức -Nắm được ý nghĩa của những bài ca dao đã học.
2. Kĩ năng : -Từ đó hiểu được vẻ đẹp ẩn chứa đằng sau những câu từ, hình ảnh.
3.Thái độ: Yêu mến tự hào về vẻ đẹp của những bài cao dao. 
II. CHUẨN BỊ 
1. Giáo viên: : bài soạn, tư liệu tham khảo.
2. Học sinh: nội dung các bài ca dao đã học đã học. 
III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn đinh tổ chức :
2.Bài cũ : Kiểm tra chuẩn bị của HS 
3.Bài mới : 	
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS 
NỘI DUNG 
GV hướng dẫn học sinh nắm những kiến thức khái quát về ca dao, dân ca. 
? Trình bày khái niệm và nêu những đặc điểm chính của ca dao? 
Nội dung các bài nói về điều gi ?
Hiểu gì về truyền thống gia đình?
Trong những bài ca dao đó, bài nào theo em là “đẹp” nhất? vì sao?
“Cù lao chính chữ ghi lòng con ơi” cho em nghĩ điều gì?
Điểm khác giữa những bài ca dao này với những bài ca dao t/c (con người) gia đình?
I. Những vấn đề chung về ca dao, dân ca. 
Ca dao là một thể loại trữ tình dân gian, có hình thức lời thơ và điệu hát. Ca dao gắn bó mật thiết với đời sống sinh hoạt và trực tiếp th hiện thế giới tâm hồn phong phú, sâu sắc của nhân dân . 
Nhân vật trữ tình trong ca dao là những người lao động bình thường : những người mẹ, người vợ, người con... trong quan hệ gia đình ; những chàng trai cô gái trong quan hệ tình bạn ......
- Ngôn ngữ của ca dao vừa giản dị vừa trong sáng vừa trau chuốt, hàm súc – với sự kết hợp hài hòa giữa tính dân tộc và tính địa phương, giữa lời ăn tiếng nói đời thường và ngôn ngữ bác học.
- Ca dao sử dụng nhiều biện pháp tu từ như: So sánh, ẩn dụ, hóan dụ, điệp ngữ, nhân hóa....
- Kết cấu ca dao thường ngắn gọn, theo lối đối đáp, sử dụng nhiều công thức truyên thống như: câu mở đầu ( hỡi ơi, hỡi anh, ước gì, thân em, thương thay.....) cách miêu tả, kể chuyện, bày tỏ tâm tình. 
- Thể thơ lục bát được sử dụng nhiều trong ca dao. Bên cạnh đó còn có các thể thơ như song thất lục bát, thơ năm chữ, bôn chữ...
IIÝ nghĩa của các bài ca dao:
a, Bài ca về tình nghĩa gia đình:
 -Là tiếng hát từ trái tim lên miệng.
 -Là thơ ca trữ tình dân gian.
 -Là tâm sự của những người dân lao động.
 -Những bài ca dao đó tiêu biểu, sâu sắc, tế nhị.
-B1: là lời của mẹ, nói với con.
-B2: là lời người con gái lấy chồng xa quê.
-B3: là lời của cháu nói với ông bà.
-B4: là lời tâm sự của anh em (hoặc cha me, ông bà) tâm sự bảo ban nhau.
->Những câu hát đó đẹp như một bản hợp ca vừa chân thành thân mật, ấm cúng, vừa thiêng liêng trang trọng, xuyên thấu từ đời này -> đời khác.
Bài ca dao về công cha nghĩa mẹ.
 -Dùng các so sánh => bất diệt vĩnh hằng của thiên nhiên.
 -Những hình ảnh vĩnh hằng của thiên nhiên mới diễn tả nỗi công ơn của cha mẹ.
 -Bằng cách so sánh, lối đặc tả, từ láy, điệp từ kết hợp với thơ lục bát =>Khẳng đinh, ca ngợi công lao to lớn của cha mẹ đối với con cái.
=> Là những lời tâm tình truyền cảm lay động trái tim của mọi người, chứ không phải lời nói suông.
 -Nhấn mạnh công ơn cha mẹ.
 -Nhắc nhở về thái độ và hành động của con cái
b, Niềm tự hào về quê hương, đất nước, con người: 
 -Thường là những bài hát đối đáp
 -Những khúc ca ngẫu nhiên.
=>bốn bài ca dao ngắn gọn mà ta cảm nhận nghe được nhiều giọng điệu khác nhau, nhiều địa danh, nhiều phong cảnh kì thú.
B1: -Nhiều địa danh ở mỗi vùng có một vẻ đẹp riêng hợp thành một bức tranh non nước VN thơ mộng, giàu truyền thống VH.
 =>Niềm tự hào về quê hương, về Tổ quốc.
B4: -Giọng ca lời ca phóng khoáng linh hoạt, cảnh thiên nhiên và nhân vật trữ tình hòa hợp, đâm chất đồng quê.
 -Đứng ngắm đồng lúa  Cô thôn nữ đã cất lên lời ca  và nghĩ về nhan sắc, thân phận của mình.
 =>Mượn cảnh ngụ tình: Cô gái tự hào về tuổi thanh xuân, tươi tăn, tràn trề sông hòa hợp với vẻ đẹp sức sống của đồng quê. Nhưng cũng không khỏi bâng khuâng, lo lắng về số phận ngày mai.
=> Đằng sau những câu đối – đáp – lời mời, lời nhắn gửi là tình yêu chân chất tinh tế và niềm tự hào đội với quê hương, đất nước, con người 
2. Luyện tập 
Bài tập 1: Hãy phân tích & tìm hiểu cái hay, cái đẹp của bài ca dao sau:
 Râu tôm nấu với ruột bầu.
 Chồng chan, vợ húp gật đầu khen ngon.
a. Tìm hiểu:
- Râu tôm, ruột bầu là 2 thứ bỏ đi.
- Bát canh ngon:Từ ngon có giá trị gợi cảm.
- Cảm nghĩ của em về cuộc sống nghèo về vật chất nhưng đầm ấm về tinh thần.
b. Tập viết:
* Gợi ý: Râu tôm- ruột bầu là 2 thứ bỏ đi.Thế mà ở đây hai thứ ấy được nấu thành một bát canh “ngon” mới tuyệt & đáng nói chứ. Đó là cái ngon & cái hạnh phúc có thực của đôi vợ chồng nghèo thương yêu nhau. Câu ca dao vừa nói được sự khó khăn thiếu thốn cùng cực,đáng thương vừa nói được niềm vui,niềm hạnh phúc gia đình đầm ấm, tuy bé nhỏ đơn sơ, nhưng có thực & rất đáng tự hào của đôi vợ chồng nghèo khổ khi xưa. Cái cảnh chồng chan, vợ húp thật sinh động & hấp dẫn. Cái cảnh ấy còn được nói ở những bài ca dao khác cũng rất hay :
Lấy anh thì sướng hơn vua.
Anh ra ngoài ruộng bắt cua kềnh càng.
Đem về nấu nấu, rang rang.
Chồng chan, vợ húp lại càng hơn vua.
Hai câu ở bài ca dao trên chỉ nói được cái vui khi ăn, còn 4 này nói được cả 1 quá trình vui khá dài (từ khi bắt cua ngoài đồng đến lúc ăn canh cua ở nhà, nhất là cái cảnh nấu nấu, rang rang).
Bài tập 2: Hãy cảm nhận về tình yêu quê hương đất nước & nhân dân qua bài ca dao sau:
Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng mênh mông bát ngát.
Đứng bên tê đồng , ngó bên ni đồng cũng bát ngát mênh mông. 
Thân em như chẽn lúa đòng đòng.
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
a.Tìm hiểu:
- Hình ảnh cánh đồng đẹp mênh mông, bát ngát.
- Hình ảnh cô gái.
Biện pháp so sánh: Em như chẽn lúa đòng đòng.
 Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
 b. Luyện viết:
* Gợi ý: Cái hay của bài ca dao là miêu tả được 2 cái đẹp: cái đẹp của cánh đồng lúa & cái đẹp của cô gái thăm đồng mà không thấy ở bất kì một bài ca dao nào khác.
Dù đứng ở vị trí nào, “đứng bên ni” hay “đứng bên tê”để ngó cánh đồng quê nhà, vẫn cảm thấy “mênh mông bát ngát . .. bát ngát mênh mông”.
Hình ảnh cô gái thăm đồng xuất hiện giữa khung cảnh mênh mông bát ngát của cánh đồng lúa & hình ảnh ấy hiện lên với tất cả dáng điệu trẻ trung, xinh tươi, rạo rực, tràn đầy sức sống. Một con người năng nổ, tích cực muốn thâu tóm, nắm bắt cảm nhận cho thật rõ tất cả cái mênh mông bát ngát của cánh đồng lúa quê hương .
Hai câu đầu cô gái phóng tầm mắt nhìn bao quát toàn bộ cánh đồng để chiêm ngưỡng cái mênh mông bát ngát của nó thì 2 câu cuối cô gái lại tập trung ngắm nhìn quan sát & đặc tả riêng 1 chẽn lúa đòng đòng & liên hệ với bản thân một cách hồn nhiên. Hình ảnh chẽn lúa đòng đòng đang phất phơ trong gió nhẹ dưới nắng hồng buổi mai mới đẹp làm sao.
Hình ảnh ấy tượng trưng cho cô gái đang tuổi dậy thì căng đầy sức sống. Hình ảnh ngọn nắng thật độc đáo. Có người cho rằng đã có ngọn nắng thì cũng phải có gốc nắng & gốc nắng là mặt trời vậy.
Bài ca dao quả là 1 bức tranh tuyệt đẹp & giàu ý nghĩa. 
Bài tập 3: Tình thương yêu, nỗi nhớ quê hương nhớ mẹ già của những người con xa quê đã thể hiện rất rõ trong bài ca dao. Em hãy cảm nhận & phân tích.
 Chiều chiều ra đứng ngõ sau.
 Trông về quê mẹ, ruột đau chín chiều.
* Gợi ý: Bài ca dao cũng nói về buổi chiều, không chỉ một buổi chiều mà là rất nhiều buổi chiều rồi: “Chiều chiều...”. Sự việc cứ diễn ra, cứ lặp đi lặp lại “ra đứng ngõ sau”. . .“Ngõ sau” là nơi vắng vẻ. Câu ca dao không nói ai “ra đứng ngõ sau”, ai “trông về quê mẹ. . . ”, nhân vật trữ tình không được giới thiệu cụ thể về dáng hình, diện mạo... nhưng người đọc, người nghe vẫn cảm nhận được đó là cô gái xa quê, xa gia đình... Nhớ lắm, nỗi nhớ vơi đầy, nên chiều nào cũng như chiều nào, nàng một mình “ra đứng ngõ sau”, lúc hoàng hôn buông xuống để nhìn về quê mẹ phía chân trời xa.
Chiều chiều ra đứng ngõ sau...
Càng trông về quê mẹ, người con càng thấy lẻ loi, cô đơn nơi quê người, nỗi thương nhớ da diết khôn nguôi:
 Trông về quê mẹ, ruột đau chín chiều.
Người con“trông về quê mẹ”,càng trông càng nhớ day dứt, tha thiết, nhớ khôn nguôi. Bốn tiếng “ruột đau chín chiều” diễn tả cực hay nỗi nhớ đó.Buổi chiều nào cũng thấy nhớ thương đau đớn. Đứng ở chiều hướng nào, người con tha hương cũng buồn đau tê tái,nỗi nhớ quê, nhớ mẹ, nhớ người thân thương càng dâng lên, càng thấy cô đơn vô cùng.
Giọng điệu tâm tình, sâu lắng dàn trải khắp vần thơ, một nỗi buồn khơi dậy trong lòng người đọc bao liên tưởng về quê hương yêu dấu,về tuổi thơ.
Đây là một trong những bài ca dao trữ tình hay nhất, một đóa hoa đồng nội tươi thắm mãi với thời gian. 
Bài tập 4: Nói về cảnh đẹp nơi Thăng Long - Hà Nội, không có bài nào vượt qua bài ca dao sau. Em hãy cảm thụ &phân tích.
Gió đưa cành trúc la đà.
Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương.
Mịt mù khói tỏa ngàn sương.
Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ.
* Gợi ý: Cảnh sáng sớm mùa thu nơi kinh thành Thăng Long thuở thanh bình như dẫn hồn ta vào cõi mộng.Mỗi câu ca dao là một cảnh đẹp được vẽ bằng 2 nét chấm phá, tả ít mà gợi nhiều.Đó là cảnh Tây Hồ. Mặt Hồ Tây với vài nét vẽ rất gợi: cành trúc ven hồ ẩn hiện trong ngàn sương mịt mù chợt hiện ra như một tấm gương long lanh dưới nắng hè ban mai.Cảnh hồ buổi sớm mang những âm thanh đặc trưng cho thời khắc tinh mơ, tiếng chuông, canh gà với nhịp chày. Một Hồ Tây yên ả thanh tịnh & gần gũi thân thiết nhưng sâu lắng gợi hồn quê hương đất nước.
Bài ca dao dùng lối vẽ rất ít nét,những nét có vẻ hết sức tự nhiên, nhưng thật ra được chọn lựa rất tinh vi, kết hợp tả với gợi .Ba nét vẽ hình ảnh (cành trúc la đà- ngàn sương khói tỏa- mặt gương hồ nước) đan xen với 3 nét điểm âm thanh (tiếng chuông- canh gà- nhịp chày) tất cả đều là những chi tiết tả thực chính xác & đều là những nét rất đặc trưng của Hồ Tây (nhất là chi tiết sương mù Hồ Tây). Nét la đà khiến cành trúc ven hồ trở nên thực hơn,“thiên nhiên” hơn làm cho làn gió vừa hữu hình vừa hữu tình. Một chữ mặt gương thì mặt hồ đã hiện ra như tấm gương long lanh dưới nắng ban mai,hai chi tiết như rời rạc mà diễn tả cảnh đêm về sáng rất hay. ậ đây tình lắng rất sâu trong cảnh. Đó là tình cảm chan hòa với thiên nhiên yên ả, thanh tịnh của Hồ Tây buổi sớm mà thực chất là tình cảm chan hòa gắn bó với cảnh vật thân thuôc, những phong cảnh đẹp vốn tạo nên gương mặt & hồn quê hương đất nước.
Cái nét trữ tình mềm mại lắng sâu với cái nét trang nghiêm cổ kính được tạo ra từ kết cấu cân đối, từ cách đối ngẫu trong 2 câu bát đã kết hợp nhuần nhuyễn với nhau làm nên vẻ đẹp riêng, đặc sắc của bài ca 
Bài tập 5: Bài ca dao nào đã để lại trong em ấn tượng sâu sắc về nội dung & nghệ thuật. Em hãy viết lại những cảm nhận của em về bài ca ấy.
4. Củng cố :
- Em hiểu ca dao Việt Nam là như thế nào?
- Đặc điểm nghệ thuật ở những bài ca dao này là gì?
5. Hướng dẫn về nhà: 
- Suy nghĩ về một bài ca dao mà em đã học.
*Gợi ý: 
 Hướng dẫn H/s viết theo hướng phát triển tình cảm theo thứ bậc các thế hệ trong gia đình => tính liên kết khi viết
 -Tình cảm đối với ông bà.
 -Tình cảm đối với cha mẹ.
 -Tình cảm anh em
* Rút kinh nghiệm: .......................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn : 21/10/2020
Ngày giảng : 23/10/2020
Buổi 4 :
Tiết 10+11+12 
CẢM THỤ CA DAO
 CÂU HÁT THAN THÂN VÀ CHÂM BIẾM 
I. MỤC TIÊU: 
1. Kiến thức -Nắm được ý nghĩa của những bài ca daothan thân và châm biếm đã học. 
2. Kĩ năng : -Từ đó hiểu được vẻ đẹp ẩn chứa đằng sau những câu từ, hình ảnh của những bài ca dao ấy. 
3.Thái độ: Yêu mến tự hào về vẻ đẹp của những bài cao dao. 
II. CHUẨN BỊ 
1. Giáo viên: : bài soạn, tư liệu tham khảo.
2. Học sinh: nội dung các bài ca dao đã học đã học. 
III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn đinh tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra chuẩn bị của HS 
3.Bài mới : 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG 
Gv hướng dẫn học sinh nắm lại và ôn luyện phần kiến thức về các câu ca dao than thân và châm biếm. 
Bài ca dao than thân nội dung chính của nó là gì?
 Nghệ thuật chủ yếu trong các bài ? 
Yêu cầu học sinh nêu lại nội dung chính ủa các bài ca dao than thân đã tìm hiểu? 
Vẻ đẹp của mỗi bài ca dao như thế nào?
Tại sao trong cao dao xưa, người nông dân thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình? 
Gv: Con cò có nhiều đặc điểm giống cuộc đời, phẩm chất người nông dân: Gắn bó với ruộng đồng, chịu khó, lặn lội kiếm sống. 
Thương thay mở đầu cho các câu thơ có tác dụng gì?
Nghệ thuật ẩn dụ được biểu hiện như thế nào? 
Qua đó thể hiện tình cảm gì của người viết? 
“ Thân em” là tiếng than thân của những thân phận

File đính kèm:

  • docchuong_trinh_day_hoc_nang_cao_mon_ngu_van_7_nam_hoc_2018_201.doc