Chuyên đề Hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh Lớp 4 thông qua môn Đạo đức

Giáo dục phẩm chất đạo đức cho học sinh trong nhà trường hiện nay là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Cùng với gia đình, xã hội, nhà trường có vị trí hết sức to lớn đối với việc giáo dục, rèn luyện nhân cách cho học sinh. Giúp học sinh hiểu biết về sự phát triển nhận thức đến biểu hiện hành vi theo những chuẩn mực cụ thể như: Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, tôn trọng thầy cô giáo, yêu thương quý trọng bạn bè, yêu quê hương đất nước, thân thiện với những người xung quanh Đây là một việc làm thường xuyên và cần thiết nhất đối với thế hệ học sinh vốn dĩ hiếu động, thông minh đang sống và bị chi phối trong điều kiện của nền kinh tế thị trường. Giáo dục phẩm chất đạo đức là một yếu tố hết sức quan trọng như Bác Hồ đã khẳng định:

doc 20 trang Bảo Anh 12/07/2023 20920
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh Lớp 4 thông qua môn Đạo đức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh Lớp 4 thông qua môn Đạo đức

Chuyên đề Hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh Lớp 4 thông qua môn Đạo đức
TRƯỜNG TH ĐẠI ÂN 1A
TỔ 4
KỶ YẾU
CHUYÊN ĐỀ
“HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ PHẨM CHẤT CỦA HỌC SINH LỚP 4 THÔNG QUA MÔN ĐẠO ĐỨC”
Đại Ân 1, ngày . tháng 01 năm 2020
CHUYÊN ĐỀ:
HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ PHẨM CHẤT
 CỦA HỌC SINH LỚP 4 THÔNG QUA MÔN ĐẠO ĐỨC
 Thực hiện: Tổ 4
I. Mở đầu
Giáo dục phẩm chất đạo đức cho học sinh trong nhà trường hiện nay là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Cùng với gia đình, xã hội, nhà trường có vị trí hết sức to lớn đối với việc giáo dục, rèn luyện nhân cách cho học sinh. Giúp học sinh hiểu biết về sự phát triển nhận thức đến biểu hiện hành vi theo những chuẩn mực cụ thể như: Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, tôn trọng thầy cô giáo, yêu thương quý trọng bạn bè, yêu quê hương đất nước, thân thiện với những người xung quanh Đây là một việc làm thường xuyên và cần thiết nhất đối với thế hệ học sinh vốn dĩ hiếu động, thông minh đang sống và bị chi phối trong điều kiện của nền kinh tế thị trường. Giáo dục phẩm chất đạo đức là một yếu tố hết sức quan trọng như Bác Hồ đã khẳng định:
“Hiền dữ phải đâu là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên”
Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, có trí thức, có sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bất kỳ xã hội nào, nền văn hóa nào thì ngoài cung cấp kiến thức còn cần phải giúp con người hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực để không chỉ phục vụ đời sống bản thân mà còn đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực, tiềm năng cho cả xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ hình thành và phát triển phẩm chất cho học sinh đang trở nên cấp bách và cần thiết. Đặc biệt với học sinh tiểu học lại càng phải quan tâm và coi trọng, bởi nó là một nhân tố quyết định đến nhân cách, nó là cái gốc để phát triển tài và đức của mỗi con người. Nhưng biện pháp nào để giúp các em hình thành và phát triển được phẩm chất một cách tốt nhất là vấn đề chúng ta còn trăn trở.
Để giúp giáo viên hiểu sâu hơn và đưa ra những biện pháp phù hợp, chúng tôi xin giới thiệu với quý thầy cô chuyên đề: “Hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh lớp 4 thông qua môn Đạo đức”.
II. Mục tiêu của chuyên đề
1. Đối với cán bộ quản lý và giáo viên
- Giúp cán bộ quản lí hiểu sâu hơn những kiến thức, kỹ năng sư phạm cần thiết về hình thành và phát triển phẩm chất đạo đức. Từ đó có biện pháp phù hợp, quản lí giáo viên khoa học, phát triển tốt hơn theo hướng mở rộng.
- Giúp giáo viên có nhận thức sâu sắc hơn về việc hình thành và phát triển phẩm chất.
- Nâng cao phẩm chất và chất lượng dạy học của giáo viên trong quá trình giảng dạy.
2. Đối với học sinh
- Có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật phù hợp với lứa tuổi trong các mối quan hệ của các em với mọi người xung quanh.
- Từng bước hình thành kĩ năng, thái độ của bản thân đối với những quan niệm, hành vi, việc làm có liên quan đến các chuẩn mực đã học.
III. Phân tích sư phạm
1. Giới thiệu về chương trình dạy học
Chương trình môn Đạo đức lớp 4 bao gồm 14 bài, đề cập đến các chuẩn mực hành vi trong các mối quan hệ:
1.1. Quan hệ với bản thân
- Trung thực trong học tập.
- Vượt khó trong học tập.
- Biết bày tỏ ý kiến.
- Tiết kiệm tiền của.
- Tiết kiệm thời giờ.
1.2. Quan hệ với gia đình
- Hiếu thảo với ông bà cha mẹ.
1.3. Quan hệ với nhà trường
- Kính trọng, biết ơn thầy giáo, cô giáo.
1.4. Quan hệ với cộng đồng, xã hội
- Yêu lao động.
- Kính trọng, biết ơn người lao động.
- Lịch sự với mọi người.
- Giữ gìn các công trình công cộng.
- Tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo.
- Tôn trọng Luật Giao thông.
1.5. Quan hệ với môi trường tự nhiên
- Bảo vệ môi trường.
Trong các bài của chương trình Đạo đức lớp 4, những bài hình thành và phát triển phẩm chất về “Đoàn kết, yêu thương” của học sinh tiểu học là: 
- Vượt khó trong học tập.
- Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ.
- Biết ơn thầy giáo, cô giáo.
- Yêu lao động.
- Kính trọng, biết ơn người lao động.
- Lịch sự với mọi người.
- Tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo.
2. Nội dung kiến thức/kĩ năng liên quan
2.1 Về kiến thức
Ở lớp 1: Các em bước đầu được cung cấp các kiến thức nền tảng sơ giản ban đầu về:
- Gia đình em:
+ Biết được trẻ em có quyền được cha mẹ yêu thương.
+ Nêu được những việc trẻ em cần làm để thể hiện sự kính trọng lễ phép vâng lời ông bà cha mẹ.
- Lễ phép với anh chị, nhường nhịn em nhỏ:
+ Biết được đối với anh chị cần lễ phép, đối với em nhỏ cần nhường nhịn.
+ Yêu quý anh chị em trong gia đình.
- Lễ phép, vâng lời thầy giáo, cô giáo:
+ Nêu được một số biểu hiện lễ phép với thầy giáo, cô giáo.
+ Biết vì sao phải lễ phép với thầy giáo, cô giáo.
- Em và các bạn:
+ Biết cần phải đoàn kết thân ái, giúp đỡ bạn bè trong học tập và trong vui chơi.
+ Bước đầu biết vì sao cần phải cư xử tốt với bạn bè trong học tập và trong vui chơi.
- Cảm ơn và xin lỗi:
+ Biết được ý nghĩa của câu cảm ơn và xin lỗi.
+ Biết cần nói lời cảm ơn xin lỗi trong các tình huống phổ biến khi giao tiếp.
- Chào hỏi và tạm biệt:
+ Nêu được ý nghĩa của việc chào hỏi, tạm biệt.
+ Biết thân ái với bạn bè và em nhỏ.
Ở lớp 2:
- Quan tâm giúp đỡ bạn:
+ Quan tâm giúp đỡ bạn khi bạn gặp khó khăn.
+ Sự cần thiết của việc quan tâm, giúp đỡ bạn.
- Giúp đỡ người khuyết tật:
+ Hiểu vì sao cần giúp đỡ người khuyết tật.
+ Cần làm gì để giúp đỡ người khuyết tật.
Ở lớp 3:
- Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ anh chị em:
+ Hiểu được vì sao phải quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em.
+ Biết yêu thương những người thân trong gia đình.
- Chia sẻ vui buồn cùng bạn:
+ Hiểu được ý nghĩa vì sao phải chia sẻ vui buồn cùng bạn.
+ Biết quan tâm bạn bè.
- Quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng:
+ Biết giúp đỡ hàng xóm khi gặp khó khăn.
+ Biết đoàn kết, tôn trọng mọi người xung quanh.
- Biết ơn thương binh, liệt sĩ:
+ Hiểu thương binh, liệt sĩ là những người đã hy sinh xương máu vì Tổ quốc.
+ Những việc cần làm để tỏ lòng biết ơn.
- Đoàn kết với thiếu nhi Quốc tế:
+ Thiếu nhi thế giới đều là anh em, bạn bè.
+ Biết phải đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau.
Ở lớp 5:
Các kiến thức ở lớp 1, 2, 3, 4 là nền tảng để lớp 5 kế thừa. Ở lớp 5, các kiến thức được mở rộng hơn về tình cảm gia đình, quê hương, đất nước và cả hòa bình thế giới.
- Nhớ ơn tổ tiên:
+ Con người biết được: Con người ai cũng có tổ tiên và mỗi người đều phải nhớ ơn.
+ Nêu được những việc cần làm phù hợp với khả năng để thể hiện lòng biết ơn tổ tiên.
+ Tự hào về truyền thống gia đình, dòng họ.
- Tình bạn:
+ Biết được bạn bè cần phải đoàn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau, nhất là những khi khó khăn, hoạn nạn.
+ Cư xử tốt với bạn bè trong cuộc sống hàng ngày.
+ Biết được ý nghĩa của tình bạn.
- Kính già, yêu trẻ:
+ Biết vì sao phải kính trọng, lễ phép với người già; yêu thương, nhường nhịn em nhỏ.
+ Nêu được những hành vi việc làm, phù hợp với lứa tuổi, thể hiện sự kính trọng người già, yêu thương em nhỏ.
- Hợp tác với những người xung quanh:
+ Biết thế nào là hợp tác với những người xung quanh.
+ Nêu được biểu hiện về hợp tác với bạn bè trong học tập, làm việc, vui chơi.
+ Biết được hợp tác với mọi người trong công việc chung sẽ nâng cao hiệu quả công việc, tăng niềm vui và tình cảm gắn bó giữa người với người.
- Em yêu quê hương:
+ Biết làm những việc phù hợp với khả năng, để góp phần tham gia xây dựng quê hương.
+ Yêu mến quê hương mình, mong muốn được xây dựng quê hương.
- Em yêu Tổ quốc Việt Nam:
+ Biết Tổ quốc em là Việt Nam; Việt Nam là một đất nước tươi đẹp và có truyền thống văn hóa lâu đời.
+ Cần học tập, rèn luyện tốt để góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Cần gìn giữ truyền thống, nét văn hóa của đất nước mình, trân trọng, yêu quý con người, sản vật của Việt Nam.
- Em yêu hòa bình:
+ Nêu được những điều tốt đẹp do hòa bình đem lại cho trẻ em.
+ Nêu được biểu hiện của hòa bình trong cuộc sống hàng ngày.
+ Yêu hòa bình, tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ hòa bình phù hợp với khả năng do nhà trường, địa phương tổ chức.
2.2 Về kĩ năng
- Chương trình môn Đạo đức bao gồm một hệ thống các chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật cơ bản, phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học trong các mối quan hệ của các em với bản thân, với người khác, với công việc, với cộng đồng, nhân loại và môi trường tự nhiên. 
- Bản thân nội dung môn Đạo đức đã chứa đựng nhiều nội dung liên quan đến kĩ năng sống như: 
+ Kĩ năng giao tiếp ứng xử: Các em có kĩ năng giao tiếp ứng xử với những người trong gia đình của mình. Chẳng những thế các em còn có kĩ năng, ứng xử lễ phép với thầy cô giáo, với bạn bè và những người xung quanh một cách phù hợp nhất trong mọi tình huống trong cuộc sống. Đối với những trường hợp khi phạm lỗi, các em cũng có thể nói lời xin lỗi và tự khắc phục lỗi lầm đó.
+ Kĩ năng bày tỏ kiến của bản thân: Đối với những trường hợp cần sự ý kiến, các em có thể tự tin đưa ra ý kiến, bày tỏ quan điểm của bản thân.
Ví dụ: “Để giúp đỡ bạn mình bị khuyết tật vượt qua khó khăn trong học tập, em sẽ làm gì?” Bản thân của mỗi em sẽ có những ý kiến khác nhau. Các em sẽ nói lên ý kiến của mình bằng những việc làm cụ thể.
+ Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề phù hợp với lứa tuổi: Kĩ năng này rất là quan trọng trong đời sống sau này của bản thân mỗi học sinh. Các em có thể tự giải quyết những vấn đề đơn giản trong cuộc sống xung quanh. Khi gặp tình huống cụ thể các em có thể xử lí, giải quyết tốt.
Ví dụ: Một em nhỏ bị té ngã trên đường đang khóc. Trước tình huống đó, các em có thể đưa ra cách giải quyết theo nhiều hướng như: bỏ mặc em bé, đến giúp đỡ em Nhưng chắc chắn các em sẽ đưa ra cách giải quyết vấn đề đúng đắn và tốt nhất qua sự hiểu biết của mình.
+ Kĩ năng lắng nghe: Trong giao tiếp ai cũng muốn mình được tôn trọng. Khi chúng ta chú ý lắng nghe người đối thoại là chúng ta đã thỏa mãn nhu cầu đó của họ. Vì vậy việc chú ý lắng nghe cũng giúp tạo được ấn tượng tốt với người đối thoại. Học sinh biết cách lắng nghe ý kiến của mọi người xung quanh, chú ý nghe thầy cô giáo giảng bài Đây là kĩ năng tốt giúp ích cho học sinh đặc biệt nhất là trong học tập.
3. Những khó khăn sai lầm thường gặp và cách khắc phục
3.1. Thực trạng
Qua khảo sát học sinh khối 4 phẩm chất (Đoàn kết, yêu thương) đạt được như sau:
Lớp
TSHS
Phẩm chất (Đoàn kết, yêu thương)
T
Tỉ lệ %
Đ
Tỉ lệ %
C
Tỉ lệ %
4A
27
9
33,33
16
59,25
2
7,40
4B
24
7
29,16
16
66,66
1
4,16
4C
17
5
29,41
11
64,7
1
5,88
4D
24
7
29,16
16
66,66
1
4,16
4E
22
5
22,72
16
72,72
1
4,54
Cộng
114
33
28,94
75
65,78
6
5,26
3.2. Khó khăn
Học sinh tiểu học thường hay bắt chước. Hành vi đạo đức của các em được thu nhận và hình thành từ nhiều phía như gia đình, nhà trường, xã hội đặc biệt là từ các trang mạng internet và các trò chơi game online. Các em chưa biết phân biệt để lựa chọn hành vi đạo đức phù hợp cho mình. Chính vì vậy ở lớp vẫn còn một số em có những biểu hiện chưa ngoan:
- Thiếu sự tôn trọng, nhường nhịn, gắn kết nhau; chưa biết cách ứng xử với bạn bè, gây mất đoàn kết trong nhóm, lớp; thường xuyên nói xấu bạn hoặc ganh ghét các bạn.
- Chưa thể hiện được tình yêu thương quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình.
- Có thái độ chưa đúng mực để thể hiện sự biết ơn thầy giáo, cô giáo.
3. 3. Cách khắc phục
Thông qua một số tiết dạy môn Đạo đức chúng tôi giúp học sinh hình thành và phát triển một số phẩm chất:
- Biết cách cư xử với bạn bè, với mọi người xung quanh, biết đoàn kết, yêu thương, giúp đỡ nhau trong học tập.
- Giúp các em biết được con cháu phải hiếu thảo với ông bà, cha mẹ; biết thể hiện lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ bằng một số việc làm cụ thể trong cuộc sống hằng ngày ở gia đình; hiểu được con cháu có bổn phận hiếu thảo với ông bà, cha mẹ để đền đáp công lao ông bà, cha mẹ đã sinh thành, nuôi dạy mình.
- Biết được công lao của thầy giáo, cô giáo, nêu được những việc cần làm thể hiện sự biết ơn đối với thầy giáo, cô giáo; lễ phép, vâng lời thầy giáo, cô giáo; nhắc nhở các bạn thực hiện kính trọng, biết ơn đối với các thầy giáo, cô giáo đã và đang dạy mình .
4. Liên hệ thực tế
4.1. Đối với học sinh thiếu sự tôn trọng, nhường nhịn, gắn kết nhau; chưa biết cách ứng xử với bạn bè, gây mất đoàn kết trong tổ, lớp; thường xuyên nói xấu bạn hoặc ganh ghét các bạn.
Cách khắc phục:
Khi dạy bài “Lịch sự với mọi người” (SGK Đạo đức lớp 4, trang 31). Sau khi cung cấp cho học sinh các biểu tượng, xây dựng những mẫu hành vi và rút ra ghi nhớ, đến phần bài tập, chúng tôi tiến hành điều chỉnh một số nội dung có tình huống liên quan đến bạn bè trong lớp mà các em thường cư xử với nhau chưa đúng.
Ví dụ: Bài tập 1. Những hành vi, việc làm nào sau đây nên làm? Vì sao?
a) Một ông lão ăn xin vào nhà Nhàn. Nhàn cho ông một ít gạo rồi quát: “Thôi, đi đi!”. 
b) Trung nhường ghế ô tô buýt cho một phụ nữ mang bầu.
c) Trong rạp chiếu bóng, mấy bạn nhỏ vừa xem phim, vừa bình phẩm và cười đùa.
d) Nam đã bỏ một con sâu vào cập sách của bạn Nga.
Chúng tôi điều chỉnh lại câu a, b, c như sau:
a) Một bạn trong lớp hỏi mượn bạn Tài cây bút mực. Tài liền cắt lời: “Không, tôi không có!”.
b) Thắm không hiểu bài, Nam thấy vậy tận tình hướng dẫn cách làm.
c) Đang ngồi viết bài với nhau, Khánh sơ ý làm dơ tập bạn. Khánh liền xin lỗi bạn và nói sau này mình sẽ cẩn thận hơn.
Chúng tôi cho các em đọc yêu cầu bài tập 1 trên bảng và đưa ra cách giải quyết cụ thể cho tình huống. Sau đó chọn cách giải quyết mà bản thân cảm thấy thích hợp nhất. Đưa ra cách giải thích theo suy nghĩ của mình.
Sau khi học sinh phát biểu xong chúng tôi nhấn mạnh, phân tích thêm những hành vi nên, không nên làm, giải thích thêm để các em rõ. Qua đó giáo dục các em phải biết tôn trọng, cư xử hòa nhã, thông cảm với nhau,
Hoặc: Khi dạy bài “Vượt khó trong học tập” (SGK Đạo đức 4, trang 5)
Ở bài tập 2: Bạn Nam bị ốm, phải nghỉ học nhiều ngày. Theo em, bạn Nam cần phải làm gì để theo kịp các bạn trong lớp? Nếu là bạn cùng lớp với Nam, em sẽ làm gì để giúp bạn? 
Chúng tôi yêu cầu các em đọc tình huống rồi phát biểu ý kiến, chúng tôi tạo điều kiện cho nhiều cá nhân phát biểu nhất là những em thiếu tin thần đoàn kết, thiếu sự giúp đỡ nhau trong học tập. Qua đó chúng tôi giáo dục cho các em về tinh thần đoàn kết, biết chia sẻ giúp đỡ nhau trong học tập.
4.2. Đối với học sinh chưa thể hiện được tình yêu thương quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em
Cách khắc phục: Để khắc phục khó khăn của học sinh nêu trên công việc đầu tiên là phải dạy tốt bài “Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ” (tiết 1, 2) (SGK Đạo đức 4, trang 17).
4.2.1. Xác định rõ mục tiêu bài dạy
Mục tiêu bài dạy chính là "kim chỉ nam" cho giáo viên khi tiến hành tổ chức giờ dạy, mục tiêu của từng bài được thực hiện trong 2 tiết.
- Ở tiết 1: Chủ yếu cung cấp cho học sinh những tri thức về chuẩn mực hành vi, bao gồm:
+ Yêu cầu của chuẩn mực hành vi.
+ Ý nghĩa, tác dụng của việc thực.
+ Cách thực hiện chuẩn mực hành vi đạo đức.
- Ở tiết 2: Mục tiêu của bài lên lớp ở tiết 2 cũng cùng mục đích. Mục tiêu chủ yếu của bài là hình thành cho học sinh những kĩ năng, hành vi để các em có thể ứng xử đúng đắn trong cuộc sống, sinh hoạt, học tập, lao động ở nhà trường, gia đình và ngoài xã hội.
Vì vậy, cần xác định rõ: Cần hình thành kĩ năng gì? Chúng sẽ giúp học sinh ứng xử như thế nào? Ngoài ra, bài lên lớp ở tiết 2 còn góp phần củng cố ý thức và hình thành thái độ đạo đức cho học sinh.
4.2.2. Xem kỹ nội dung bài dạy
Bước tiếp theo chúng tôi đọc kĩ từng nội dung, kiến thức được thể hiện ở sách giáo khoa nhằm mục đích xem xét nội dung có phù hợp với lớp chưa? Từ đó có thể sưu tầm và chọn mẫu truyện, tình huống khác ... hay thay thế những bài tập có nội dung gần gũi với thực tế của lớp. Điều quan trọng là căn cứ vào gợi ý của sách, tính đến hoàn cảnh cụ thể của địa phương mình, lớp mình để đi đến một quyết định thích hợp với yêu cầu cần (mục tiêu) nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học cụ thể.
Ví dụ: Ở bài tập (1d) có nội dung:
1. Cách ứng xử của các bạn trong tình huống dưới đây là đúng hay sai? Vì sao?
d) Ông nội của Hoài rất thích chơi cây cảnh Hoài đến nhà bạn mượn sách, thấy ngoài vườn nhà bạn có khóm hoa lạ, liền xin bạn một nhánh mang về cho ông trồng.
- Việc làm trên của Hoài cho thấy, Hoài rất quan tâm đến ông. Đang đi mượn sách mà thấy khóm hoa lạ bèn nghĩ đến sở thích của ông mình liền xin bạn một nhánh mang về cho ông trồng.
Khi đọc tình huống này, tôi rất băn khoăn xét về mặt thực tế chưa được hợp lý lắm, xét về tình cảm dễ bắt chước chuẩn mực mẫu hành vi của học sinh, tôi lại càng cân nhắc.
- Rõ ràng, vì muốn thể hiện lòng hiếu thảo với ông, Hoài đã xin bạn để biếu ông. Trong thực tế, chưa chắc gì bạn của Hoài có quyền quyết định cho bạn một nhánh hoa giống đó. Bởi cách ứng xử của Hoài trong tình huống trên là đúng - Nghĩa là Hoài được khen ngợi, các bạn sẽ bắt chước Hoài (thích gì xin nấy) để biếu lại cho người khác ... bởi các em chưa có đủ năng lực nhận thức các chuẩn mực đạo đức trên bình diện lí luận.
- Trong tình huống này, chúng tôi đổi nội dung như: 
Biết ông ngoại hay uống trà, nên mỗi lần chuẩn bị về quê thăm ông, Hoài nhắc mẹ "Mẹ ơi ! Mẹ nhớ mua trà để biếu ông mẹ nhé".
Trong tình huống này, có thể vận dụng vào cuộc sống thật phổ biến hơn. Chuẩn mực hành vi đưa ra giúp học sinh dễ giải thích hơn (chẳng hạn: Cách ứng xử của Hoài trong tình huống trên là đúng. Vì Hoài biết thể hiện lòng hiếu thảo với ông). Ngoài ra còn có thể nêu thêm phần câu hỏi cho học sinh dự đoán tiếp.
Theo em, mẹ bạn Hoài có thái độ như thế nào khi nghe con mình nhắc thế? (... rất vui vì con mình nghĩ tới ông bà).
Các em đoán xem: Nếu ông ngoại của Hoài nhận được quà biếu của hai mẹ con Hoài thì thái độ ông như thế nào? (... ông rất vui vì con cháu biết quan tâm đến ông, biết ông thích những món quà này ...).
4.2.3. Lựa chọn và vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức, phương tiện giảng dạy
Đây cũng là vấn đề trọng tâm quyết định thành công trong tiết dạy. Vì vậy, phải cân nhắc khi lựa chọn vận dụng các phương pháp, hình thức, phương tiện để giảng dạy.
- Trong tiết 1: Để cung cấp kiến thức cho học sinh phải thực hiện qua 3 bước:
Bước 1: Cung cấp biểu tượng
Bước 2: Xây dựng mẫu hành vi
Bước 3: Ghi nhớ
+ Trong các bước trên việc cung cấp biểu tượng cho các em để xây dựng tốt mẫu hành vi là rất quan trọng. Vì vậy đòi hỏi người giáo viên phải vận dụng linh hoạt các phương pháp với nhau để rút ghi nhớ một cách sinh động, học sinh đều nắm và hiểu được từng hành vi.
Ví dụ: Trong bài có truyện "Phần thưởng". Truyện này các em có thể tham gia đóng tiểu phẩm nên chúng tôi đã giao việc cho các em như sau:
Mỗi tổ thảo luận phân công sẽ cử các bạn tập sắm vai theo hành vi truyện kể, tuần sau thầy sẽ mời đại diện các tổ bốc thăm xem tổ nào được lên diễn.
Theo dõi, tôi thấy các em rất tích cực và sôi nổi tập luyện để được diễn. Có nhóm tập lúc đầu giờ, giờ chơi, có nhóm hẹn nhau cùng học nhóm ở nhà một người bạn nào đó để tập. Hóa ra tôi đã đưa các em đến với một hoạt động vừa học vừa vui chơi bổ ích mà lại rèn luyện được cho các em sự tự tin, mạnh dạn trước đám đông.
Tới tiết học tôi yêu cầu các nhóm lên sắm vai. Qua việc các nhóm lên thực hiện tôi nêu câu hỏi:
Em có nhận xét gì về việc làm của bạn Hưng?
Theo em, bà của bạn Hưng sẽ cảm thấy thế nào trước việc làm của bạn?
Khi ấy các em đều tích cực tham gia phát biểu ý kiến, tạo không khí lớp học rất sinh động. Từ những lời phát biểu của các em chúng tôi mới dẫn dắt các em rút ra ghi nhớ. Có thể học sinh có nhiều cách giải quyết tình huống khác nhau nhưng dù sao đó cũng là cách lựa chọn theo suy nghĩ của các em. Từ đó, giáo viên dễ nhận xét, đánh giá cũng như kịp thời uốn nắn hành vi ứng xử chưa đúng với chuẩn mực, nhằm rút ra bài học đạo đức cần thực hiện.
Để giải quyết những tình huống giả định có vấn đề đạo đức như trên có thể hướng dẫn học sinh vận dụng phương pháp tổ chức trò chơi, phương pháp đóng vai, thảo luận nhóm, đàm thoại để giúp các em đoán cách giải quyết riêng của mình.
Cần phân biệt hình thức "đóng vai" để giải quyết tình huống khác với "sắm vai" theo mẫu hành vi có sẵn, để vận dụng phương pháp tổ chức phù hợp nhất.
+ Ghi nhớ: Trong mỗi bài đạo đức lớp 4 đều đưa ra nội dung cần ghi nhớ, nhiệm vụ của giáo viên là giúp học sinh hiểu được mục đích của ghi nhớ và tạo ra những tâm thế thích hợp để nhắc nhở các em thực hiện chuẩn mực đạo đức vừa học xong.
Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh ghi nhớ, phải giúp học sinh hiểu được:
Chuẩn mực hành vi là gì?
Chuẩn mực hành vi ấy như thế nào?
Vì sao phải thực hiện chuẩn mực hành vi đó?
Không nên dùng phương pháp giáo dục nặng nề về thuyết giáo như bắt học sinh học thuộc lòng những tri thức đạo đức. Mà biến tri thức đạo đức thành niềm tin và tình cảm đạo đức, đồng thời chú trọng việc học tập hành vi đạo đức và xây dựng thói quen đạo đức. Muốn vậy, ta phải tìm mọi cách tác động vào tình cảm, ý chí, sự học tập thái độ hàng ngày của các em. Việc tổ chức cho học sinh tiếp xúc với người thực, việc thực sẽ có hiệu quả hơn nhiều so với lý thuyết khô khan.
- Trong tiết 2: Cần chú trọng việc hình thành kĩ năng hành vi và thói quen đạo đức trong cuộc sống tập cho các em giải quyết vấn đề về những tình huống giả định trong thực tế.
Trong sách giáo khoa, những bài tập đạo đức đưa ra nhằm giúp học sinh phát hiện ra tri thức mới, bày tỏ thái độ và vận dụng bài học để hình thành kĩ năng, hành vi tương ứng.
Muốn cho các tri thức được thắm sâu bền vững, ta cần phải tổ chức hình thức luyện tập, luyện tập bằng trò chơi, sắm vai, trò chơi vận động, trò chơi trí thức, nêu gương ...
Ví dụ: Ở bài tập 4 có thể tổ chức cho các em trong nhóm thi kể tên những việc em đã làm và việc em sẽ để thể hiện lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ.
 Hay phần thực hành yêu cầu các em xây dựng một tiểu phẩm nhỏ về những việc làm hằng ngày để bày tỏ lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ,
4.3. Đối với học sinh có thái độ chưa đúng mực để thể hiện sự biết ơn thầy giáo, cô giáo
Cách khắc phục:
Nhằm khắc phục khó khăn trên tôi tiếp tục dạy tốt bài “Biết ơn thầy giáo, cô giáo” (tiết 1,2) (SGK Đạo đức 4, trang 20). 
Các bước thực hiện tôi tiến hành giống như dạy bài “Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ” (như phần trên mục 4.2)
5. Chuẩn bị thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo
- Để có được một chuyên đề với chất lượng cao thì đòi hỏi cần phải có kế hoạch cụ thể cho cả giáo viên và học sinh.
- Có chuẩn bị đầy đủ các thiết bị dạy học như: Sách giáo khoa, bộ tranh, ảnh, phiếu bài tập, bảng nhóm,
- Các tài liệu tham khảo như: sách báo, truyện,
Với những thiết bị dạy học và tài liệu tham khảo như thế sẽ phục vụ rất nhiều cho việc dạy và học.
6. Phát hiện đề xuất trong dạy học
- Thông qua quá trình giảng dạy, cho thấy hành vi ứng xử của các em chưa cao trong các tình huống, đặc biệt là các hành vi ứng xử về đoàn kết yêu thương. Với những phân tích sư phạm trên nên việc viết chuyên đề về “Hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh tiểu học thông qua môn Đạo đức lớp 4” là rất thiết thực. Để thực hiện tốt về phát triển phẩm chất cho học sinh thì sẽ thông qua tiết dạy thể nghiệm đối chứng với phẩm chất trước đó các em đã ứng xử và viết thành kinh nghiệm sư phạm.
- Rèn tinh thần đoàn kết yêu thương của các em đối với mọi người xung quanh.
- Những khó khăn khi ứng xử của các em qua đó tìm giải pháp khắc phục. Thảo luận, bổ sung, thống nhất đi đến hoàn thiện kết luận sư phạm.
IV. Kế hoạch thực hiện chuyên đề
Kế hoạch
Thời gian
Công việc
Người thực hiện
Sản phẩm
1. Phân tích sư phạm và báo cáo khoa học về chuyên đề
Tuần 1
1.1. Cá nhân nghiên cứu, Phân tích sư phạm 
Giáo viên tổ 4
Văn bản báo cáo, mục I-IV theo mẫu đề cương.
Tuần 2
1.2. Thống nhất Phân tích SP và kế hoạch triển khai CĐ
Giáo viên tổ 4
Tuần 2
Họp thông qua báo cáo khoa học về chuyên đề
Tổ trưởng CM tổ 4
2. Soạn bài, dạy thể nghiệm, Dự giờ thảo luận từng tiết
Tuần 3
Tiết 1: Vượt khó trong học tập (tiết 1)
Giáo viên dạy
Cô Linh
Bản thiết kế các bài dạy; phiếu dự giờ
Tuần 12
Tiết 2: Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ
Giáo viên dạy
Thầy Việt
Tuần 13
Tiết 3: Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ
Giáo viên dạy
Thầy Kiệt
Tuần 14
Tiết 4: Biết ơn thầy giáo, cô giáo
Giáo viên dạy
Thầy Rộng
Tuần 15
Tiết 5: Biết ơn thầy giáo, cô giáo
Giáo viên dạy
Thầy Kết
Tuần 21
Tiết 6: Lịch sự với mọi người (tiết 1)
Giáo viên dạy
Thầy Kiệt
3. Thảo luận chung, KLSP và hoàn chỉnh chuyên đề
Tuần 22
3.1. Họp thảo luận
Tập thể giáo viên
Biên bản
thảo luận.
3.2. Thông qua KLSP (mở)
Tổ trưởng CM tổ 4
3.3. Hoàn chỉnh KLSP 
Tổ trưởng CM tổ 4
Tuần 23
3.4. Viết tổng kết CĐ
Tổ trưởng CM tổ 4
Văn bản tổng hợp
3.5. Báo cáo tổng kết CĐ, thông qua SKKN, thảo luận góp ý bổ sung 
Tổ trưởng CM và giáo viên tổ 4
Tuần 24
3.6. Hoàn chỉnh lần cuối về BC khoa học về CĐ 
Tổ trưởng CM tổ 4
Biên tập lại
từ
Tuần 25-27
3.7. Viết SKKN, bài báo KH
Tổ trưởng CM và giáo viên tổ 4
Viết lại theo yêu cầu
V. Kết quả các tiết dạy
Qua quá trình thực hiện các biện pháp nêu trên vào việc giáo dục đạo đức cho học sinh chúng tôi thấy: Các em có sự chuyển biến rõ rệt, có ý thức cao trong học tập và trong hành vi ứng xử của bản thân các em, biểu hiện cụ thể như sau:
- Luôn kính trọng, vâng lời, biết chào hỏi thầy giáo cô giáo và người lớn.
- Các em xác định được mục đích học tập, chuyên cần, ham học, luôn khiêm tốn, biết yêu thương, quan tâm giúp đỡ nhau cùng học tập tiến bộ, đoàn kết trong học tập.
- Biết quan tâm giúp đỡ mọi người trong gia đình, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ.
- Tham gia đầy đủ và thực hiện tốt các hoạt động tập thể.
Dưới đây là bảng so sánh sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh sau khi áp dụng những giải pháp và tiến hành dạy thể nghiệm ở các lớp như sau:
Lớp
TSHS
Phẩm chất (Đoàn kết, yêu thương)
Tiết
T
Tỉ lệ
Đ
Tỉ lệ
C
Tỉ lệ
Tiết 1: Vượt khó trong học tập (tiết 1)
4A
 27
19
70,37
8
29,63
Tiết 2: Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ
4B
24
15
62,5
9
37,5
Tiết 3: Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ
4C
17
10
58,82
7
41,17
Tiết 4: Biết ơn thầy giáo, cô giáo
4D
24
16
66,66
8
33,33
Tiết 5: Biết ơn thầy giáo, cô giáo
4E
22
15
68,18
7
31,81
Phân công chuẩn bị dạy thể nghiệm theo hướng phân tích sư phạm nói trên:
- Dạy thể nghiệm các tiết đã lên lịch.
- Dự giờ: Lưu ý giáo viên quan sát hoạt động dạy học theo định hướng chuyên đề đã phân tích, nhất là hoạt động học của học sinh.
- Thảo luận từng tiết dạy (theo phiếu)
Mẫu thu hoạch sau dự giờ (dùng cho giáo viên chuẩn bị thảo luận từng tiết).
HĐ/ việc làm
Nội dung KT, KN, PPKTDH của GV-HS
Nhận xét và kinh nghiệm
VI. Kết luận sư phạm
Qua những năm làm công tác giảng dạy, chúng tôi nhận thấy tình trạng một phẩm chất đạo đức học sinh chưa đạt là nỗi lo của những người làm công tác giáo dục và của toàn xã hội. Muốn hình thành và phát triển một số phẩm chất đạo đức của học sinh đạt hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng đạo đức cho học sinh lớp 4 trong năm học thì vai trò của giáo viên, của cộng đồng trong xã hội phải được phát huy tối đa và triệt để. Vì vậy, chuyên đề chúng tôi nghiên cứu “Hình thành một số phẩm chất của học sinh lớp 4 thông qua môn Đạo đức” đạt hiệu quả thì đòi hỏi người giáo viên cần quan tâm theo dõi từng hành vi đạo đức của các em, gần gũi, chia sẽ, động viên khích lệ các em kịp thời, tích cực đổi mới phương pháp, chịu khó nghiên cứu bài dạy, thiết kế lại một số nội dung vừa phù hợp với mục tiêu vừa giáo dục phẩm chất mà các em còn gặp khó khăn, chưa đạt được.
Với việc thực hiện chuyên đề theo hướng dẫn trên và có được những kết quả như vậy là do những việc làm sau đây:
- Nội dung chuyên đề được lựa chọn phù hợp với kiến thức và tình hình học sinh.
- Quan tâm đến từng đối tượng học sinh thông qua việc lựa chọn nội dung bài tập cho phù hợp với học sinh mình chủ nhiệm.
- Có phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh. Thể hiện sự phân hóa cao trong tiết học với từng nội dung bài học.
- Nghiên cứu kịp thời, kỹ lưỡng các kiến thức sư phạm trong các bài cũng như các bài có kiến thức nền liên quan. Có kĩ năng soạn bài, kĩ năng lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học phù hợp.
- Phân tích sư phạm từng bài học và cụm bài học tốt.
- Viết chuyên đề với nội dung đảm bảo tốt cấu trúc cũng như các mặt khác.
- Xây dựng tốt các thiết kế bài dạy thể nghiệm và các bài dạy trong phạm vi chuyên đề.
- Giáo viên chuẩn bị kỹ các phương tiện và thiết bị dạy học, chuẩn bị tốt tâm thế học tập tự nhiên và chủ động cho học sinh.
- Kịp thời rút kinh nghiệm sư phạm sau mỗi bài dạy để bài sau, học sinh được học tốt hơn.
Ngoài ra, cùng với việc tích lũy và tổng hợp kinh nghiệm sư phạm của tất cả giáo viên dạy và dự từng giờ thể nghiệm chuyên đề thì việc rút kinh nghiệm sư phạm chung cuối chuyên đề sẽ góp phần to lớn cho tính hiệu quả của chuyên đề.
Như vậy, chuyên đề đã được thực hiện. Bên cạnh nhiều kết quả tốt đẹp thì cũng còn một số kết quả chưa thật sự tốt. Để có những bản tự thu hoạch về kinh nghiệm hình thành và phát triển phẩm chất cho học sinh qua chuyên đề, mỗi giáo viên cần nghiên cứu lại kỹ lưỡng nội dung, kịp thời khắc phục những việc chưa tốt, phát huy những việc đã làm tốt theo nội dung phân tích sư phạm. Khi đó, học sinh sẽ có kết quả học tập tốt giúp các em đạt được các phẩm chất mà chuyên đề mong muốn.	
Trên đây là nội dung báo cáo khoa học về chuyên đề của Tổ 4, đã nghiên cứu trao đổi, xây dựng và thực hiện trong năm học 2020-2021./.

File đính kèm:

  • docchuyen_de_hinh_thanh_va_phat_trien_mot_so_pham_chat_cua_hoc.doc