Đề đọc hiểu ngữ liệu văn bản học kỳ 2 Văn 7

Bài 1:

“Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ, Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi nồng nàn yêu nước”.

- Đoạn văn nói về tinh thần yêu nước của nhân dân trong văn bản nghị luận về Tinh thần yêu nước của nhân dân ta của Hồ Chí Minh.

 

docx 22 trang phuongnguyen 23/07/2022 23260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề đọc hiểu ngữ liệu văn bản học kỳ 2 Văn 7", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề đọc hiểu ngữ liệu văn bản học kỳ 2 Văn 7

Đề đọc hiểu ngữ liệu văn bản học kỳ 2 Văn 7
ĐỀ ĐỌC HIỂU NGỮ LIỆU VĂN BẢN HỌC KỲ 2 VĂN 7 
1. TINH T HẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA – HỒ CHÍ MINH
Bài 1: 
“Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ,  Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi nồng nàn yêu nước”. 
- Đoạn văn nói về tinh thần yêu nước của nhân dân trong văn bản nghị luận về Tinh thần yêu nước của nhân dân ta của Hồ Chí Minh.
 - Đoạn văn đã sử dụng phép lập luận chứng minh, cách lập luận rất rõ ràng theo quan hệ Tổng - Phân - Hợp giàu sức thuyết phục:
 + Câu mở đoạn nêu luận điểm: Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước để giới thiệu tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngày nay đồng thời còn có sự so sánh đối chiếu với tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngày trước để bày tỏ thái độ ngợi ca, trân trọng.
 + Các câu 2,3,4 liệt kê một loạt dẫn chứng tiêu biểu, cụ thể, toàn diện để chứng minh làm sáng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngày nay nêu ra ở câu nêu luận điểm: các cụ già  các cháu thiếu niên nhi đồng; các kiều bào  đồng bào vùng bị tạm chiếm; nhân dân miền ngược  miền xuôi; 
Kiểu câu “Từ . đến” tạo ra lối điệp kiểu câu, cùng với điệp từ những, các và phép liệt kê rất tự nhiên, sinh động vừa đảm bảo tính toàn diện vừa giữ được mạch văn trôi chảy thông thoáng cuốn hút người đọc, người nghe. Tác giả đã làm nổi bật tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong kháng chiến rất đã dạng, phong phú ở các lứa tuổi, tầng lớp, giai cấp, nghề nghiệp, địa bàn, hành động, việc làm.
 + Cuối đoạn văn khẳng định: Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi nồng nàn yêu nước. 
 - Với cách lập luận chặt chẽ, tác giả ca ngợi tấm lòng yêu nước nồng nàn của nhân dân ta từ đó kích thích động viên mọi người phát huy cao độ tinh thần yêu nước ấy trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
Bài tập 2: Chỉ ra câu rút gọn trong đoạn văn sau và nói rõ tác giả sử dụng câu rút gọn nhằm mục đích gì?
 Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm.
* Gợi ý: Câu rút gọn:
+ Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. 
+ Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm.
- Mục đích: Làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh vừa tránh lặp những từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước.
Phiếu bài tập số 1:Cho đoạn văn: 
"Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quí báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xăm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước" 
Câu 2. Tìm các trạng ngữ của câu trong đoạn văn trên và nêu rõ công dụng của những trạng ngữ ấy? 
Câu 3 : Chỉ ra phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn trên và tác dụng của nó?
Câu 4: Chỉ ra một cụm C-V làm thành phần của cụm từ trong đoạn văn 
Câu 5: Viết đoạn văn khoảng 17- 20 dòng trình bày cảm nhận của em về đoạn văn đó
Hướng dẫn làm bài
Câu 2. Các trạng ngữ : Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng
Tác dụng: chỉ thời gian.
Câu 3: Phép so sánh: tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn...
Câu 4: Một cụm C-V làm thành phần của cụm từ trong đoạn văn 
 Hoặc: một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn
 Hoặc:  mọi sự nguy hiểm, khó khăn
           Hoặc:  tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
Câu 5:+ Giới thiệu đoạn văn trích trong văn bản "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta" của Hồ Chí Minh 
+ Đoạn văn nêu ra vấn đề ngắn gọn xúc tích và là lời khẳng định: Truyền thống yêu nước là tài sản tinh thần vô giá của nhân dân ta. 
+ Tác giả sử dụng câu văn dài, giọng văn khúc triết sôi nổi, hình ảnh so sánh, những động từ mạnh "kết thành, lướt qua, nhấn chìm" trong cùng một câu .... thể hiện rõ niềm tự hào, xúc động và đầy kiêu hãnh của người viết ... 
+ Lòng yêu nước là một khái niệm trừu tượng thông qua cách diễn tả người đọc hiểu và cảm nhận nó một cách cụ thể rõ ràng, từ đó mỗi người nhận thức rõ trách nhiệm của mình là phải biết giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp đó của dân tộc. 
Phiếu bài tập số 3 Đọc kĩ đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
"Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công cuộc yêu nước, công việc kháng chiến"
Câu 1: Xác định câu rút gọn trong đoạn trích trên, cho biết rút gọn thành phần nào và nêu tác dụng? 
Câu 2: Xác định phép liệt kê được sử dụng trong đoạn trích? 
Câu 3: Tìm cụm chủ - vị dùng để mở rộng câu và phân tích cụ thể mở rộng thành phần gì trong câu sau:
"Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày"
Câu 4: từ nội dung của đoạn trích, hãy nêu ngắn gọn suy nghĩ của em về lòng yêu nước của thế hệ trẻ ngày nay bằng một đoạn văn từ 8-10 câu. 
Hướng dẫn làm bài
Câu 1: Xác định đúng ba câu rút gọn. Mỗi câu đúng 
- Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy.
- Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm.
- Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công cuộc yêu nước, công việc kháng chiến.
Xác định đúng thành phần được rút gọn trong 3 câu là: Chủ ngữ 
Câu 2: Xác định đúng phép liệt kê trong câu: Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo,... 
Câu 3:- Xác định được cụm C - V dùng để mở rộng câu 
Bổn phận của chúng ta/là làm cho những của quý kín đáo ấy/đều được đưa ra trưng bày.
                    ĐT               C                    V
=> Mở rộng phần phụ sau cụm động từ (bổ ngữ)
Câu 4:+ Lòng yêu nước của thế hệ trẻ ngày nay biểu hiện thành tinh thần rèn luyện, học tập, lao động, sang tạo.
+ Gìn giữ và phát huy bản sắc dân tộc.
 BÀI 3: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
 Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
Câu 3 (1,0 điểm). Nội dung chính mà đoạn trích trên đề cập đến là gì ?
Câu 4 (1,0 điểm). Tìm cụm chủ - vị làm nòng cốt câu trong : Đó là một truyền thống quý báu của ta. Cho biết đó có phải là câu mở rộng không? Vì sao?
Câu 5 (2,0 điểm). Từ đoạn trích phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn từ 6 đến 7 câu để nói về vai trò, trách nhiệm của em đối với tập thể lớp 
3
Khẳng định sức mạnh tinh thần yêu nước của dân tộc ta khi có giặc xâm chiếm.
4
Đó // là một truyền thống quý báu của ta.
C V
=>Không phải câu mở rộng vì chỉ có 1 kết câu C-V làm nòng cốt.
5
b. vai trò, trách nhiệm của em đối với việc phát huy lòng yêu nước .
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn theo những ý sau:
+ Yêu gia đình, làng xóm, quê hương, gắn bó, tự hào về quê hương, đất nước.
+ Sẵn sàng tham gia mọi phong trào,  góp phần xây dựng quê hương, đất nước.
+ Tích cực học tập rèn luyện tu dưỡng đạo đức nhân cách.
+ Tự rút ra bài học cho bản thân.
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
 “Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công cuộc yêu nước, công việc kháng chiến.”
Câu 3: Trong câu Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ấy.
Câu 4: Tìm, xác định vị trí và ý nghĩa của thành phần trạng ngữ trong câu sau:
 Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm.
Câu 5: Theo em, trong thời đại hiện nay, làm thế nào để mỗi người đem tinh thần yêu nước của mình góp phần vào xây dựng đất nước?
Câu 3: 
Trong câu Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ so sánh: 
Tác dụng: Khẳng định, đề cao giá trị của tinh thần yêu nước làm làm cho người đọc, người nghe dễ hiểu, dễ hình dung về giá trị của lòng yêu nước.Tinh thần yêu nước cũng như tài sản quý giá, cần phải được trưng bày để mọi người dễ dàng nhìn thấy qua những hành động cụ thể
Câu 4: Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm 
Trạng ngữ: trong rương, trong hòm
Vị trí: cuối câu
Ý nghĩa: Xác định nơi chốn 
Câu 5: Theo em, trong thời đại hiện nay, để có thể đem tinh thần yêu nước của mình góp phần vào xây dựng đất nước, mỗi người cần:
+ Ra sức học tập, rèn luyện đức tài
+ Ở bất kì vị trí nào cũng luôn làm việc hết khả năng của bản thân, cống hiến cho sự nghiệp chung
+ Kiên quyết đấu tranh ngăn chặn những hành vi gây ảnh hưởng tới tập thể
+ Giữ vững lập trường, không bị lay động trước những hành vi phản động chống phá đất nước+ Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
2. ĐỨC TÍNH GIẢN DỊ CỦA BÁC HỒ
Phiếu bài tập số 1:Em hãy đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu ở bên dưới:
“Bác suốt đời làm việc, suốt ngày làm việc, từ việc rất lớn:Việc cứu nước, cứu dân đến việc rất nhỏ, trồng cây trong vườn, viết một bức thư cho một đồng chí, nói chuyện với các cháu miền Nam, đi thăm nhà tập thể của công nhân, từ nơi làm việc đến phòng ngủ, nhà ăn...Trong đời sống của mình, việc gì Bác tự làm được thì không cần người giúp, cho nên bên cạnh Bác người giúp việc và phục vụ có thể đếm trên đầu ngón tay, và Bác đã đặt cho số đồng chí đó những cái tên mà gộp lại là ý chí chiến đấu và chiến thắng: Trường, Kì, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi!”
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chủ yếu được sử dụng trong đoạn văn trên?
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn văn trên?
Câu 3: Nhận xét về nghệ thuật chứng minh của tác giả ở đoạn văn?
Những chứng cứ ở đoạn này có giàu sức thuyết phục không? Vì sao?
Câu 4: Từ nội dung đoạn văn trên em hãy trình bày suy nghĩ của mình về việc học tập và làm theo tấm gương của Bác?
Hướng dẫn làm bài
Câu 2: Nội dung chính: Nói về sự giản dị của Bác trong việc làm và trong quan hệ với mọi người 
Câu 3: Nhận xét nghệ thuật chứng minh:
- Đoạn văn tiếp tục chứng minh sự giản dị trong đời sốngcủa Bác thể hiện qua việc làm và quan hệ với mọi người bằng luận cứ chân thật,lí lẽ xác đáng, dẫn chứng cụ thể, thuyết phục.
- Nêu luận cứ:Bác suốt đời làm việc suốt ngày làm việc từ việc lớn đến việc nhỏ.
- Dẫn chứng:
+ Việc lớn: việc cứu nước, cứu dân .
+ Việc nhỏ: trồng cây trong vườn, viết một bức thư cho một đồng chí, nói chuyện với các cháu miền Nam, đi thăm nhà tập thể của công nhân...
+ Người giúp việc và phục vụ có thể đếm trên đầu ngón tay,
+ Đặt cho số đồng chí đó những cái tên mà gộp lại là ý chí chiến đấu và chiến 
thắng : Trường, Kì, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi !
- Những chứng cứ ở đoạn văn giàu sức thuyết phục vì: Luận cứ chân thật,rõ ràng (giản dị trong việc làm, lối sống); dẫn chứng phong phú, cụ thể xác thực. Hơn nữa những điều tác giả nói ra được đảm bảo tính chân thực bằng mối quan hệ gần gũi, lâu dài, gắn bó và tình cảm chân thành của tác giả với Bác Hồ.
Câu 4- Trong học tập, trong công việc:
+ Học tập và làm việc tự giác, việc gì tự mình làm được thì tự làm, không nên ỷ vào sự giúp đỡ của người khác.
+ Học tập và làm việc hết mình để đem lại hiệu quả cao...
- Trong quan hệ với mọi người:
+ Thân thiện, quan tâm, gần gũi, không chia bè phái...
+ Chọn cho mình lối sống giản dị trong việc: ăn mặc không cầu kì; nói năng rõ ràng súc tích; sống chan hòa giúp đỡ, biết yêu thương mọi người... 	
 Phiếu bài tập số 2: Cho đoạn văn sau:
 “Rất lạ lùng, rất kì diệu là trong 60 năm của một cuộc đời đầy sóng gió diễn ra ở rất nhiều nơi trên thế giới cũng như ở nước ta, Bác Hồ vẫn giữ nguyên phẩm chất cao quý của một người chiến sĩ cách mạng, tất cả vì nước, vì dân, vì sự nghiệp lớn, trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp”
Câu 3: Ghi lại các từ ngữ biểu thị phép liệt kê trong đoạn văn trên và nêu tác dụng?
Câu 4: Qua văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ”, em hãy viết đoạn văn (từ 5 đến 7 câu) nêu cảm nghĩ của em về những nét giản dị ở Người, trong đó có sử dụng câu rút gọn (gạch chân dưới câu rút gọn)?
Hướng dẫn làm bài
Câu 3: Các từ ngữ biểu thị phép liệt kê trong đoạn văn: vì nước, vì dân, vì sự nghiệp lớn; trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp.
 - Tác dụng: nhấn mạnh phẩm chất cao dẹp của Bác.
Câu 4: + Giới thiệu đoạn văn trích trong văn bản "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta" của Hồ Chí Minh 
+ Nêu cảm nghĩ của em về những nét giản dị ở Người.
Phiếu bài tập số 3:Em hãy đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu ở bên dưới:
“Con người của bác, đời sống của BácBác suốt đời làm việc, suốt ngày làm việc, từ việc rất lớn:Việc cứu nước, cứu dân đến việc rất nhỏ, trồng cây trong vườn, viết một bức thư cho một đồng chí, nói chuyện với các cháu miền Nam, đi thăm nhà tập thể của công nhân, từ nơi làm việc đến phòng ngủ, nhà ăn...Trong đời sống của mình, việc gì Bác tự làm được thì không cần người giúp, cho nên bên cạnh Bác người giúp việc và phục vụ có thể đếm trên đầu ngón tay, và Bác đã đặt cho số đồng chí đó những cái tên mà gộp lại là ý chí chiến đấu và chiến thắng: Trường, Kì, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi!”
Câu 2: Chỉ ra biện pháp liệt kê trong đoạn và nêu tác dụng?
Câu 3: Chỉ ra trạng ngữ trong đoạn văn trên? Tác dụng?
Câu 4: Em hiểu thế nào là giản dị? Nêu ý nghĩa của nó trong cuộc sống?
Câu 5: Bằng sự hiểu biết của mình về Bác Hồ, em hãy viết một đoạn văn ngắn từ 5-7 câu, chứng minh “ Bác Hồ sống rất giản dị” trong đó có sử dụng một trạng ngữ, gạch chân trạng ngữ đó
Hướng dẫn làm bài
Câu 2: Phép pháp liệt kê trong đoạn: 
+ “Bữa cơm, đồ dung, căn nhà, lối sống” -> tác dụng: diễn tả đầy đủ và sâu sắc sự giản dị của Bác trên nhiều phương diện.
+ “ Từ việc rất lớn: Việc cứu nước, cứu dân đến việc rất nhỏ, trồng cây trong vườn, viết một bức thư cho một đồng chí, nói chuyện với các cháu miền Nam, đi thăm nhà tập thể của công nhân, từ nơi làm việc đến phòng ngủ, nhà ăn...”
-> Tác dụng: diễn đạt sự giản dị trong từng việc làm của Bác, Bác tự làm từ việc nhỏ đến việc lớn.
 + “ Trường, Kì, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi”-> Tác đụng: Bác giản dị trong quan hệ với mọi người qua việc dặt tên cho các cán bộ giúp việc bên cạnh Bác.
Câu 3: Trạng ngữ:
“ Ở việc làm nhỏ đó”: trạng ngữ chỉ nơi chốn.
“ Trong đời sống của mình”: trạng ngữ chỉ nơi chốn.
Câu 4: Giản dị là sống một cách đơn giản, tự nhiên trong cuộc sống, trong lời ăn tiêng nói. Đó là một nét đẹpcủa con người.
Câu 5:+ Bác giản dị trong đời sống.
+ Bác giản dị trong quan hệ với mọi người
+ Sự giản dị của Bác, càng khiến ta thêm trân trọng Người.
Phiếu bài tập số 4:Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
 "Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ có vài ba món rất giản đơn, lúc ăn Bác không để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, cái bát bao giờ cũng sạch và thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất. Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ. Cái nhà sàn của Bác vẻn vẹn chỉ có vài ba phòng, và trong lúc tâm hồn của Bác lộng gió thời đại, thì cái nhà đó luôn luôn lộng gió và ánh sáng, phảng phất hương thơm của hoa vườn, một đời sống như vậy thanh bạch và tao nhã biết bao! Bác suốt đời làm việc, suốt ngày làm việc,từ việc rất lớn: việc cứu nước,cứu dân đến việc rất nhỏ, trồng cây trong vườn, viết một bức thư cho một đồng chí, nói chuyện với các cháu miền Nam, đi thăm nhà tập thể của công nhân, từ nơi làm việc đến phòng ngủ, nhà ăn...Trong đời sống của mình, việc gì Bác tự làm được thì không cần người giúp, cho nên bên cạnh Bác người người giúp việc và phục vụ có thể đếm trên đầu ngón tay, và Bác đã đặt cho số đồng chí đó những cái tên mà gộp lại là ý chí chiến đấu và chiến thắng: Trường, Kì, Kháng, Chiến, Nhất, Định,Thắng, Lợi!"
Câu 3: Ông đã từng giữ chức vụ quan trọng nào của Đảng và nhà nước?
Câu 4: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì?
Câu 5: Câu " Trong đời sống của mình, việc gì Bác tự làm được thì không cần người giúp, cho nên bên cạnh Bác người giúp việc và phục vụ có thể đếm trên đầu ngón tay, và Bác đã đặt tên cho số đồng chí đó những cái tên mà gộp lại là ý chí chiến đấu và chiến thắng: Trường, Kì, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi!". Cụm từ:" Trong đời sống của mình" là thành phần gì của câu?
Câu 6: Theo em,đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận của bài văn nghị luận này là gì? 
Câu 7: Qua văn bản trên em học được ở Bác những đức tính, phẩm chất gì?
Hướng dẫn làm bài
Câu 3: Thủ tướng
Câu 4: Nghị luận chứng minh 
Câu 5:- Trạng ngữ
Câu 6: Cách lập luận chặt chẽ, chứng cứ cụ thể, xác thực, nhận xét sâu sắc vừa thấm đượm tình cảm chân thành. 
Câu 7: Từ văn bản trên em thấy mình cần phải sống giản dị, chan hoà với mọi người, không kiêu căng, xa hoa lãng phí. Biết quý trọng thành quả lao động của người khác, sống không ỷ lại và yêu thương giúp đỡ mọi người.
3. Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG
Phiếu bài tập số 1:Cho đoạn trích sau : 
“Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng  yêu thương người và rộng ra thương cả muôn vật muôn loài.”
Câu 2: Giải thích “văn chương” là gì?
Câu 3: Tìm hai câu tục ngữ hoặc ca dao nói về “lòng  yêu thương”
Câu 4: Theo nhà phê bình văn học Hoài Thanh qua văn bản “ Ý nghĩa văn chương”, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là gì ?
 Hướng dẫn làm bài
Câu 2: Tác phẩm văn học nghệ thuật ngôn từ. 
Câu 3: Tìm hai câu tục ngữ nói về “lòng  yêu thương”: VD Thương người như thể thương thân; Lá lành đùm lá rách; Bầu ơi thương lấy bí cùng/Dẫu rằng khác giống nhưng chung một giàn”.
Câu 4: Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài
Phiếu bài tập số 2:Cho câu văn sau : 
“Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có , luyện những tình cảm ta sẵn có... ”
Câu 2: Trong câu văn trên tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì? Từ đó tác giả khẳng định tác dụng của văn chương như thế nào? 
Câu 3: Cũng trong văn bản trên, tác giả có viết văn chương “ luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có”. Coi đây là câu chủ đề để viết đoạn văn khoảng 10 câu, trong đoạn sử dụng trạng ngữ và câu bị động. (Gạch chân và chú thích).
 Hướng dẫn làm bài
Câu 2: Phép điệp ngữ, liệt kê. 
- Tác giả nhận định về tác dụng to lớn của văn chương. Đây là chức năng giáo dục bồi dưỡng tư tưởng tình cảm cho con người, giúp con người tự khám phá, nâng cao niềm tin khát vọng hướng tới những cái đẹp của cuộc đời. 
+ Những tình cảm ta sẵn có như tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước...
+ Những tình cảm ta chưa có: cảm thông, khâm phục, rung động cùng tình cảm của những người ở đâu đâu mà ta không quen biết, tình cảm yêu kính đối với lãnh tụ, tình cảm khao khát khám phá những mảnh đất xa xôi, bí ẩn ...
Câu 3: + Ngữ pháp : trạng ngữ, câu bị động.
- Nội dung: Chứng minh văn chương “ luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có”
+ Mỗi người vốn dĩ đều có trong mình một số tình cảm phổ biến như tình cảm gia đình, tình yêu quê hương, đất nước, tình bạn.
+ Đọc một tác phẩm bất kì, đặt mình vào hoàn cảnh nhân vật để đồng cảm, học tập theo cách thể hiện cảm xúc của họ.
Phiếu bài tập số 3:Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: 
“Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có...là quá đáng. ”
Câu 1: Chỉ ra phép liệt kê và nêu tác dụng?
Câu 2: Tìm các cụm chủ vị làm thành phần câu trong đoạn văn trên? Chỉ ra chúng làm thành phần gì? 
Câu 3: Viết đoạn văn ( 13-15 dòng), chứng minh ý kiến: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có , luyện những tình cảm ta sẵn có”
Hướng dẫn làm bài
Câu 1: Phép liệt kê:
- “ Từ khi các ca sĩ ca tụng cảnh núi non hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay” 
- Tác dụng: nhấn mạnh công dụng của văn chương.
Câu 2: Các cụm chủ vị làm thành phần câu:
Cụm chủ vị: ta không có, ta sẵn có: làm phụ ngữ( mở rộng cụm động từ).
Cụm chủ vị:- Cụm 1: các ca sĩ ca tụng cảnh núi non hoa cỏ
- Cụm 2: có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh
- Cụm 3: hoa cỏ trông mới đẹp
- Cụm 4: tiếng suối nghe mới hay
Đều làm phụ ngữ( mở rộng cụm danh từ).
Câu 3: + Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có: tình cảm mà ta chưa hề nghĩ đến( lòng yêu nước, căm thù giặc...), nhưng khi đọc những tác phẩm văn chương( Ví dụ: ca dao, Nam quốc sơn hà, Tụng giá hoàn kinh sư...) ta thêm yêu đất nước mình, quyết tâm học tập để sau này bảo vệ đất nước.
+ Luyện những tình cảm ta sẵn có: những tình cảm ta sẵn có nhưng còn mờ nhạt( tình yêu quê hương, người thân...) nhưng khi đọc các tác phẩm văn chương( ca dao, văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê...) ta thêm yêu quê hương, biết ơn ông bà cha mẹ, yêu thương anh chị em..
4. SỐNG CHẾT MẶC BAY – PHẠM DUY TỐN
Phiếu bài tập số 1:Cho đoạn văn:
“ Gần một giờ đêm. Trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà lên to quá; khúc đê làng... thuộc phủ... xem chừng núng thế lắm, không khéo thì vỡ mất. Dân phu kể hàng trăm nghìn con người, từ chiều đến giờ, hết sức gìn giữ, kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy, ngập quá khuỷu chân, người nào người ấy, lướt thướt như chuột. Tình cảnh này trông thật là thảm”.
Câu 2. Nêu nội dung của đoạn văn ?
Câu 3 : Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong đoạn ?
Câu 4 : Văn bản “Sống chết mặc bay” (Phạm Duy Tốn) thuộc kiểu văn bản nào? 
Câu 5: Nêu giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm?
Câu 6. Giải thích nhan đề truyện ngắn? 
Hướng dẫn làm bài
Câu 2: Nội dung: cảnh dân phu đang hộ đê.
Câu 3: Biện pháp liệt kê: “ kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy, ngập quá khuỷu chân, người nào người ấy, lướt thướt như chuột lột”.
-> Tác dụng: qua các hoạt động chống đỡ vừa sôi dộng, vừa lộn xộn của người dân, tác giả cho ta thấy rõ không khí, cảnh tượng hộ đê thật nhốn nháo, căng thẳng, thương tâm.
- Biện pháp so sánh: người nào người ấy, lướt thướt như chuột lột”.
-> Tác dụng: diễn tã một cách sinh động sự nhếch nhác, vất vả đến thảm hại của người dân khi đi hộ đê.
Câu 5: Giá trị nội dung: Sống chết mặc bay đã lên án gay gắt tên quan phủ “lòng lang dạ thú” và bày tỏ niềm thương cảm trước cảnh “nghìn sầu muôn thảm” của nhân dân do thiên tai và do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên
Giá trị nghệ thuật: Vận dụng kết hợp thành công hai phép nghệ thuật tương phản và tăng cấp; lời văn cụ thể, sinh động; 
Câu 6: Tên bài sống chết mặc bay, xuất phát từ câu tục ngữ Sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi nói lên thái độ vô trách nghiêm của những kẻ cầm quyền, chỉ biết ích kỉ hưởng lợi cho riêng mình.
Phiếu bài tập số 2 Cho đoạn văn:
Câu 1. Thế nào là phép tương phản (đối lập)? Hãy chỉ ra hai mặt tương phản cơ bản trong truyện và tác dụng của nó? 
Câu 2. Trong văn bản “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn, cảnh trời mưa, nước sông đang lên cao và cảnh dân phu hộ đê được miêu tả độc đáo như thế nào?
Câu 3. Giải thích nhan đề truyện ngắn? 
Câu 4: Nêu giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của truyện ngắn?
Hướng dẫn làm bài
Câu 1: 
Tương phản trong nghệ thuật là việc tạo ra những hành động, những cảnh tượng, những tính cách trái ngược nhau qua đó làm nổi bật một ý tưởng nghệ thuật trong tác phẩm hoặc tư tưởng chính của tác phẩm.
- Truyện đã dựng lên 2 cảnh tượng tương phản gay gắt: Một bên là cảnh dân chúng hộ đê hết sức vất vả, chống chọi 1 cách bất lực với nước lũ ngày càng mạnh. Một bên là cảnh quan huyện ung dung, nhàn nhã đánh bài tổ tôm cùng cánh thuộc hạ trong ngôi đình vững chãi, yên tĩnh. Sự tương phản mỗi lúc một tăng lên tới kết cục: đê vỡ, muôn dân rơi vào cảnh lầm than, còn quan thì hả hê vui sướng vì ván bài ù to.
Câu 2. Trong văn bản “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn, cảnh trời mưa, nước sông đang lên cao và cảnh dân phu hộ đê được miêu tả độc đáo:
Hoàn cảnh thời gian và không gian đặc biệt : gần một giờ đêm, ở khúc đe làng X, phủ X. 
- Nghệ thuật đối lập miêu tả hai chiều nước lớn: mưa trút xuống, nước sông dâng lên. 
- Cảnh hộ đê nhốn nháo căng thẳng
- Suy đoán của tác giả : không khéo thì vỡ mất, trông thật là thảm.
Câu 3. Tên bài sống chết mặc bay, xuất phát từ câu tục ngữ Sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi nói lên thái độ vô trách nghiêm của những kẻ cầm quyền, chỉ biết ích kỉ hưởng lợi cho riêng mình.
Câu 4: Giá trị hiện thực: Phản ánh sự đối lập hoàn toàn giữa cuộc sống và sinh mạng cơ cực, thê thảm của nhân dân với cuộc sống của bọn quan lại ăn chơi hưởng lạc, vô trách nhiệm.
- Giá trị nhân đạo:+ Lên án kẻ cầm quyền thờ ơ tàn nhẫn, vô lương tâm, vô trách nhiệm với tính mạng dân thường.+ Cảm thương sâu sắc
Phiếu bài tập số 3:Cho đoạn văn: 
 “ Trong đình, đèn thắp sáng trưng, nha lệ lính tráng, kẻ hầu người hạ đi lại rộn ràng. Trên sập mới kê ở gian giữa có một người quan phụ mẫu uy nghi chễm chện ngồi. Tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi. Một tên lính lệ đứng bên, cầm cái quạt lông chốc chốc lại phe phẩy. Tên nữa đứng khoanh tay chực hầu đếu đóm. Bên cạnh ngài, mé tay trái, bát yên hấp đường phèn, để trong khay khảm khói bay nghi ngút, tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao chuôi ngà, nào ống vôi chạm, ngoáy tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt. Chung quanh sập, bắc bốn ghế mây, bắt đầu từ phía hữu gian, thì có thầy đề, rồi lần lượt đến thầy đội nhất, thầy thông nhì sau hết giáp phía tay tả ngài, thì đến chánh tổng sở tại cũng ngồi hầu bài”
Câu 1: Tìm phép liệt kê trong đoạn văn và nêu tác dụng cảu phép liệt kê đó?
Câu 2: Xác định trạng ngữ và nêu công dụng của trạng ngữ trong đoạn văn trên?
Câu 3: Nêu cảm nghĩ của em sau khi học xong văn bản, liên hệ với cuộc sống hôm nay?
HD: Câu 1: Phép liệt kê trong đoạn văn: ‘ Bên cạnh ngài, mé tay trái trông mà thích mắt”
Tác dụng: liệt kê những đồ dung xa xỉ, quý giá của quan phụ mẫu, làm lộ rõ bản chất hám của, ăn chơi hưởng lạc của hắn.
Câu 2:Trạng ngữ, công dụng:+ Trong đình: chỉ nơi chốn
+ Mới kê ở gian giữa: chỉ thời gian, nơi chốn
+ Bên cạnh ngài, mé tay trái: chỉ nơi chốn
+ Chung quanh sập: chỉ nơi chốn.
Câu 3: Thấy thương cảm cho số phận cơ cực, tình cảnh khốn khổ của những người dân vì thiên tai, lụt lội. 
Căm ghét bọn quan vô trách nhiệm, thờ ơ với tính mạng của người dân.
Tự hòa vì được sống cuộc sống tự do, dân chủ hôm nay.
Phiếu bài tập số 4:Câu 1. Thế nào là phép tăng cấp? Trong truyện tác giả đã kết hợp khéo léo phép tương phản và tăng cấp để bộc lộ tính cách nhân vật như thế nào?
Câu 2. Nêu giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm?
Câu 3: Viết một đoạn văn ngắn khoảng 10 dòng trình bày giá trị hiện thực của văn bản “Sống chết mặc bay” (Phạm Duy Tốn).
Hướng dẫn làm bài
Câu 1: Tăng cấp là một biện pháp nghệ thuật lần lượt đưa thêm chi tiết và chi tiết sau phải cao hơn chi tiết trước, qua đó làm rõ thêm bản chất một sự việc, một hiện tượng muốn nói. Phép tăng cấp thể hiện:
+ Cảnh dân hộ đê: Mưa mỗi lúc một nhiều, một dồn dập; Nước sông mỗi lúc một dâng cao; Không khí mỗi lúc một nhốn nháo; Sức người mỗi lúc một yếu...-> Nguy cơ vỡ đê mỗi lúc một đến gần và cuối cùng đã xảy ra.
+ Cảnh quan phủ cùng nha lại trong đình: Sự hưởng thụ, ham mê cờ bạc và thái độ thờ ơ vô trách nhiệm mỗi lúc một tăng...
=> Khắc hoạ rõ nét bản chất “lòng lang dạ thú” của tên quan phủ - Tiêu biểu cho chế độ PK đương thời thối nát.
Câu 2. - Giá trị hiện thực:
+ Nỗi khổ cực của người dân vừa do thiên tai vừa do thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại gây nên. + Bọn quan lại sống xa hoa,...
- Giá trị nhân đạo: + Tình cảm xót thương của tác giả trước nỗi khổ cực của người dân. 
+ Lên án gay gắt bọn quan lại...
Câu 3: Nêu được giá trị hiện thực của truyện “Sống chết mặc bay” 
 + Nỗi khổ cực của người dân vừa do thiên tai vừa do thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại gây nên. + Bọn quan lại sống xa hoa, hưởng lạc, thờ ơ với nỗi khổ của dân. Tiêu biểu là tên quan phụ mẫu.
Bài tập 1: Viết đoạn văn (khoảng 5 đến 7 câu) phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích sau:
“ Dân phu kể hàng trăm nghìn con người, từ chiều đến giờ, hết sức giữ gìn, kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân, người nào người nấy lướt thướt như chuột lột. Tình cảnh trông thật là thảm”
 (Sống chết mặc bay, Phạm Duy Tốn, SGK Ngữ văn 7, Tập II, NXBGD)
- Gv hướng dẫn cách làm:
*Bước 1: Nêu được xuất xứ đoạn thơ, (Trích VB nào? ) và nội dung khái quát 

File đính kèm:

  • docxde_doc_hieu_ngu_lieu_van_ban_hoc_ky_2_van_7.docx