Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 7 - Bộ 2

Buổi 1:

Tiết 1,2. CHUYÊN ĐỀ: VĂN BẢN NHẬT DỤNG

(CỔNG TRƯỜNG MỞ RA; MẸ TÔI)

Tiết 3. CHUYÊN ĐỀ: CÁC KĨ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN

( LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN)

I. Mục tiêu cần đạt :

1. Kiến thức:

- Ôn tập về kiểu văn bản nhật dụng.

- Củng cố, mở rộng nâng cao về tác giả, xuất xứ của tác phẩm.

- Hiểu được nội dung và nghệ thuật của văn bản.

- Cảm nhận được tình cảm của cha mẹ dành cho con và tính truyện trong văn bản “Mẹ

tôi”, “Cổng trường mở ra”.

- Ôn tập kĩ năng tạo lập văn bản.

2. Kỹ năng:

- Nhận biết, đọc, hiểu văn bản biểu cảm

- Rèn kĩ năng tìm, phát hiện các chi tiết ý nghĩa và viết đoạn văn cảm thụ.

3. Thái độ, phẩm chất:

- Nghiêm túc tự giác học tập.

- Trân trọng tình cảm gia đình – nhà trường – xã hội dành cho mình

- Hiểu rõ ý nghĩa ngày khai trường, nâng niu trân trọng những kỉ niệm tuổi đến trường.

- Nhận thức giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệm cá nhân với hạnh phúc

gia đình

pdf 50 trang phuongnguyen 01/08/2022 6140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 7 - Bộ 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 7 - Bộ 2

Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 7 - Bộ 2
1 
Giáo án buổi 2. Bộ 2. 
Buổi 1: 
Tiết 1,2. CHUYÊN ĐỀ: VĂN BẢN NHẬT DỤNG 
(CỔNG TRƯỜNG MỞ RA; MẸ TÔI) 
Tiết 3. CHUYÊN ĐỀ: CÁC KĨ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN 
( LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN) 
I. Mục tiêu cần đạt : 
1. Kiến thức: 
- Ôn tập về kiểu văn bản nhật dụng. 
- Củng cố, mở rộng nâng cao về tác giả, xuất xứ của tác phẩm. 
- Hiểu được nội dung và nghệ thuật của văn bản. 
- Cảm nhận được tình cảm của cha mẹ dành cho con và tính truyện trong văn bản “Mẹ 
tôi”, “Cổng trường mở ra”. 
- Ôn tập kĩ năng tạo lập văn bản. 
2. Kỹ năng: 
- Nhận biết, đọc, hiểu văn bản biểu cảm 
- Rèn kĩ năng tìm, phát hiện các chi tiết ý nghĩa và viết đoạn văn cảm thụ. 
3. Thái độ, phẩm chất: 
- Nghiêm túc tự giác học tập. 
- Trân trọng tình cảm gia đình – nhà trường – xã hội dành cho mình 
- Hiểu rõ ý nghĩa ngày khai trường, nâng niu trân trọng những kỉ niệm tuổi đến trường. 
- Nhận thức giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệm cá nhân với hạnh phúc 
gia đình 
4. Năng lực: 
- Năng lực đọc hiểu, tự học, giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác. 
II. Tiến trình lên lớp 
Tiết 1,2. CHUYÊN ĐỀ: VĂN BẢN NHẬT DỤNG 
(CỔNG TRƯỜNG MỞ RA; MẸ TÔI) 
A. Hệ thống lại kiến thức đã học (30 phút) 
Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt 
Hoạt động 1: NHỮNG VẤN ĐỀ 
CHUNG VỀ VĂN BẢN NHẬT 
DỤNG 
 GV tổ chức cho học sinh nhớ lại 
khái niệm văn bản nhật dụng bằng 
câu hỏi: 
? Em nhắc lại thế nào là văn bản 
nhật dụng? 
 GV tổ chức chơi trò chơi: hỏi nhanh 
đáp nhanh để hệ thống lại những văn 
bản sẽ được học trong chương trình 
THCS mà giáo viên đã giới thiệu 
trên lớp. 
- GV tổ chức cho Học sinh hát tập 
thể 01 bài hát vừa chuyền tay nhau 1 
chiếc khăn quàng đỏ. Quản trò là lớp 
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN BẢN 
NHẬT DỤNG 
1. Khái niệm 
Văn bản nhật dụng là kiểu văn bản 
- Về nội dung: Đề cập đến những vấn đề bức 
thiết trong xã hội, được toàn xã hội quan tâm. 
- Có thể sử dụng nhiều phương thức biểu đạt 
khác nhau, thuộc các kiểu văn bản khác nhau: tự 
sự, miêu tả, thuyết minh, nghị luận. 
2. Những văn bản nhật dụng sẽ học trong 
chương trình Ngữ Văn 7: 
- Cổng trường mở ra 
- Mẹ tôi 
- Cuộc chia tay của những con búp bê 
- Ca Huế trên sông Hương 
3. Hướng tiếp cận văn bản nhật dụng 
2 
Giáo án buổi 2. Bộ 2. 
phó học tập. Quản trò hô “dừng”. 
Khi đó chiếc khăn tay trên bạn nào 
thì bạn đó trả lời câu hỏi sau: Lưu ý 
câu trả lời không được trùng với câu 
trả lời của bạn phía trước. 
/?/ Những văn bản nhật dụng sẽ 
được học trong chương trình Ngữ 
Văn THCS lớp 6,7? 
GV ghi nhanh kết quả của các em 
lên bảng và chốt kiến thức: 
- Lớp 6 được học một số văn bản 
nhật dụng như: “Cầu Long Biên - 
chứng nhân lịch sử”; “Bức thư của 
thủ lĩnh da đỏ”; “Động Phong 
nha”. 
- Lớp 7 có các văn nhật dụng sau: 
“Cổng trường mở ra”, “Mẹ tôi”, 
“Cuộc chia tay của những con búp 
bê”, “ Ca Huế trên sông Hương”. 
Các văn bản trên thuộc các chủ đề: 
Di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, 
quan hệ giữa thiên nhiên và con 
người, giáo dục và vai trò của phụ 
nữ, văn hóa 
/?/ Theo em để tiếp cận hai văn 
bản này chúng ta cần có những 
phương pháp và cách học nào? 
 HS tự do trả lời 
GV chốt kiến thức. 
/?/ Hai văn bản “Cổng trường mở 
ra” và “mẹ tôi” thuộc chủ đề 
nào? 
- Chủ đề gia đình, nhà trường 
- Đọc các chú thích, lưu ý các chú thích về sự 
kiện 
- Đọc trên cơ sở liên hệ với thực tế cuộc sống của 
bản thân, gia đình, cộng đồng. 
- Sau khi tiếp cận văn bản cần đưa ra những suy 
nghĩ, đề xuất ý kiến, biện pháp 
- Vận dụng kiến thức liên môn để hiểu văn bản 
- Cần chú ý đến đặc điểm hình thức và phương 
thức biểu đạt của văn bản để phân tích nội dung 
Hoạt động 2: Ôn lại kiến thức văn 
bản: Cổng trường mở ra 
 GV giới thiệu với thiệu với học 
sinh tập truyện “Harry Potter” và “ 
Những tấm lòng cao cả”=> Để 
gợi dẫn giới thiệu với học sinh về 
dịch giả Lí Lan và văn bản “Mẹ tôi”. 
GV cho học sinh hoạt động nhóm để 
cùng ôn lại kiến thức về hai văn bản 
“Cổng trường mở ra” và “ mẹ tôi” 
bằng hệ thống sơ đồ câm. 
- GV chốt và cung cấp thêm 
những thông tin ngoài sách giáo 
II- Chủ đề: Gia đình, nhà trường trong các 
văn bản: Cổng trường mở ra; mẹ tôi 
1. Văn bản “Cổng trường mở ra” 
a. Nghệ thuật: 
- Sử dụng độc thoại nội tâm, người mẹ đã mở 
rộng cõi lòng mình để nói với con bằng cách tâm 
sự với chính mình, làm cho: 
 + Hình ảnh mẹ hiện lên một cách trực tiếp 
 + Văn bản thẫm đẫm chất trữ tình 
 + Giúp tác giả có khả đi sâu vào thế giới 
nội tâm nhân vật để miêu tả một cách chính xác 
tâm trạng lo lắng, bâng khuâng, hạnh phúc của 
người mẹ. Đó là những cung bậc cảm xúc khó 
3 
Giáo án buổi 2. Bộ 2. 
khoa: 
+ Thông tin lời tâm sự của Lý 
Lan: 
- Nhà văn Lý Lan tâm sự: “Đó là 
một bài văn tôi viết khoảng mười 
năm trước, lúc cháu tôi sắp vào lớp 
một. Tôi chứng kiến tất cả sự chuẩn 
bị và cảm thông nỗi lòng của em tôi. 
Chị em tôi mồ cô mẹ khi còn quá 
nhỏ, các em tôi không hề có niềm 
hạnh phúc được mẹ cầm tay dẫn đến 
trường. Hình ảnh đó là nỗi khao 
khát mà khi làm mẹ em tôi mới thực 
hiện được. Mãi mãi hình ảnh mẹ 
đưa con đến trường là biểu tượng 
đẹp nhất trong xã hội loài người.” 
+ Giới thiệu văn bản: Từ mẹ trong 
tiếng nói loài người (Phụ lục 1) 
nói nên lời. 
 + Tâm trạng người mẹ bộc lộ một cách tự 
nhiên, chân thực và cảm động. Người đọc chứng 
kiến một đêm không ngủ của mẹ với tình cảm 
sâu sắc 
- Miêu tả tâm trạng nhân vật rất tinh tế, chân 
thực, sống động, cụ thể với nhiều hình thức khác 
nhau, miêu tả trực tiếp, miêu tả trong sự đối lập 
với người con. 
- Sử dụng thời gian nghệ thuật giàu ý nghĩa: Đêm 
trước ngày khai trường vào lớp một của con. 
Ngày khai trường đầu tiên trong cuộc đời mỗi 
người là một cái mốc vô cùng thiêng liêng, trong 
đại. Vì thế cái đêm trước ngày khai trường đó bất 
kì người mẹ nào cũng có biết bao nỗi niềm, cảm 
xúc. 
b. Nội dung: 
- Tình yêu thương con sâu nặng, thiết tha của 
người mẹ. 
- Khẳng định vai trò to lớn của nhà trường cũng 
như ý nghĩa của việc học tập trong cuộc đời mỗi 
người. 
2. Mẹ tôi 
a. Nghệ thuật 
- Văn bản chọn hình thức viết thư. Đây là nét 
nghệ thuật độc đáo bởi: 
+ Thư là loại văn bản bình thường để bộc lộ tình 
cảm, cảm xúc. Những tình cảm sâu sắc, thiêng 
liêng thường rất tế nhị, kín đáo nhiều khi không thể 
nói trực tiếp được. Mượn hình thức là một bức 
thư, người bố đã gửi gắm được biết bao nỗi niềm, 
tâm trạng của mình. Đó là nỗi buồn bã, tức giận 
của mình, bộc lộ được nỗi xót xa, thất vọng, đau 
đớn khi đứa con không xứng đáng với sự trông 
đợi của bố. Đây cũng là cách bộc lộ khéo léo của 
tác giả. Mượn hình thức là một bức thư, người bố 
còn bày tỏ tình cảm người mẹ En- ri- cô với con. 
Đây là một đoạn văn hay nhất, giàu sức biểu cảm 
nhất, xúc động lòng ta nhất. Người bố sau khi kể 
lại những việc làm, tình cảm người mẹ để đi đến 
khẳng định: Tình mẹ con thiêng liêng sâu nặng. 
Đức hi sinh thầm lặng, tình mẫu tử cao cả vô 
cùng. Không chỉ có vậy, người bố còn dự cảm 
bao tình huống đau đớn, xót xa, để khẳng định 
một chân lý, một quy luật muôn đời về tình mẫu 
tử khăng khít, gắn bó, bền chặt mãi mãi. 
4 
Giáo án buổi 2. Bộ 2. 
+ Nếu nói bằng văn bản ý từ sẽ sâu sắc hơn, sự sắp 
xếp sẽ chặt chẽ hơn. 
+ Hơn nữa nếu viết bằng thư thì chỉ riêng người 
mắc lỗi biết, vừa giữ được sự kín đáo tế nhị vừa 
không làm người phạm lỗi bị tổn thương. 
+ Tạo cho con một thế giới riêng để con ngẫm 
nghĩ, đọc đi, đọc lại và thấm thía. Con có thể xem 
đó là một kỉ niệm, một bài học lưu lại trong đời để 
không bao giờ quên. 
- Chọn tình huống giả định rất đặc sắc, làm nổi bật 
chủ đề tư tưởng của văn bản, đó là tình yêu thương 
sâu nặng của người mẹ. 
b. Nội dung 
- Tấm lòng yêu thương con vô bờ bến của người 
mẹ hiền. 
- Nhắc nhở mỗi người: tình yêu thương và kính 
trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật 
đáng xấu hổ, nhục nhã cho những kẻ nào chà đạp 
lên tình cảm đó 
Phiếu bài tập ôn tập: Hãy thảo luận với bạn trong vòng 5’ hãy hoàn thành những nội 
dung thiếu trong phiếu bài tập sau: 
B. Luyện tập : (60 phút) 
B.1. Tổ chức làm bài tập liên quan đến tác phẩm: Cổng trường mở ra 
Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt 
- Hình thức tổ chức luyện tập : cá 
nhân 
Bài tập 1 
a, “Cổng trường mở ra” cho em 
hiểu điều gì? Tại sao tác giả lại lấy 
tiêu đề này. Có thể thay thế tiêu đề 
khác được không? 
II. Luyện tập 
1. Văn bản: Cổng trường mở ra 
Bài tập 1 
a, Nhan đề “Cổng trường mở ra” cho ta hiểu 
cổng trường mở ra để đón các em học sinh vào 
lớp học, đón các em vào một thế giới kì diệu, tràn 
Tên văn bản: 
Giá trị nghệ thuật:. 
Giá trị nội 
dung:
. 
Tác giả: 
5 
Giáo án buổi 2. Bộ 2. 
b, Tại sao người mẹ cứ nhắm mắt lại 
là “dường như vang lên bên tai 
tiếng đọc bài trầm bổngđường 
làng dài và hẹp”. 
- HS thực hiện 
- HS trả lời, HS nhận xét 
- GV chốt 
- Hình thức tổ chức luyện tập : hoạt 
động nhóm (4 nhóm) 
Bài tập 2: 
Đọc đoạn văn sau và trả lời các 
câu hỏi 
“Cái ấn tượng ghi sâu mãi trong 
lòng một con người về cái ngày 
“hôm nay tôi đi học” ấy, bà 
ngoại đứng ngoài cánh cổng như 
đứng bên ngoài cái thế giới mà mẹ 
vừa bước vào.” 
(Trích SGK Ngữ văn 7, tập 1) 
Câu 1. Đoạn văn trên trích trong văn 
bản nào? Của ai? 
Câu 2. Trong đoạn văn, người mẹ 
mong muốn điều gì? 
Câu 3. Tìm ba câu ca dao, tục ngữ 
hoặc danh ngôn về thầy cô, bạn bè 
và mái trường. 
Câu 4. Một bạn cho rằng, có rất 
nhiều ngày khai trường, nhưng ngày 
khai trường để vào lớp Một là ngày 
có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm 
hồn mỗi con người. Em có tán thành 
ý kiến đó không? Vì sao? Chia sẻ về 
ngày đầu tiên đi học vào lớp Một 
của em. 
- GV hướng dẫn HS thực hiện 
Bước 1. Đọc kĩ đoạn văn và câu hỏi 
Bước 2. Gạch chân vào các từ ngữ 
quan trọng trong câu hỏi 
Bước 3. Hướng dẫn trả lời 
Câu 1: Nhớ lại kiến thức liên quan 
đến bài học 
đầy ước mơ và hạnh phúc. Từ đó thấy rõ tầm 
quan trọng của nhà trường đối với con người. 
b, Ngày đầu tiên đến trường, cũng vào cuối mùa 
thu lá vàng rụng, người mẹ được bà dắt tay đến 
trường, đự ngày khai giảng năm học mới. Ngày 
đầu tiên ấy, đã in đậm trong tâm hồn người mẹ, 
những khoảnh khắc, những niềm vui lại có cả nỗi 
chơi vơi, hoảng hốt. Nên cứ nhắm mắt lại là 
người mẹ nghĩ đến tiếng đọc bài trầm bổng đó. 
Người mẹ còn muốn truyền cái rạo rực, xao 
xuyến của mình cho con, để rồi ngày khai trường 
vào lớp một của con sẽ là ấn tượng sâu sắc theo 
con suốt cuộc đời. 
Bài tập 2: 
Câu 1. Đoạn văn trích trong văn bản “Cổng 
trường mở ra”, của Lý Lan 
Câu 2. Mẹ mong ấn tượng về ngày đầu tiên đi 
học sẽ khắc sâu mãi trong lòng con. 
Câu 3. 
 Muốn sang thì bắc cầu Kiều 
Muốn con hay chữ thì yêu kính thầy. 
Ơn thầy soi lối mở đường 
Cho con vững bước dặm trường tương lai 
- Tiên học lễ, hậu học văn 
- Bán tự vi sư, nhất tự vi sư 
- Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy 
- Không thầy đố mày làm nên 
- Học thầy không tày học bạn 
Câu 4. Ý kiến vào lớp Một là ngày có ấn tượng 
sâu đậm nhất trong tâm hồn mỗi con người là 
đúng, vì: 
- Lớp Một là lớp đầu tiên của cấp học trong hệ 
thống giáo dục 12 năm. Bất cứ cái gì đầu tiên 
cũng có sự thiêng liêng và ấn tượng đặc biệt. 
- Vào lớp Một đó là dấu hiệu chứng tỏ của sự 
khôn lớn của các bạn ở tuổi nhi đồng và không 
còn là em bé mẫu giáo nữa. 
- Tất cả các bạn vào lớp Một đều được sự quan 
6 
Giáo án buổi 2. Bộ 2. 
Câu 2: Đọc kĩ đoạn văn và dựa vào 
các từ ngữ trong đoạn văn để trả 
lời(có thể gạch vào đoạn văn) 
Câu 3: Tìm các câu ca dao, tục ngữ 
Câu 4: -Nêu ý kiến của em 
 -Trình bày chia sẻ của em 
bằng một đoạn văn (3 – 5 câu) nói 
về cảm xúc, tậm trạng, chuẩn bị 
quần áo, sách vở khi bước vào lớp 
Một. 
- HS từng 4 nhóm lên trình bày kết 
quả 
- HS nhận xét, GV nhận xét và chốt 
kiến thức 
tâm đặc biệt của ông bà, cha mẹ, thầy cô. 
- Chia sẻ về ngày đầu tiên đi học vào lớp Một: 
Được làm quen với môi trường học tập mới, 
được đọc, được viết, được học toán,tâm trạng 
lo lắng, hồi hộp, chơi vơi của người lần đầu tiên 
cắp sách đi học 
- Hình thức tổ chức luyện tập : cá 
nhân 
Bài tập 3 
Sau đây là câu kết trong văn bản 
Cổng trường mở ra: 
Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm 
tay con dắt qua cánh cổng, rồi 
buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy 
can đảm lên, thế giới này là của 
con, bước qua cánh cổng trường 
là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra”. 
(Lý Lan - Ngữ Văn 7, Tập I, trang 
7 – NXBGD Việt Nam năm 2013) 
Hãy viết một đoạn văn ngắn từ 10 
đến 12 câu trình bày suy nghĩ của 
em về “thế giới kỳ diệu” được mở 
ra khi “bước qua cánh cổng 
trường”. 
GV hướng dẫn HS viết đoạn văn 
* Mở đoạn: Câu chủ đề: 
 - Gọi tên ý của toàn đoạn 
 - Gồm hai phần: biểu ý + biểu 
cảm. 
* Thân đoạn: 
- Triển khai các câu văn làm sáng ró 
câu chủ đề 
Lưu ý: Cần triển khai theo một trình 
tự nhất định. 
 Nếu có các ý nhỏ thì nêu các 
ý nhỏ rõ ràng. 
 - Cần có ý đánh giá tác giả: về tài 
năng và tấm lòng 
Bài tập 3: 
a. Cách làm bài cảm nhận đoạn thơ, đoạn văn 
nói chung 
* Mở đoạn: Câu chủ đề: 
 - Gọi tên ý của toàn đoạn 
 - Gồm hai phần: biểu ý + biểu cảm. 
* Thân đoạn: 
- Triển khai các câu văn làm sáng ró câu chủ đề 
Lưu ý: Cần triển khai theo một trình tự nhất định. 
 Nếu có các ý nhỏ thì nêu các ý nhỏ rõ 
ràng. 
 - Cần có ý đánh giá tác giả: về tài năng và tấm 
lòng 
* Kết đoạn: Khẳng định lại cảm xúc. 
a. Cách làm cụ thể với bài này 
Gợi ý: 
a. Mở đoạn: 
Cách 1: Trong văn bản “Cổng trường mở ra”, tác 
giả Lí Lan đã diễn tả một cách xúc động, sâu sắc 
tình yêu và niềm tin của người mẹ đối với con, 
niềm tin vào vai trò to lớn của nhà trường qua 
đoạn văn cuối bài. 
Cách 2: Đoạn văn cuối trong văn bản “Cổng 
trường mở ra” của tác giả Lí Lan là một trong 
những đoạn văn hay nhất, xúc động nhất diễn tả 
sâu sắc tình yêu và niềm tin của người mẹ đối với 
con, niềm tin vào vai trò to lớn của nhà trường. 
b. Thân đoạn: 
* Tình yêu và niềm tin của mẹ giành cho con 
- Trước hết được thể hiện qua cử chỉ của mẹ: cầm 
tay con, dắt tay con qua cánh cổng trường, 
buông tay con ra. 
7 
Giáo án buổi 2. Bộ 2. 
* Kết đoạn: Khẳng định lại cảm xúc. 
HS viết đoạn văn, đọc 
GV nhận xét 
 + Đó là những cử chỉ đầy âu yếm, chan 
chứa yêu thương thể hiện sự quan tâm chu đáo ân 
cần. 
 + Hành động “buông tay con ra” cho thấy 
sự tin cậy vào đứa đứa con yêu. 
- Tình yêu và niềm tin còn được thể hiện qua lời 
nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên...” 
+ Lời khích lệ, động viên ân cần, dịu dàng của 
mẹ giúp con tự tin hơn trước thế giới hoàn toàn 
mới lạ. 
+ Mẹ tin tưởng và hy vọng ở con rất nhiều. 
* Đặc biệt, trong lời nói “bước qua cánh cổng 
trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”, mẹ thể 
hiện niềm tin tưởng tuyệt đối vào mái trường. 
Bởi ở đó là cả một thế giới kỳ diệu: con được 
khám phá kho báu tri thức của loài người, con 
được sống trong thế giới của tình yêu thương và 
sự quan tâm đặc biệt toàn xã hội, nơi đó sẽ chắp 
cánh ước mơ cho con để những khát vọng lớn lên 
sẽ mau chóng thành hiện thực. 
* Bằng ngòi bút miêu tả tâm lí đặc sắc qua những 
dòng độc thoại nội tâm, chỉ một đoạn văn ngắn 
thôi, Lí Lan đã cho thấy tâm trạng xiết bao tự 
hào, ngập tràn hạnh phúc của mẹ khi con được 
bước vào thế giới kì diệu mái trường. Qua đó, ta 
thấy được tình tình mẫu tử thiêng liêng, vai trò to 
lớn của nhà trưòng đối với mỗi con người. 
c. Kết đoạn: Đoạn văn đã cho ta thấm thía tình 
yêu thương của mẹ, người thầy đầu tiên trong 
bước đường trưởng thành của mỗi người, đồng 
thời cũng gợi dậy trong ta niềm hạnh phúc và tự 
hào vì được sống dưới mái trường mến yêu. 
B.2. Tổ chức rèn luyện kĩ năng thông qua hệ thống bài tập liên quan đến văn bản: 
Mẹ tôi 
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt 
- Hình thức tổ chức luyện tập : cá nhân 
Bài tập 1 
Văn bản là một bức thư của bố gửi cho 
con, tại sao lại lấy nhan đề là “Mẹ tôi”. 
- HS thực hiện 
- HS trả lời, nhận xét 
- GV nhận xét, bổ sung 
Bài tập 1 
Nhan đề “Mẹ tôi” là tác giả đặt. Bà mẹ 
không xuất hiện trực tiếp trong văn bản 
nhưng là tiêu điểm, là trung tâm để các 
nhân vật hướng tới làm sáng tỏ. 
- Hình thức tổ chức luyện tập : cá nhân 
Bài tập 2 
Chi tiết “Chiếc hôn của mẹ sẽ xóa đi 
Bài tập 2 
- GV chốt kiến thức 
Chi tiết này mang ý nghĩa tượng trưng. 
8 
Giáo án buổi 2. Bộ 2. 
dấu vết vong ân bội nghĩa trên trán 
con” có ý nghĩa như thế nào. 
- HS thực hiện 
- HS trả lời, nhận xét 
- GV nhận xét, bổ sung 
Đó là cái hôn tha thứ, cái hôn của lòng 
mẹ bao dung. Cái hôn xóa đi sự ân hận 
của đứa con và nỗi đau của người mẹ. 
- Hình thức tổ chức luyện tập : theo 
nhóm. 
HS trao đổi theo bàn hoàn thành phiếu 
Bài tập 3 
 Trong bức thư của bố gửi cho con, có 
đoạn: “En-ri-cô này! Con hãy nhớ rằng, 
tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình 
cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu 
hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên 
tình thương yêu đó”. 
Đóng vai En-ri-cô, nhân vật trong văn bản 
Mẹ tôi của Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, em 
hãy phát biểu cảm nghĩ của mình khi đọc 
được những dòng thư đó. 
- HS thực hiện 
- HS trả lời, nhận xét 
- GV nhận xét, bổ sung 
- Hình thức tổ chức luyện tập : nhóm 
Bài tập 4. Trò chơi : tìm các câu ca dao 
tục ngữ nói về người mẹ. 
- HS tìm theo nhóm 
- Các nhóm trình bày kết quả 
- GV nhận xét, chốt. 
Bài tập 3 
- GV chốt kiến thức 
 - Đóng vai En-ri-cô giới thiệu hoàn cảnh 
tiếp xúc với bức thư và tâm trạng khi đọc 
được những dòng thư đó. 
 - Nhập vai En-ri-cô để trình bày những 
cảm xúc, suy nghĩ nảy sinh từ những 
dòng thư đó: 
+ “Xúc động vô cùng” khi đọc thư của 
bố. 
+ Nhận thức được tình yêu thương, kính 
trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn 
cả. 
+ Hiểu được tấm lòng của người bố. 
+ Thấy được lỗi lầm của mình khi “nhỡ 
thốt ra một lời thiếu lễ độ”. 
+ Suy nghĩ về việc khắc phục lỗi lầm. 
 - Nêu ấn tượng và những điều cảm nhận 
được từ những dòng thư của bố. 
Bài tập 4 
Giáo viên chốt kiến thức 
“Nuôi con chẳng quản chi thân 
Bên ướt mẹ nằm, bên ráo con lăn” 
“Mẹ già ở túp lều tranh 
Sớm thăm tối viếng mới đành dạ con” 
“Mẹ già như trái chín cây 
Gió đưa mẹ rụng biết ngày nào đây?” 
“... Những ngôi sao thức ngoài kia 
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con 
Đêm nay con ngủ giấc tròn 
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.” 
Bài tập 3: Học sinh hoàn thành bài phiếu bài tập sau: 
Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi: 
“... Khi đã khôn lớn, trưởng thành, khi các cuộc đấu tranh đã tôi luyện con thành người 
dũng cảm, có thể có lúc con sẽ mong ước thiết tha được nghe lại tiếng nói của mẹ, 
được mẹ dang tay ra đón vào lòng. Dù có lớn khôn, khoẻ mạnh thế nào đi chăng nữa, 
9 
Giáo án buổi 2. Bộ 2. 
con sẽ vẫn tự thấy mình chỉ là một đứa trẻ tội nghiệp, yếu đuối và không được chở 
che. Con sẽ cay đắng khi nhớ lại những lúc đã làm cho mẹ đau lòng... Con sẽ không 
thể sống thanh thản, nếu đã làm cho mẹ buồn phiền. Dù có hối hận, có cầu xin linh hồn 
mẹ tha thứ... tất cả cũng chỉ vô ích mà thôi. Lương tâm con sẽ không một phút nào yên 
tĩnh. Hình ảnh dịu dàng và hiền hậu của mẹ sẽ làm tâm hồn con như bị khổ hình. En-
ri-cô này ! Con hãy nhớ rằng, tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng 
liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình thương yêu 
đó...” 
(Trích “Mẹ tôi”- Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, Ngữ văn 7, Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr.10) 
a. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì? 
b. Người bố đã dự đoán En-ri-cô sẽ mong ước điều gì khi đã trở thành người trưởng 
thành, dũng cảm. 
c. Dù không trực tiếp xuất hiện nhưng em cảm thấy mẹ của En-ri-cô là người mẹ như 
thế nào? 
d. “...Con hãy nhớ rằng, tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng 
hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình thương yêu đó...Em 
hiểu như thế nào về câu văn này? 
e. So với câu: “Ai còn mẹ xin đừng làm mẹ khóc/ Đừng để buồn trên mắt mẹ nghe 
không...” thì đoạn văn trên có nét riêng nào trong việc thể hiện và khẳng định về lòng 
hiếu thảo của con cái đối với cha mẹ? 
f. Đoạn trích trên gợi cho em suy nghĩ gì về tình cảm yêu thương, kính trọng cha 
mẹ (Bài tập về nhà- Viết thành bài văn ngắn) 
Gợi ý đáp án: 
a. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 
b. Người bố đã dự đoán En-ri-cô sẽ mong ước: mong ước thiết tha được nghe lại tiếng 
nói của mẹ, được mẹ dang tay ra đón vào lòng 
c. Dù không xuất hiện trực tiếp nhưng ta vẫn thấy rõ người mẹ En-ri-cô là người mẹ 
hết lòng yêu thương con, hy sinh tất cả vì con. 
e. So với câu thơ: “Ai còn mẹ xin đừng làm mẹ khóc/ Đừng để buồn trên mắt mẹ nghe 
không...” thì đoạn văn trên dù vẫn sử dụng cách lập luận giả thiết, kết luận nhưng cách 
viết của đoạn văn này chỉ rõ vai trò to lớn của mẹ đối với cuộc đời mỗi con người, 
niềm hạnh phúc lớn nhất của cuộc đời của mỗi con người là có mẹ và từ đó nghiêm 
khắc khẳng định lòng hiếu thảo của cái đối với cha mẹ cần thể hiện ngay và luôn lúc 
này chứ không đợi chờ đến ngày mai. 
f. 
1. Yêu cầu về kĩ năng : 
 Học sinh hiểu đúng vấn đề nghị luận đặt ra, có kĩ năng làm bài với kiểu bài nghị luận 
xã hội. Bài viết có bố cục hợp lý, lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục...; không mắc lỗi 
về chính tả, dùng từ, đặt câu... Lời văn chân thành, thiết thực. 
2. Yêu cầu về kiến thức : 
 Có nhiều cách tiếp cận khác nhau song về cơ bản thí sinh cần xác định được một số 
nội dung sau: 
a. Mở bài : 
Giới thiệu vấn đề nghị luận : Tình cảm yêu thương, kính trọng cha mẹ. 
b. Thân bài : 
10 
Giáo án buổi 2. Bộ 2. 
Tiết 3: ÔN TẬP CÁC KĨ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN 
Thời gian (10p) 
Hoạt động 1: Ôn tập kiến thức cơ bản 
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt 
Giáo viên hướng dẫn học sinh hệ thống 
kiến thức nhanh bằng hệ thống câu hỏi: 
? Liên kết trong văn bản là gì? 
? Các hình thức liên kết trong văn bản? 
I. Kiến thức cơ bản về: Liên kết trong 
văn bản 
1. Liên kết là một trong những tính chất 
quan trọng nhất của văn bản. Nó tạo nên 
mối quan hệ chặt chẽ giữ các câu trong 
đoạn, giữa các đoạn trong văn bản. 
2. Gồm 2 hình thức: 
-Liên kết nội dung: thể hiện liên kết về 
chủ đề tức là các ý được sắp xếp theo một 
trình tự hợp lí, cùng hướng về một đề tài, 
một chủ đề nhất định. 
- Liên kết hình thức: là việc sử dụng các 
phương tiện liên kết của ngôn ngữ để nối 
các câu, các đoạn với nhau làm cho chúng 
gắn bó chặt chẽ với nhau nhằm biểu hiện 
nội dung của văn bản.( có thể dùng các từ 
để gắn kết các câu như: trái lại, bên cạnh 
đó, mặt khác,hoặc có thể dùng các từ 
thay thế bằng các từ đồng nghĩa, trái 
nghĩa, đại từ.) 
1. Giải thích : 
- Yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm cao cả và thiêng liêng nhất : 
+ Công lao không gì sánh nổi của cha mẹ : cho con cuộc sống, thương yêu dạy dỗ, chịu 
đựng bao gian lao vất vả, hi sinh thầm lặng vì con. 
+ Những lo toan cho tương lai, hạnh phúc của con. 
+ Trong mọi buồn vui, được mất trong cuộc đời luôn có sự an ủi, động viên, vỗ về khích 
lệ của cha mẹ. 
2. Bình luận : 
- Khẳng định tình cảm yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm cao đẹp nhất, là truyền 
thống đạo lí dân tộc, phẩm chất đạo đức con người. 
- Biết yêu thương kính trọng cha mẹ con người sẽ biết trân trọng cội nguồn, sống nhân 
hậu, biết hi sinh. 
- Từ tình yêu gia đình, yêu cha mẹ con người mới biết yêu quê hương, tổ quốc. 
- Phê phán một số người chưa biết trân trọng tình cảm, công lao của cha mẹ, sống thờ ơ, 
buông thả, ích kỉ, lời nói hành vi làm tổn thương đến cha mẹ..., làm mất đi những giá trị 
tốt đẹp trong truyền thống đạo lí dân tộc, gây ảnh hưởng đến gia đình và xã hội. 
3. Liên hệ : 
- Biết tôn trọng đạo lí, sống xứng đáng đền đáp công ơn cha mẹ. 
- Luôn tự hào, yêu thương chăm sóc cha mẹ. 
c. Kết bài : 
 Khẳng định tình cảm yêu thương kính trọng cha mẹ là tình cảm cao đẹp nhất. 
11 
Giáo án buổi 2. Bộ 2. 
B. Luyện tập (30p) 
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt 
- Hình thức tổ chức luyện tập : cá nhân 
Bài tập 1: 
Đọc các văn bản sau và chỉ ra sự chưa 
thống nhất của chúng. Hãy sửa lại để 
đoạn văn đảm bảo tính thống nhất. 
Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ 
biết thế nào là không ngủ được. Giấc ngủ 
đến với con dễ dàng như uống li sữa, ăn 
một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của 
đứa trẻ tựa nghiêng trên gối mềm, đôi 
môi hé mở thỉnh thoảng chúm lại như 
đang mút kẹo. 
HS làm bài tập 
GV chốt kiến thức: 
Bài tập 2: Đọc hai đoạn văn sau và 
thực hiện các yêu cầu ở dưới: 
(1) En-ri-cô yêu dấu của bố! Việc học quả 
là khó nhọc đối với con. Như mẹ đã nói, 
con vẫn chưa đến trường với thái độ hăm 
hở và vẻ mặt tươi cười. Nhưng con thử 
nghĩ xem, một ngày sẽ trống trải biết bao 
nếu con không đến trường. Sách vở là 
vũ khí của con, lớp học là đơn vị của con, 
trận địa là cả hoàn cầu và chiến thắng là 
nền văn minh nhân loại ... 
(Theo Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, Những tấm 
lòng cao cả) 
(2) Bố nhớ, cách đây mấy năm, mẹ đã 
phải thức suốt đêm, cúi mính trên chiếc 
nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, 
quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi 
nghĩ rằng có thể mất con!..... Người mẹ 
sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để 
tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ 
có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh 
tính mạng để cứu sống con! 
(Theo Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, Những tấm 
Bài tập 1: 
Đoạn văn trên còn thiếu sự liên kết giữa 
các câu trên phương diện ngôn ngữ về 
khía cạnh thời gian, làm cho mối quan hệ 
giữa các câu không được đảm đảm bảo. 
Vì vậy có thể sửa như sau: 
 Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó 
con sẽ biết thế nào là ko ngủ được. Còn 
bây giờ, giấc ngủ đến với con dễ dàng 
như uống li sữa, ăn một cái kẹo. Gương 
mặt thanh thoát của đứa trẻ tựa nghiêng 
trên gối mềm, đôi môi hé mở thỉnh thoảng 
chúm lại như đang mút kẹo. 
Bài tập 2: 
a.Nội dung đoạn 1: Người bố giảng dạy 
cho En-ri- cô về vai trò của việc học tập. 
Nhan đề: Vai trò của việc học. 
Nội dung đoạn 2: Sự hi sinh và tình yêu 
thương của người mẹ dành cho con. Nhan 
đề: Tình thương của mẹ 
b. Nội dung của hai đoạn văn trên trong 
văn bản Những tấm lòng cao cả có nét 
giống với văn bản Cổng trường mở ra là 
đều đề cập đến vai trò quan trọng của 
giáo dục nhà trường và tình thương yêu 
sâu sắc của gia đình dành cho con cái. 
c. Thêm câu chủ đề cho mỗi đoạn 
(1) En-ri-cô yêu dấu của bố ! Việc học 
quả là khó nhọc đối với con. Như mẹ đã 
nói, con vẫn chưa đến trường với thái độ 
hăm hở và vẻ mặt tươi cười. Nhưng con 
thử nghĩ xem, một ngày sẽ trống trải biết 
bao nếu con không đến trường. Và chắc 
chắn chỉ một tuần lễ thôi, thế nào con 
cũng xin trở lại lớp học. Hiện nay tất cả 
12 
Giáo án buổi 2. Bộ 2. 
lòng cao cả) 
a. Xác định nội dung chính và đặt nhan 
đề cho mỗi đoạn văn trên. 
b. Nội dung hai đoạn văn trên có gì 
giống với văn bản Cổng trường mở ra 
của Lý Lan ? 
c. Em hãy viết một đến hai câu vào đầu 
hoặc cuối mỗi đoạn văn để khái quát 
lại nội dung của đoạn. 
thiếu niên đều đi học, En-ri-cô yêu dấu ạ. 
Con hãy nghĩ đến những người thợ tôi tôi 
vẫn đến trường sau khi lao động vất vả 
suốt ngày ; hãy nghĩ đến những cô gái đã 
đi học ngày chủ nhật vì cả tuần lễ phải 
bận rộn trong các xưởng thợ,đến những 
người lính ở thao trường trở về là đã viết 
viết, đọc đọc. Con hãy nghĩ đến những 
cậu bé câm và mù mà vẫn phải học [...]. 
Hãy can đảm lên con, người lính nhỏ của 
đạo quân mênh mông ấy. Sách vở là vũ 
khí của con, lớp học là đơn vị của con, 
trận địa là cả hoàn cầu và chiến thắng là 
nền văn minh nhân loại ...Con phải hiểu 
việc học có vai trò vô cùng quan trọng 
đối với mỗi người và sự phát triển của 
nhân loại. 
(2) Mẹ của con rất yêu thương con và 
luôn dành những điều tốt đẹp nhất cho 
con. Bố nhớ, cách đây mấy năm, mẹ đã 
phải thức suốt đêm, cúi mính trên chiếc 
nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, 
quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi 
nghĩ rằng có thể mất con!.... Nhớ lại điều 
ấy, bố ko thể nén được cơn tức giận đối 
với con. Hãy nghĩ xem, En-ri-cô à! Con 
mà lại xúc phạm đến mẹ con ư? Người 
mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc 
để tránh cho con một giờ đau đớn, người 
mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi 
sinh tính mạng để cứu sống con. 
- Hình thức tổ chức luyện tập : cặp đôi 
Bài 3: Hãy sắp xếp các câu sau theo 
một trình tự hợp lý để có một đoạn văn 
hoàn chỉnh : 
 (1) Ông đang nằm nghỉ trên giường 
trộm nẻn vào.(2) Hắn nhẹ nhàng mở ngăn 
kéo tủ lục tìm tiền. (3) Một lần nhà văn 
Ban- giắc đi ngủ quên không đóng cửa. 
(4) Bỗng hắn nghe tiếng chủ: “anh bạn ơi, 
anh đừng hoài công tìm tiền ở cái chỗ mà 
ngay giữa ban ngày đốt đuốc tôi cũng 
chẳng vét nổi một xu”. 
- HS làm bài, nhận xét, GV bổ sung, sửa 
chữa 
GV chốt kiến thức 
Sắp xếp: 3-1-2-4 
13 
Giáo án buổi 2. Bộ 2. 
- Hình thức tổ chức luyện tập : cá nhân 
Bài 4: 
Viết một đoạn văn ngắn (từ 3-5 câu) 
đảm bảo tính liên kết với chủ đề “Mẹ 
tôi”. 
 - GV hướng dẫn 
 HS viết 
 - HS viết, đọc, nhận xét 
Lưu ý: dùng các từ hoặc cụm từ để liên 
kết các câu và các câu cùng hướng về một 
chủ đề. 
Đoạn văn tham khảo 
Mẹ tôi là một người phụ nữ giàu lòng yêu 
thương con cái và gia đình. Mỗi ngày mẹ 
đều thức dậy sớm để chuẩn bị bữa sáng 
và dọn dẹp nhà cửa rồi mới đi làm. Tuy 
mẹ rất bận rộn, nhưng mỗi tối mẹ đều 
quan tâm, hỏi han tôi về việc học tập. Có 
những lúc tôi bị suốt, cả đêm mẹ không 
ngủ vì lo lắng, chăm sóc cho tôi. Lúc tôi 
làm điều gì sai trái mẹ không la mắng tôi 
mà chỉ khuyên răn nhẹ nhàng về cách ứng 
xử trong cuộc đời. Tôi rất yêu mẹ và tôi 
sẽ cố gắng học tập tốt để mẹ vui lòng. 
III. Củng cố - Dặn dò(5p) 
- GV yêu cầu HS nhớ lại đơn vị kiến thức đã học 
- Giao bài tập về nhà 
- Những kỉ niệm nào thức dậy trong em khi đọc văn bản “ cổng trường mở ra” của tác 
giả Lí Lan. Hãy viết một đoạn văn khoảng 6 đến 8 câu về một kỉ niệm đáng nhớ nhất 
trong ngày khai trường đầu tiên của mình. 
- Từ văn bản ‘‘Mẹ tôi” em cảm nhận được những điều sâu sắc nào của tình cảm con 
người. Hãy viết một đoạn văn từ 6 -8 câu về chủ đề tình mẹ con có sử dụng phương 
tiện liên kết. 
Phụ lục 
TỪ MẸ TRONG TIẾN

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_boi_duong_ngu_van_7_bo_2.pdf