Giáo án Địa Lớp 7 - Chương trình cả năm - Mai Thanh Đỉnh

Bước 1: Triển khai nhiệm vụ học tập:

Bằng cách nào ta biết được dân số của một nước hoặc một địa phương? (Điều tra dân số). Quan sát hình 1.1 cho biết: số trẻ em từ 0 - 4 tuổi ở mỗi tháp khoảng bao nhiêu bé trai và bao nhiêu bé gái?

 

doc 164 trang Bảo Anh 08/07/2023 3081
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Địa Lớp 7 - Chương trình cả năm - Mai Thanh Đỉnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Địa Lớp 7 - Chương trình cả năm - Mai Thanh Đỉnh

Giáo án Địa Lớp 7 - Chương trình cả năm - Mai Thanh Đỉnh
Tuần: 1
Ngày soạn: 04/9/2020
Lớp
7A
7B
Tiết/Ngày
Ngày giảng:
Phần một:
THÀNH PHẦN NHÂN VĂN CỦA MÔI TRƯỜNG
	Tiết 1-Bài 1: DÂN SỐ	
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Biết dân số và tháp tuổi . Dân số là nguồn lao động của một địa phương .
- Nắm được tình hình và nguyên nhân của sự gia tăng dân số .
- Hiểu hậu quả của bùng nổ dân số đối vơi các nước đang phát triển.
- Nhận biết được sự gia tăng dân số và bùng nổ dân số qua các biểu đồ dân số.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng đọc và khai thác thông tin từ các biểu đồ dân số và tháp tuổi.
3. Thái độ:
- Tự giác và tích cực tuyên truyền thục hiện chính sách dân số và bảo vệ tài nguyên môi trường.
4. Định hướng phát triển năng lực, phẩm chất:
* Năng lực:            .
- Năng lực sử dụng số liệu thống kê.
- Năng lực sử dụng ảnh, hình vẽ...
* Phẩm chất: nhân ái, chăm chỉ, trung thực
II. Thiết bị dạy học. 
 - Tranh vẽ 3 dạng tháp tuổi
III. Tiến trình bài giảng.
Lớp
Sĩ số
Học sinh vắng
7A
7B
1. Tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
 Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. 
3. Bài giảng.
 	Các em có biết hiện nay trên Trái Đất có bao nhiêu người sinh sống làm sao biết được trong số đó có bao nhiêu nam , bao nhiêu nữ .?
Hoạt động của GV – HS
Nội dung chính
Thảo luận nhóm.
Bước 1: Triển khai nhiệm vụ học tập: 
Bằng cách nào ta biết được dân số của một nước hoặc một địa phương? (Điều tra dân số). Quan sát hình 1.1 cho biết: số trẻ em từ 0 - 4 tuổi ở mỗi tháp khoảng bao nhiêu bé trai và bao nhiêu bé gái?
Hình dạng của 2 tháp tuổi khác nhau như thế nào? Tháp tuổi như thế nào thì tỉ lệ người trong độ tuổi lao động nhiều? (thân tháp mở rộng)
 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: các nhóm thực hiện, giáo viên quan sát và hướng dẫn. 
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận: Đại diện nhóm báo cáo.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện học tập: Giáo viên cho nhóm khác nhận xét và chốt lại kiến thức trọng tâm.
Quan sát hình 1.2: cho biết tình hình dân số thế giới từ đầu thế kỉ XIX đến cuối XX?
Dân số bắt đầu tăng nhanh vào năm nào? Tăng vọt vào năm nào, ở nhóm nước nào?
GV cho HS hiểu thế nào là tỉ lệ (hay tỉ suất) sinh, tỉ lệ tử ?
 - GV hướng dẫn HS đường xanh là tỉ lệ sinh, đường đỏ là tỉ lệ tử và phần tô màu hồng là tỉ lệ gia tăng dân số (khoảng cách giữa đường xanh và đường đỏ).
Ảnh hưởng của bùng nổ dân số tới tài nguyên và môi trường? Biện pháp khắc phục hiện nay?
1. Dân số, nguồn lao động. 
- Các cuộc điều tra dân số cho biết tình hình dân số: Tổng số dân, nguồn lao động  của một địa phương, một nước trong một thời điểm nhất định.
- Dân số được biểu hiện cụ thể bằng một tháp tuổi .
- Dân số là nguồn lao động quí giá của đất nước.
2. Dân số thế giới tăng nhanh trong thế kỷ XIX và thế kỷ XX.
- Dân số thế giới tăng nhanh trong hai thế kỉ gần đây.
- Các nước đang phát triển có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao hơn các nước phát triển. 
3. Sự bùng nổ dân số.
- Bùng nổ dân số là do dân số tăng nhanh và tăng đột biến ở nhiều nước châu Á, Phi, Mĩ Latinh 
4. Củng cố- đánh giá.
 - Tháp tuổi cho ta biết nhưng đặc điểm gì của dân số? 
 - Bùng nổ dân số xảy ra khi nào? Nguyên nhân, hậu quả và hướng giải quyết?
5. Hoạt động nối tiếp.
- Về nhà học bài, làm bài tập 2 trang 6 và chuẩn bị bài 2 . 
Ngày soạn: 04/9/2020
Lớp
7A
7B
Tiết/Ngày
Ngày giảng: 
Tiết 2 - Bài 2: SỰ PHÂN BỐ DÂN CƯ.
CÁC CHỦNG TỘC TRÊN THẾ GIỚI
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
 - Biết được sự phân bố dân cư không đồng đều và những vùng đông dân trên thế giới
 - Nhận biết sự khác nhau và sự phân bố của 3 chủng tộc chính trên thế giới.
2. Kĩ năng:
 - Rèn luyện kĩ năng đọc bản đồ phân bố dân cư.
 - Nhận biết dược 3 chủng tộc trên thế giới qua ảnh và trên thực tế.
3. Thái độ:
- Tôn trọng và có tinh thần đoàn kết với các chủng tộc khác; lên án hành vi phân biệt chủng tộc.
4. Định hướng phát triển năng lực, phẩm chất:
* Năng lực:            .
- Năng lực sử dụng số liệu thống kê.
- Năng lực sử dụng ảnh, hình vẽ...
* Phẩm chất: nhân ái, chăm chỉ, trung thực.
II. Thiết bị dạy học. 
 - Bản đồ phân bố dân cư thế giới .
 - Bản đồ tự nhiên (địa hình) thế giới .
III. Tiến trình bài giảng. 
1. Tổ chức.
Lớp
Sĩ số
Học sinh vắng
7A
7B
2. Kiểm tra bài cũ. 
 - Câu hỏi: - Tháp tuổi cho ta biết nhưng đặc điểm gì của dân số ? 
 - Bùng nổ dân số xảy ra khi nào? Nguyên nhân, hậu quả và hướng giải quyết?
 - Đáp án: - Câu 1- Mục 1
 - Câu 2- Mục 2 (Giáo án Tiết 1)
 3. Bài giảng:
	Loài người xuất hiện trên Trái Đất cách đây hàng triệu năm. Ngày nay con người sống hầu khắp nơi trên Trái Đất, có nơi rất đông cũng có nơi thưa thớt, để hiểu tại sao như vậy bài học hôm nay cho các em thấy được điều đó.
Hoạt động của GV – HS
Nội dung chính
 Hoạt động cá nhân.
Cho HS quan sát lược đồ 2.1 và giới thiệu cách thể hiện trên lược đồ (chú giải).
Hãy đọc trên lược đồ những khu vực đông dân nhất trên thế giới? Tại sao đông dân ở những khu vực đó? 
Hai khu vực nào có mật độ dân số cao nhất?
Những khu vực nào thưa dân? Cho biết sự phân bố dân cư trên thế giới như thế nào?
Hoạt động nhóm:
Bước 1: Triển khai nhiệm vụ học tập:
Quan sát 3 chủng tộc hình 2.2: Hãy nêu sự khác nhau về hình thái giữa các chủng tộc?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: các nhóm thực hiện, giáo viên quan sát và hướng dẫn. 
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận: Đại diện nhóm báo cáo.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện học tập: Giáo viên cho nhóm khác nhận xét và chốt lại kiến thức trọng tâm.
1. Sự phân bố dân cư. 
- Dân số thế giới hiện nay khoảng 7 tỉ người.
- Mật độ trung bình khoảng 46 người/1km2 đất liền.
- Dân cư phân bố không đồng đều trên thế giới . Số liệu về mật độ dân số cho chúng ta biết tình hình phân bố dân cư của một địa phương, một nước  
2. Các chủng tộc.
- Dân cư thế giới thuộc ba chủng tộc chính là: Môngôlôit, Nêgrôit và Ơrôpêôit. 
 - Dân cư châu Á chủ yếu thuộc chủng tộc Môngôlôit, ở Châu Phi thuộc chủng tộc Nêgrôit, còn ở Châu Âu thuộc chủng tộc Ơrôpêôit.
 4. Củng cố- đánh giá.
 	- Dân cư trên thế giới sinh sống chủ yếu ởnhững khu vực nào?
 	- Căn cứ vào đâu mà người ta chia dân cư trên thế giới thành các chủng tộc 
 	- Các chủng tộc này chủ yếu sống ở đâu?
 5. Họat động nối tiếp. 
 	- Về nhà học bài, làm bài tập 2 trang 9 SGK và chuẩn bị bài 3 . 
 	- Học bài theo câu hỏi kết hợp với lược đồ trong SGK.
Tuần: 02
Ngày soạn: 26/08/2020
Lớp
7A
7B
7C
Tiết/Ngày
Ngày giảng: 
 Tiết 3 - Bài 3 : QUẦN CƯ. ĐÔ THỊ HOÁ
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
 - Nắm được những đặc điểm cơ bản của quần cư nông thôn & quần cư đô thị.
 - Biết được vài nét về lịch sử phát triển đô thị và sự hình thành các siêu đô thị.
2. Kĩ năng:
 - Nhận biết được quần cư đô thị hay quần cư nông thôn qua ảnh chụp hoặc trên thực tế . 
 - Nhận biết được sự phân bố của các siêu đô thị đông dân nhất thế giới.
3. Thái độ:
 - Tự giác chấp hành các quy định khu dân cư mình sinh sống, bảo vệ quê hương đất nước. 
4. Định hướng phát triển năng lực, phẩm chất:
* Năng lực:            .
- Năng lực sử dụng số liệu thống kê.
- Năng lực sử dụng ảnh, hình vẽ...
* Phẩm chất: nhân ái, chăm chỉ, trung thực
II. Thiết bị dạy học.
 - BĐ dân cư thế giới có thể hiện các đô thị.
 - Ảnh các đô thị ở Việt Nam hoặc trên thế giới.
III. Tiến trình bài giảng.
Lớp
Sĩ số
Học sinh vắng
7A
7B
7C
 1. Tổ chức: 
 2. Kiểm tra bài cũ:
- Câu hỏi:
 a. Dân cư trên thế giới sinh sống chủ yếu ởnhững khu vực nào?
 b. Căn cứ vào đâu mà người ta chia dân cư trên thế giới thành các chủng tộc?
- Đáp án: Câu a -Mục 
 Câu b-Mục 2 (Giáo án Tiết 2)	 
 3. Bài giảng:
	Từ xưa, con người đã biết sống quây quần bên nhau để tạo nên sức mạnh nhằm khai thác và chế ngự thiên nhiên. Các làng mạc và đô thị dần hình thành trên bề mặt Trái Đất.
Hoạt động của GV – HS
Nội dung chính
Hoạt động nhóm:
Bước 1: triển khai nhiệm vụ học tập: 
Quan sát hình 3.1 và 3.2 cho biết: Cho biết mật độ dân số, nhà cửa đường sá và hoạt động kinh tế hoạt động kinh tế ở nông thôn và thành thị có gì khác nhau?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: các nhóm thực hiện, giáo viên quan sát và hướng dẫn. 
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận: Đại diện nhóm báo cáo.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện học tập: Giáo viên cho nhóm khác nhận xét và chốt lại kiến thức trọng tâm.
Đô thị xuất hiện trên trái đất từ thời kì nào? Đô thị phát triển mạnh nhất vào khi nào?
(thế kỉ XIX là lúc công nghiệp phát triển )
Quan sát lược đồ 3.3 và cho biết có bao nhiêu siêu đô thị trên thế giới?(từ 8 triệu dân trở lên)
 ( có 23 siêu đô thị)
Châu nào có siêu đô thị nhất? Có mấy siêu đô thị ? Kể tên ? ( Châu Á có 12 siêu đô thị) Tỉ lệ dân số đô thị trên thế giới từ thế kỉ XVIII đến năm 2000 tăng thêm mấy lần ? 
1. Quần cư nông thôn và quần cư đô thị.
 - Có hai kiểu quần cư chính là quần cư nông thôn và quần cư thành thị . 
 - Ở nông thôn, mật độ dân số thường thấp, hoạt động kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, lâm nghiệp hay ngư nghiệp . 
 - Ở đô thị, mật độ dân số rất cao, hoạt động kinh tế chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ .
2. Đô thị hóa. Các siêu đô thị.
- Ngày nay, số người sống trên các đô thị đã chiếm khoảng một nửa dân số thế giới và có xu thế ngày càng tăng . 
- Nhiều đô thị phát triển nhanh chóng trở thành siêu đô thị.
4. Củng cố- đánh giá. 
- GV cho học sinh đọc ph ần ghi nh ớ trong SGK
- Nêu sự khác nhau về tổ chức sinh sống và hoạt động kinh tế giữa quần cư đô thị và quần cư nông thôn ?
- Hãy đọc tên và chỉ trên bản đồ các siêu đô thị châu Á ?
5. Hoạt động nối tiếp. 
- Về nhà học bài, nhận xét bài tập 2 trang 12
- Chuẩn bị trả lời câu hỏi bài thưc hành . 
Ngày soạn: 26/08/2020
Lớp
7A
7B
7C
Tiết/Ngày
Ngày giảng: 
Tiết 4 - Bài 4: THỰC HÀNH:
PHÂN TÍCH LƯỢC ĐỒ DÂN SỐ VÀ THÁP TUỔI
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Nắm được khái niệm mật độ dân số và sự phân bố dân số không đồng đều trên thế giới. 
- Khái niệm đô thị, siêu đô thị và sự phan bố các siêu đô thị ở châu Á . 
2. Kĩ năng: 
- Biết đọc các thông tin trên các lược đồ dân số và sự biến đổi kết cấu dân số theo độ tuổi của một địa phương qua tháp tuổi, nhận dạng tháp tuổi.
3. Thái độ:
- Tích cực tuyên chuyên chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình ở địa phương mình sinh sống. 
4. Định hướng phát triển năng lực, phẩm chất:
* Năng lực:            .
- Năng lực sử dụng số liệu thống kê.
- Năng lực sử dụng tháp dân số.
* Phẩm chất: nhân ái, chăm chỉ, trung thực 
II. Phương tiện dạy học: 
 - Bản đồ tự nhiên châu Á 
 - Lược đồ phân bố dân cư châu Á.
III. Tiến trình bài giảng: 
Lớp
Sĩ số
Học sinh vắng
7A
7B
7C
 1. Tổ chức: 
2. Kiêmt tra bài cũ. 
- Câu hỏi: a. Nêu sự khác nhau về tổ chức sinh sống và hoạt động kinh tế gữa quần cư đô thị và quần cư nông thôn ?
 b. Hãy đọc tên và chỉ trên bản đồ các siêu đô thị châu Á ?
- Đáp án: Câu a-Mục 1
 Câu b-Mục 2 (Giáo án tiết 3) 
3. Bài giảng.
Hoạt động của GV – HS
Nội dung chính
 Thảo luận nhóm.
Bước 1: Triển khai nhiệm vụ học tập: Quan sát tháp tuổi TP HCM qua các cuộc điều tra sau 10 năm cho biết: Hình dáng của tháp tuổi có gì thay đổi? Nhóm tuổi nào tăng về tỉ lệ? Nhóm tuổi nào giảm về tỉ lệ? 
Quan sát tháp tuổi TP HCM qua các cuộc tổng điều tra dân số 1989 và năm 1999 cho biết: Hình dáng tháp tuổi có gì thay đổi? Nhóm tuổi nào tăng về tỉ lệ? Nhóm tuổi nào giảm tỉ lệ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: các nhóm thực hiện, giáo viên quan sát và hướng dẫn. 
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận: Đại diện nhóm báo cáo.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện học tập: Giáo viên cho nhóm khác nhận xét và chốt lại kiến thức trọng tâm.
Trên lược đồ phân bố dân cư châu Á những khu vực nào đông dân ở phía (hướng) nào?
Các đô thị lớn của châu Á thường phân bố ở đâu?
2. Tháp tuổi dân dố thành phố Hồ Chí Minh sau 10 năm(1989-1999).
 - Hình dáng tháp tuổi 1999 thay đổi :
 + Chân Tháp hẹp .
 + Thân tháp phình ra . 
 Þ Số người trong độ tuổi lao động nhiều Þ Dân số già . 
+ Nhóm tuổi dưới tuổi lao động giảm về tỉ lệ . 
+ Nhóm tuổi trong tuổi lao động tăng về tỉ lệ .
3. Sự phân bố dân cư Châu Á. 
- Những khu vực tập trung đông dân ở phía Đông, Nam và Đông Nam . 
- Các đô thị lớn ở châu Á thường phân bố ở ven biển, đồng bằng nơi có điều sinh sống, giao thông thuận tiện và có khí hậu ấm áp.
4. Củng cố- đánh giá.
 	- Hình dáng tháp tuổi biểu hiện điều gì qua bài học? 
 	- Đánh giá cho điểm bài làm của đại diện các nhóm.
5. Họat động nối tiếp. 
- Về nhà học bài, xem lại cách nhận xét về các tháp tuổi, chuẩn bị trước bài.
Tuần: 03
Ngày soạn: 05/09/2020
Lớp
7A
7B
7C
Tiết/Ngày
Ngày giảng: 
Phần hai : CÁC MÔI TRƯỜNG ĐỊA LÍ
Chương I : MÔI TRƯỜNG ĐỚI NÓNG.
HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CỦA CON NGƯỜI Ở ĐỚI NÓNG
Tiết 5 - Bài 5 : ĐỚI NÓNG. MÔI TRƯỜNG XÍCH ĐẠO ẨM
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Xác định được vị trí đới nóng trên thế giới và các kiểu môi trường trong đới nóng - Trình bày được đặc điểm của môi trường xích đạo ẩm (nhiệt độ và lượng mưa cao quanh năm, có rừng rậm thường xanh quanh năm).
2. Kĩ năng: 
- Đọc được biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của môi trường xích đạo ẩm và sơ đồ lát cắt rừng rậm xích đạo xanh quanh năm.
- Nhận biết được môi trường xích đạo ẩm qua một đoạn văn mô tả và qua ảnh chụp.
3. Thái độ:
- Yêu thiên nhiên, tích cực trong việc bảo vệ tài nguyên và môi trường tự nhiên.
4. Định hướng phát triển năng lực, phẩm chất:
* Năng lực:            .
- Năng lực sử dụng số liệu thống kê.
- Năng lực sử dụng ảnh, hình vẽ...
* Phẩm chất: nhân ái, chăm chỉ, trung thực 
II. Phương tiện dạy học:
 - Bản đồ khí hậu thế giới hay bản đồ các miền tự nhiên thế giới .
 - Tranh ảnh rừng rậm xanh quanh năm và rừng sác (rừng ngập mặn) . 
 - Phóng to các biểu đồ, lược đồ trong SGK . 
III. Tiến trình dạy học. 
Lớp
Sĩ số
Học sinh vắng
7A
7B
7C
 1. Tổ chức: 
 2. Kiểm tra bài cũ.
 Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
 3. Bài giảng. 
- Giới thiệu: trên Trái Đất người ta chia thành: đới nóng, đới ôn hoà và đới lạnh. Môi trường xích đạo ẩm là môi trường thuộc đới nóng, có khí hậu nóng quanh năm và lượng mưa dồi dào. Bài học hôm nay giúp các em hiểu được điều đó.
Hoạt động của GV – HS
Nội dung chính
Quan sát lược đồ 5.1 để xác định vị trí đới nóng? Hãy so sánh tỉ lệ diện tích đới nóng với diện tích đất nổi trên Trái Đất? 
Hãy kể tên 4 đới môi trường đới nóng?
(GV nói thêm môi trường hoang mạc có cả ở đới ôn hoà )
Hoạt động cá nhân:
Bước 1: Triển khai nhiệm vụ học tập: Đường biểu diễn nhiệt độ trung bình các tháng trong năm cho thấy nhiệt độ Xingapo có đặc điểm gì ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh thực hiện, giáo viên quan sát và hướng dẫn. 
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận: Đại diện học sinh báo cáo.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện học tập: Giáo viên cho học sinh khác nhận xét và chốt lại kiến thức trọng tâm.
Lượng mưa cả năm khoảng bao nhiêu? Sự phân bố lượng mưa trong năm ra sao? Sự chênh lệch giữa tháng thấp nhất và cao nhất là bao nhiêu milimét? (trung bình từ 1.500mm - 2.500mm/năm, mưa nhiều quanh năm, tháng thấp nhất và cao nhất hơn nhau 80mm)
HS quan sát hình 5.3 và 5.4, nhận xét: Rừng có mấy tầng? Tại sao ở đây rừng có nhiều tầng?
I. Đới nóng
 - Đới nóng trải dài giữa hai chí tuyến thành một vành đai liên tục bao quanh Trái Đất.
- Gồm có bốn kiểu môi trường : môi trường xích đạo ẩm, môi trương nhiệt đới, môi trường nhiệt đới gió mùa, và môi trường hoang mạc.
II. Môi trường xích đạo ẩm.
1. Khí hậu.
- Môi trường xích đạo ẩm nằm trong khoảng từ 5o B đến 5oN, nắng nóng và mưa nhiều quanh năm (trung bình từ 1.500 mm đến 2.500 mm).
2. Rừng rậm xanh quanh năm.
- Độ ẩm và nhiệt độ cao, ít chênh lệch, tạo điều kiện thuận lợi cho rừng rậm xanh quanh năm phát triển. 
 - Trong rừng có nhiều loài cây, mọc thành nhiều tầng rậm rạp và có nhiều loài chim thú sinh sống .
4. Củng cố- đánh giá. 
 - Môi trường đới nóng phân bố chủ yếu trong giới hạn của các vĩ tuyến nào?
 Nêu tên các kiểu môi trường của đới nóng?
 - Môi trường xích đạo ẩm có những đặc điểm gì ?
 5. Hoạt động nối tiếp. 
 - Về nhà học bài và chuẩn bị bài 6.
Ngày soạn: 05/9/2020
Lớp
7A
7B
7C
Tiết/Ngày
Ngày giảng: 
 Tiết 6 - Bài 6 : MÔI TRƯỜNG NHIỆT ĐỚI
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
 - Nắm được đặc điểm của môi trường nhiệt đới và của khí hậu nhiệt đới.
 - Nhận biết được cảnh quan đặc trưng của môi trường nhiệt đới là xavan hay
 đồng cỏ cao nhiệt đới.
2. Kĩ năng: 
 - Củng cố và rèn luyện kĩ năng đọc biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa cho HS.
 - Củng cố kĩ năng nhận biết môi trường địa lí cho HS qua ảnh chụp.
3. Thái độ:
- Tích cực trong việc bảo vệ tài nguyên và môi trường tự nhiên. 
4. Định hướng phát triển năng lực, phẩm chất:
* Năng lực:            .
- Năng lực sử dụng số liệu thống kê.
- Năng lực sử dụng ảnh, hình vẽ...
* Phẩm chất: nhân ái, chăm chỉ, trung thực
II. Thiết bị dạy học. 
Bản đồ khí hậu thế giới .
Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của môi trường nhiệt đới.
III. Tiến trình bài giảng.
Lớp
Sĩ số
Học sinh vắng
7A
7B
7C
 1. Tổ chức: 
2. Kiểm tra bài cũ.
 Câu hỏi: a.Môi trường đới nóng phân bố chủ yếu trong giới hạn của các vĩ tuyến nào? Nêu tên các kiểu môi trường của đới nóng? 
 b.Môi trường xích đạo ẩm có những đặc điểm gì ? 
 Đáp án: - Câu a-Mục 1
 - Câu b-Mục 2 (Giáo án Tiết 5) 
3. Bài giảng. 
 - Môi trường nhiệt đới có khí hậu nóng, lượng mưa càng về gần các chí tuyến càng giảm dần. Khu vực nhiệt đới là một trong những nơi đông dân nhất trên thế giới.
Hoạt động của GV – HS
Nội dung chính
Hoạt động cá nhân:
Bước 1: Triển khai nhiệm vụ học tập: 
Sự phân bố nhiệt độ và lượng mưa trong năm của khí hậu nhiệt đới như thế nào? Hãy cho biết những đặc điểm khác nhau giữa khí hậu nhiệt đới với khí hậu xích đạo ẩm ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh thực hiện, giáo viên quan sát và hướng dẫn. 
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận: Đại diện học sinh báo cáo.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện học tập: Giáo viên cho học sinh khác nhận xét và chốt lại kiến thức trọng tâm.
Quan sát hình 6.3 và 6.4: Em hãy nhận xét có gì khác nhau giữa xavan Kênia và xavan ở Trung Phi?
Cây cỏ biến đổi như thế nào trong năm?
 (xanh tốt vào mùa mưa, khô cằn vào mùa khô hạn)
Cây cối thay đổi như thế nào từ xích đạo về 2 chí tuyến? ( càng về 2 chí tuyến cây cối càng nghèo nàn và khô cằn hơn) 
Tại sao diện tích xavan đang ngày càng mở rộng? Tại sao ở nhiệt đới là những nơi đông dân trên thế giới?
(khí hậu thích hợp,thuận lợi làm nông nghiệp, )
1. Khí hậu. 
- Khí hậu nhiệt đới có đặc điểm là nóng và lượng mưa tập trung vào một mùa (từ 500 mm đến 1500mm). 
- Càng về gần hai chí tuyến, thời kì khô hạn càng kéo dài và biên độ nhiệt trong năm càng lớn. 
2. Các đặc điểm khác của môi trường. 
 - Quang cảnh cũng thay đổi từ rừng thưa sang đồng cỏ cao (xavan) và cuối cùng là nửa hoang mạc.
 - Đất feralít đỏ vàng của miền nhiệt đới rất dễ bị xói mòn, rửa trôi nếu không được cây cối che phủ và canh tác hợp lí.
- Sông ngòi nhiệt đới có hai mùa nước: mùa lũ và mùa cạn.
 - Ở vùng nhiệt đới có thể trồng được nhiều cây lương thực và cây công nghiệp. Đây là một trong những khu vực đông dân của thế giới .
4. Củng cố- đánh giá.
 - Nêu những đặc điểm của khí hậu nhiệt đới?
 - Giải thích tại sao đất vùng nhiệt đới có màu đỏ vàng? 
 - Tại sao diện tích xavan và nửa hoang mạc ở nhiệt đới đang ngày càng mở rộng?
5. Hoạt động nối tiếp.
 - Về học bài , làm bài tập 4, tr.22 và chuẩn bị bài 7
Tuần: 04
Ngày soạn: 05/9/2020
Lớp
7A
7B
7C
Tiết/Ngày
Ngày giảng: 
Tiết 7- Bài 7: MÔI TRƯỜNG NHIỆT ĐỚI GIÓ MÙA
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Nắm được sơ bộ nguyên nhân hình thành gió mùa ở đới nóng và đặc điểm của gió mùa mùa hạ, gió mùa mùa đông .
- Nắm được 2 đặc điểm cơ bản của môi trường nhiệt đới gió mùa. 
- Hiểu được môi trường nhiệt đới gió mùa là môi trường đặc sắc và đa dạng ở đới
nóng.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng đọc bản đồ, ảnh địa lí, biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa nhận biết khí hậu nhiệt đới gió mùa qua biểu đồ.
3. Thái độ:
- Tích cực tìm hiểu môn học, chủ động trong phòng chống thiên tai ở địa phương.
4. Định hướng phát triển năng lực, phẩm chất:
* Năng lực:            .
- Năng lực sử dụng số liệu thống kê.
- Năng lực sử dụng ảnh, hình vẽ...
* Phẩm chất: nhân ái, chăm chỉ, trung thực
II. Phương tiện dạy học:
 - Bản đồ khí hậu Việt Nam .
 - Bản đồ khí hậu châu Á hoặc thế giới . 
 - Các ảnh hoặc tranh vẽ về các loại cảnh quan nhiệt đới gió mùa. 
III. Tiến trình bài giảng.
Lớp
Sĩ số
Học sinh vắng
7A
7B
7C
 1. Tổ chức: 
2. Kiểm tra bài cũ.
 - Câu hỏi: a. Nêu những đặc điểm của khí hậu nhiệt đới?
 b. Giải thích tại sao đất vùng nhiệt đới có màu đỏ vàng? 
 - Đáp án: Câu a-Mục 1
 Câu b-Mục 2 (Giáo án-Tiết 6)
3. Bài giảng.
 - Giới thiệu: trong đới nóng, có một khu vực tuy cùng vĩ độ với các môi trường nhiệt đới và hoang mạc nhưng thiên nhiên có nhiều nét đặc sắc, đó là vùng nhiệt đới gió mùa. 
Hoạt động của GV – HS
Nội dung chính
 Hoạt động cá nhân:
Bước 1: Triển khai nhiệm vụ học tập: 
Em có nhận xét gì về hướng gió thổi vào mùa hạ và mùa đông ở Nam Á và Đông Nam Á? Hai biểu đồ khí hậu ở Hà Nội và ở Mum Bai có điểm nào khác nhau? 
Giải thích tại sao lượng mưa ở 2 khu vực này chênh lệch nhau rất lớn giữa mùa hạ và mùa đông? Tại sao các mũi tên chỉ gió ở Nam Á lại chuyển hướng cả mùa hạ lẫn mùa đông?
 (Khi gió vượt qua xích đạo, lực tự quay của Trái Đất làm cho gió đổi hướng).
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh thực hiện, giáo viên quan sát và hướng dẫn. 
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận: Học sinh báo cáo kiến thức.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện học tập: Giáo viên cho học sinh khác nhận xét và chốt lại kiến thức trọng tâm.
Hoạt động cá nhân:
(Thực hiện như phần 1)
Mô tả cảnh sắc thiên nhiên theo mùa qua hình 7.5 và 7.6 ?
(mùa mưa rừng cao su xanh tốt, còn mùa khô lá rụng đầy, cây khô lá vàng => môi trường nhiệt đới thay đổi theo thời gian (theo mùa)
Về không gian cảnh sắc thiên nhiên thay đổi từ nơi này đến nơi khác như thế nào? Nơi mưa nhiều, nơi ít mưa cảnh sắc thiên nhiên khác nhau không? 
1. Khí hậu.
 - Nam Á và Đông Nam Á là hai khu vực điển hình của môi trường nhiệt đới gió mùa. (mùa mưa: nóng nhiều mưa nhiều; và mùa khô: lạnh và khô) 
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa có hai đặc điểm nổi bật là: nhiệt độ, lượng mưa thay đổi theo mùa gió và thời tiết diễn biến thất thường.
2. Các đặc điểm khác của môi trường.
 - Môi trường nhiệt đới gió mùa là kiểu môi trường đa dạng và phong phú. 
 - Gió mùa ảnh hưởng lớn tới cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống của con người.
 - Nam Á và Đông Nam Á là các khu vực thích hợp cho việc trồng cây lương thực (đặc biệt là cây lúa nước) và cây công nghiệp; đây là những nơi sớm tập trung đông dân trên thế giới.
4 . Củng cố- đánh giá.
 - Cho học sinh đọc phần kết luận trong SGK
 - Hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi.
5. Hoạt động nối tiếp.
 - Về nhà học bài, làm bài tập 2 trang 25 
 - Chuẩn bị bài 9 . 
Ngày soạn: 5/9/2020
Lớp
7A
7B
7C
Tiết/Ngày
Ngày giảng: 
Tiết 8 - Bài: 9 HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP Ở ĐỚI NÓNG
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Hiểu các mối quan hệ giữa khí hậu với nông nghiệp và đất trồng, giữa khai thác
 đất đai và bảo vệ đất.
- Biết được 1 số cây trồng, vật nuôi ở các kiểu môi trường khác nhau của đới nóng.
2. Kĩ năng: 
- Luyện tập cách mô tả hiện tượng địa lí qua tranh liên hoàn và cũng cố thêm kĩ năng đọc ảnh địa lí.
- Rèn luyện kĩ năng phán đoán địa lí cho HS ở mức độ cao hơn về mối quan hệ giữa khí hậu với nông nghiệp và đất trồng, giữa khai thác với bảo vệ đất trồng.
3. Thái độ:
- Tôn trọng và yêu quý người lao động tham gia trong sản xuất nông nghiệp.
4. Định hướng phát triển năng lực, phẩm chất:
* Năng lực:            .
- Năng lực sử dụng số liệu thống kê.
- Năng lực sử dụng ảnh, hình vẽ...
* Phẩm chất: nhân ái, chăm chỉ, trung thực
II. Thiết bị dạy học: 
 - Ảnh về xói mòn đất đai trên các sườn núi . 
 - Bản đồ tự nhiên thế giới .
III. Tiến trình bài giảng.
Lớp
Sĩ số
Học sinh vắng
7A
7B
7C
 1. Tổ chức: 
2. Kiểm tra bài cũ.
 - Câu hỏi:
 a. Khí hậu nhiệt đới gió mùa có đặc điểm gì khác với xích đạo ẩm?
 b. Các đặc điểm khác của môi trường nhiệt đới gió mùa? 
- Đáp án: 
 Câu a: Khí hậu nhiệt đới gió mùa có hai đặc điểm nổi bật là : nhiệt độ, lượng mưa thay đổi theo mùa gió và thời tiết diễn biến thất thường. 
 Câu b: Gió mùa ảnh hưởng lớn tới cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống của con người.
3. Bài giảng.
	- Đăc điểm khí hậu đới nóng là nắng nóng quanh năm và mưa nhiều , tập trung theo mùa Những đặc điểm này tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng tăng trưởng quanh năm đất dễ bị xói mòn cuốn trôi hết lớp đất màu trên bề mặt đất và sinh ra nhiều dịch bệnh, côn trùng hại cây trồng, vật nuôi . Vậy hoạt động sản xuất nông nghiệp ở đới nóng như thế nào. Chúng ta tìm hiểu qua bài học hôm nay . 
Hoạt động của GV – HS
Nội dung chính
	Hoạt động cá nhân:
Bước 1: Triển khai nhiệm vụ học tập: 
Các đặc điểm khí hâu này thuận lợi gì đối với cây trồng và mùa vụ như thế nào? Kiểu khí hậu như vậy có khó khăn gì trong sản xuất nông nghiệp? 
Quan sát hình 9.2 các em có nhận xét gì?
 (Do nhiệt độ và độ ẩm cao lượng mưa nhiều Þ đất bị xói mòn, sườn đồi trơ trụi với các khe rãnh sâu)
Nguyên nhân dẫn đến xói mòn đất ở môi trường xích đạo ẩm? Biện pháp khắc phục như thế nào? (bảo vệ, trồng rừng) Các em hãy cho ví dụ sự ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới và nhiệt đới gió mùa đến SX nông nghiệp?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh thực hiện, giáo viên quan sát và hướng dẫn. 
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận: Học sinh báo cáo kiến thức.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện học tập: Giáo viên cho học sinh khác nhận xét và chốt lại kiến thức trọng tâm.
 Thực hiện như phần 1
Ở các đồng bằng nhiệt đới gió mùa (châu Á ) có loại cây lương thực nào quan trọng? (Cây lúa nước)
Ở địa phương em có loại cây lương thực nào chủ yếu? Tại sao vùng trồng lúa nước lại thường trùng với những vùng đông dân cư bậc nhất trên thế giới? Cây công nghiệp gồm những loại nào? Phân bố những khu vực nào?
Việt Nam có những loại cây công nghiệp nào?
Ở đới nóng chăn nuôi được những loại gia súc nào, ở đâu? 
1. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp.
- Ở đới nóng, việc trồng trọt được tiến hành quanh năm, có thể xen canh nhiều loại cây trồng, nếu có đủ nước tưới.
- Trong điều kiện khí hậu nóng, mưa nhiều hoặc mưa tập trung theo mùa, đất dễ bị rửa trôi, xói mòn ,mở rộng của hoang mạc
Vì vậy, cần bảo vệ rừng, trồng cây che phủ đất và làm thuỷ lợi và có kế hoạch phòng chống thiên tai, bệnh dịch.. 
2. Các sản xuất nông nghiệp chủ yếu.
- Cây trồng chủ yếu là cây lúa nước, các loại ngũ cốc khác (kê, đậu, ngô, lúa nếp, lúa tẻ) và nhiều cây công nghiệp nhiệt đới có giá trị xuất khẩu cao.
- Chăn nuôi chưa phát triển bằng trồng trọt, chủ yếu là chăn thả năng suất thấp.
+ Chăn nuôi lợn, gia cầm phát triển ở những nơi nhiều lương thực.
+ Chăn thả dê, cừu, trâu, bò..ở vùng khô hạn và núi cao.
4. Củng cố- đánh giá.
 - Môi trường xích đạo ẩm có thuận lợi & khó khăn gì đối với sản xuất nông nghiệp?
 - Để khắc phực những khó khăn đó ta phải làm gì? 
5. Hoạt động nối tiếp.
- Về nhà học bài,xem trước bài 10.
- Học bài theo câu hỏi kết hợp với hình tranh ảnh trong SGK,tìm hiểu thực tế. 
Tuần: 05
Ngày soạn: 12/09/2020
Lớp
7A
7B
7C
Tiết/Ngày
Ngày giảng: 
Tiết 09 – Bài 10: DÂN SỐ VÀ SỨC ÉP DÂN SỐ
TỚI TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG Ở ĐỚI NÓNG
I. Mục tiêu bài học: 
1. Kiến thức: 
- Nắm được đới nóng vừa đông dân, vừa có sự bùng nổ dân số trong khi nền kinh tế còn đang trong quá trình phát triển, chưa đáp ứng được các nhu cầu cơ bản.
- Biết được sức ép của dân số lên đời sống và các biện pháp mà các nước đang phát triển áp dụng để để giảm sức ép dân số, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
2. Kĩ năng:
- Luyện tập cách đọc, phân tích biểu đồ và sơ đồ về các mối quan hệ.
- Bước đầu luyện tập cách phân tích và các số liệu thống kê.
3. Thái độ:
- Học tập nghiêm túc, tích cực đối với môn học, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
4. Định hướng phát triển năng lực, phẩm chất:
* Năng lực:            .
- Năng lực sử dụng số liệu thống kê.
- Năng lực sử dụng ảnh, hình vẽ...
* Phẩm chất: nhân ái, chăm chỉ, trung thực
5. Tích hợp giáo dục Quốc phòng, an ninh: sự gia tăng dân số có ảnh hưởng đến đời sống, vật chất và môi trường tại một số thành phố lớn ở nước ta.
II. Thiết bị dạy học.
 - Sưu tập tư liệu của địa phương ( tỉnh, huyện ) 
 - Sưu tập các ảnh về tài nguyên và môi trường bị huỷ hoại .
III. Tiến trình bài giảng. 
Lớp
Sĩ số
Học sinh vắng
7A
7B
7C
 1. Tổ chức: 
 2. Kiểm tra bài cũ.
 - Câu hỏi: 
 a. Môi trường xích đạo ẩm có thuận lợi, khó khăn gì đối với sản xuất nông nghiệp?
 b. Để khắc phục những khó khăn đó ta phải làm gì ? 
 c. Nêu những nông sản chính của đới nóng? Ở Việt Nam có những loại nào?
 - Đáp án: Câu a và câu b-Mục 1.
 Câu c -Mục 2 (Giáo án Tiết 08) 
3. Bài giảng.
Đới nóng như tập trung gần như một nửa dân số thế giới nhưng kinh tế chậm phát triển. Dân cư tập trung quá đông vào một số khu vực đã vẫn tới những vấn đề lớn về môi trường. Việc giải quyết mối quan hệ giữa dân cư và môi trường ở đây phải gắn chặt với sự phát triển kinh tế - xã hội. 
Hoạt động của GV – HS
Nội dung chính
Hoạt động cá nhân:
Bước 1: Triển khai nhiệm vụ học tập: 
Quan sát lược đồ 2.1 (bài2) cho biết: Dân cư ở đới nóng sống tập trung ở những KV nào?
Dân số đới nóng chiếm gần 50% dân số thế giới nhưng chỉ tập trung sinh sống ở 4 khu vực đó, thì sẽ có tác động gì đến nguồn tài nguyên và môi trường ở những nơi đó? 
Quan sát biểu đồ 1.4 (bài1) cho biết: Tình trạng gia tăng dân số hiện nay của đới nóng như thế nào? Trong khi tài nguyên môi trường đang bị xuống cấp thì sự bùng nổ dân số ở đới nóng có tác động như thế nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh thực hiện, giáo viên quan sát và hướng dẫn. 
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận: Học sinh báo cáo kiến thức.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện học tập: Giáo viên cho học sinh khác nhận xét và chốt lại kiến thức trọng tâm.
 Hoạt động nhóm 
Quan sát hình 10.1, nêu mối quan hệ giữa sự gia tăng dân số tự nhiên quá nhanh với sự thiếu lương thực ở Châu Phi? 
(Sản lượng lương thực 1975 - 1990 tăng từ 100% lên hơn 110% .Tăng dân số tự nhiên 1975 - 1990 từ 100% lên gần 160% ).
Nêu nguyên nhân giảm? Biện pháp để 

File đính kèm:

  • docgiao_an_dia_lop_7_chuong_trinh_ca_nam_mai_thanh_dinh.doc