Giáo án môn Ngữ văn Lớp 7 - Học kì 1 - Năm học 2021-2022

Tiết 1, 2, 3, 4 - Bài 1: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA

I. Mục tiêu bài học:

1. Kiến thức:

- Chỉ ra được những chi tiết thể hiện tâm trạng của người mẹ trước ngày khai trường đầu tiên của con; trình bày được tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ dành cho con cái và ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người; nêu được suy nghĩ của cá nhân về tình cảm gia đình và vai trò của nhà trường.

- Nhận biết được cấu tạo và ý nghĩa của từ ghép

- Chỉ ra được những biểu hiện về tính liên kết trong văn bản; biết kết nối các câu, các đoạn trong văn bản để đảm bảo tính liên kết.

2. Kỹ năng:

- Đọc - hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người mẹ

- Sử dụng được các loại từ ghép trong những tình huống giao tiếp cụ thể

 

doc 135 trang phuongnguyen 22/07/2022 3260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn Lớp 7 - Học kì 1 - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án môn Ngữ văn Lớp 7 - Học kì 1 - Năm học 2021-2022

Giáo án môn Ngữ văn Lớp 7 - Học kì 1 - Năm học 2021-2022
Ngày soạn
04/09/2021
Tiết
1
2
3
4
Ngày thực hiện
Lớp
7A1
06/09
06/09
09/09
10/09
7A2
08/09
08/09
10/09
11/09
Điều chỉnh
7A1
7A2
Tiết 1, 2, 3, 4 - Bài 1: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: 
- Chỉ ra được những chi tiết thể hiện tâm trạng của người mẹ trước ngày khai trường đầu tiên của con; trình bày được tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ dành cho con cái và ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người; nêu được suy nghĩ của cá nhân về tình cảm gia đình và vai trò của nhà trường.
- Nhận biết được cấu tạo và ý nghĩa của từ ghép
- Chỉ ra được những biểu hiện về tính liên kết trong văn bản; biết kết nối các câu, các đoạn trong văn bản để đảm bảo tính liên kết.
2. Kỹ năng: 
- Đọc - hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người mẹ
- Sử dụng được các loại từ ghép trong những tình huống giao tiếp cụ thể
3. Phẩm chất, năng lực cần phát triển:
- Phẩm chất: Sống yêu thương, Sống tự chủ, Sống trách nhiệm
- Năng lực: Năng lực tự học, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, Năng lực thẩm mĩ, Năng lực giao tiếp, Năng lực hợp tác.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Kế hoạch bài dạy.
- Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 7
2. Học sinh:
- Chuẩn bị bài ở nhà
III. Phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực
1. Phương pháp:
- đàm thoại, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề, đọc sáng tạo, phương pháp dùng lời có nghệ thuật (bình giảng), thảo luận nhóm, nghiên cứu tình huống
2. Kỹ thuật
- Kỹ thuật chia nhóm, đặt câu hỏi, đọc hợp tác, khăn trải bàn, hỏi – trả lời
IV. Tổ chức các hoạt động dạy - học
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
TIẾT 1
GV: tổ chức cho HS bộc lộ cảm xúc của bản thân về quãng thời gian đã học tập dưới mái trường.
HS bộc lộ cảm xúc cá nhân
- GV: GV kết nối vào hoạt động 2.
A. Hoạt động khởi động (5’)
GV giới thiệu khái quát về tác giả và xuất xứ của văn bản.
GV nêu yêu cầu đọc, đọc mẫu. Yêu cầu HS đọc tiếp.
B. Hoạt động hình thành kiến thức (130’)
1. Đọc văn bản:
* Tác giả
* Tác phẩm
* Đọc
* Từ khó
GV cho HS tìm hiểu một số từ khó trong SHD: mền, mùng, dặm.
GV tổ chức cho HS hoạt động cá nhân, trả lời các câu hỏi:
? Theo dõi nội dung văn bản, em hãy cho biết nội dung văn bản này nhằm: Kể chuyện nhà trường, chuyện đưa con đến trường hay biểu hiện tâm tư người mẹ?
? Văn bản "Cổng trường mở ra" thuộc kiểu văn bản nào?
GV: Tâm tư của người mẹ được biểu hiện trong hai phần nội dung văn bản:
- Nỗi lòng yêu thương của mẹ.
- Cảm nghĩ của mẹ về vai trò của nhà trường. 
? Hãy xác định hai phần nội dung đó trong văn bản?
HS hoạt động cá nhân
* Cấu trúc văn bản
- Phương thức biểu đạt: văn bản biểu cảm
- Bố cục: 2 phần
+ Phần 1:Từ đầu đến “bước vào” => Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con
+ Phần 2: còn lại => Cảm nghĩ của mẹ về vai trò của nhà trường và giáo dục
GV tổ chức cho HS hoạt động cặp đôi nhiệm vụ 2a (Câu hỏi (1), (2)/tr6
HS hoạt động cặp đôi
? Trong đêm trước ngày khai trường của con, tâm trạng của người mẹ và đứa con khác nhau như thế nào?
? Tìm các chi tiết biểu hiện tâm trạng của người mẹ?
? Em hãy lý giải vì sao người mẹ lại trằn trọc không ngủ được.
GV: Người mẹ không ngủ được có thể vì nhiều lý do: Mừng vì con đã lớn; thương yêu con luôn nghĩ về con; thức canh cho giấc ngủ của con ngon lành Nhưng có lẽ lý do chính xác nhất chính là người mẹ nhớ lại những kỷ niệm thủa cắp sách tới trường của mình với những cảm giác nôn nao, hồi hộp...
? Khi không ngủ được, người mẹ đã làm những gì? Những hành động đó của người mẹ gợi cho em suy nghĩ gì về người mẹ.
2. Tìm hiểu văn bản 
a. Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con
- Con: niềm vui háo hức, giấc ngủ đến nhẹ nhàng...đôi môi hé mở = > thanh thản, nhẹ nhàng.
- Mẹ: Trằn trọc, không ngủ được
+ Hôm nay, mẹ không tập trung được
+ Mẹ lên giường và trằn trọc 
+ Mẹ tin đứa con của mẹ...
+ Mẹ thao thức không ngủ được 
=> Một người mẹ với tình yêu con đến độ quên mình. Đó là đức hy sinh, vẻ đẹp của tình mẫu tử thiêng liêng.
? Khi nhớ về ngày khai trường của mình, người mẹ có cảm xúc như thế nào? Hãy tìm những chi tiết thể hiện cảm xúc của người mẹ.
? Em có nhận xét gì về những từ ngữ được tác giả sử dụng khi nói về cảm xúc của người mẹ.
GV: Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm (2 phút)
? Theo em, những ấn tượng của người mẹ về ngày khai trường đầu tiên chứng tỏ vai trò như thế nào của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người?
- Cảm xúc rạo rực, bâng khuâng, xao xuyến, hồi hộp, chơi vơi, hốt hoảng 
=> Dùng từ láy liên tiếp, gợi tả cảm xúc phức tạp trong lòng mẹ: nôn nao, hồi hộp, có chút lo lắng 
GV tổ chức cho HS hoạt động chung cả lớp nhiệm vụ 2b,c,d/tr6
? Em nhận thấy ở nước ta ngày khai trường có diễn ra như là ngày lễ của toàn xã hội không?
? Hãy miêu tả quang cảnh ngày hội khai trường ở trường em?
? Trong đoạn văn cuối xuất hiện thành ngữ "Sai một li đi một dặm". Em hiểu thành ngữ này có ý nghĩa gì khi gắn với sự nghiệp giáo dục?
? Kết thúc bài vă người mẹ nói: "Bước qua cổng trường là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra". Đã bẩy năm bước qua cánh cổng trường, bây giờ em hiểu "thế giới kì diệu đó là gì"?
GV: -Đó là thế giới do nhà trường mở ra, trong đó: Hạnh phúc được sống trong tình bạn bè, thầy cô. Được hiểu biết thêm nhiều kiến thức về cuộc sống, cách ứng xử. Biết đọc, biết viết, học kiến thức khoa học.
? Từ văn bản trên, em hãy nêu suy nghĩ của bản thân khi nhận được sự quan tâm, chăm sóc của gia đình và được học tập, vui chơi dưới mái trường.
b. Vai trò của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người
- Khẳng định tầm quan trọng của giáo dục không được phép sai lầm trong giáo dục vì giáo dục quyết định tương lai của đất nước.
=> Giáo dục có vai trò cực kỳ quan trọng trong đời sống mỗi con người
- Thế giới của những điều hay lẽ phải, tri thức, tình bạn, tình nghĩa thầy trò cao đẹp, ước mơ...
Hs nêu
Gv Khái quát nội dung
? Cho biết những nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản?
Hs trả lời
Gv chốt kiến thức
? văn bản có ý nghĩa như thế nào?
Hs trả lời
Gv chốt kiến thức
c. Tổng kết
* Nội dung
- Những tình cảm dịu ngọt người mẹ dành cho con:
+ Trìu mến quan sát những việc làm của cậu học trò ngày mai vào lớp Một (giúp mẹ thu dọn đồ chơi, hóa hức về việc ngày mai thức dậy cho kịp giờ,)
+ Vỗ về để con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con ngày đầu tiên đến trường.
- Tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ được:
+ Suy nghĩ về việc làm cho ngày đầu tiên con đi học thật sự có ý nghĩa.
+ Hồi tưởng lại kỉ niệm sâu đậm, không thể nào quên của bản thân về ngày đầu tiên đi học.
+ Từ câu chuyện về ngày khai giảng trường ở Nhật, suy nghĩ về vai trò của giáo dục đối với thế hệ tương lai.
* Nghệ thuật
- Lựa chọn hình thức tự bạch như những dòng nhật kí của người mẹ nói với con
- Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm.
* Ý nghĩa
	Văn bản thể hiện tấm lòng, tình cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu lên vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người.
TIẾT 2
GV tổ chức cho HS hoạt động cá nhân, thực hiện nhiệm vụ a, câu hỏi (1), (2)
(1) Lựa chọn nhận định đúng về tiếng “bà” trong từ “bà ngoại”
? Vì sao tiếng “bà” là tiếng chính.
Hs trả lời
(2) Nối tiếng “bà” với các tiếng phù hợp để tạo thành từ ghép chính phụ.
? Em hiểu thế nào là “bà mụ”?
? Các tiếng đứng sau tiếng “bà” có vai trò gì? Có thể đổi vị trí các tiếng đứng sau lên trước được hay không? 
GV tổ chức cho HS trao đổi cặp đôi các câu hỏi:
(1) Vậy từ ghép chính phụ có tính chất như thế nào? Nghĩa của từ ghép chính phụ so với nghĩa của tiếng chính?
(2) Hoàn thiện bản kiến thức trong SHD vào vở.
3. Tìm hiểu các loại từ ghép và nghĩa của từ ghép 
a. Từ ghép chính phụ
- Tiếng “bà” có nghĩa khái quát hơn nghĩa của từ “bà ngoại”
- Tiếng “bà” là tiếng chính.
=> Bà: nghĩa chung là chỉ người sinh ra cha, mẹ chúng ta.
=> Từ “bà ngoại” là từ ghép chính phụ. Tiếng “bà” là tiếng chính, tiếng “ngoại” là tiếng phụ.
- Bà nội, bà mụ.
=> Các tiếng đứng sau tiếng “bà” là tiếng phụ, bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính. Tiếng phụ đứng sau tiếng chính.
b. Từ ghép đẳng lập
GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ b(1)
HS hoạt động cá nhân
GV tổ chức cho HS trao đổi với nhau, thực hiện các nhiệm vụ b(2),(3)
? Các từ ghép vừa tìm được có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không? Vì sao?
? Có thể đổi vị trí giữa các tiếng trong từ ghép đó được không?
? So sánh nghĩa của từ ghép với nghĩa của mỗi tiếng trong từ ghép đó?
GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ b(4) vào vở.
HS hoạt động cá nhân, trình bày
HS và GV nhận xét, kết luận
- Bàn ghế, sách vở, nhà cửa, quần áo
- Các tiếng không phân ra tiếng chính, tiếng phụ. Mỗi tiếng có một nghĩa cụ thể riêng, không phụ thuộc lẫn nhau (bình đẳng về mặt ngữ pháp).
- Nghĩa của từ ghép rông hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
TIẾT 3
GV tổ chức cho HS trao đổi cặp đôi thực hiện các nhiệm vụ 4a,b
? Mối quan hệ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn a.
Hs trả lời
? Em có hiểu nội dung đoạn văn không?
Hs trả lời
? Chỉ ra sự chưa thống nhất giữa các câu trong đoạn văn b.
? Hãy sửa lại để đoạn văn đảm bảo tính thống nhất?
Hs trả lời
GV tổ chức cho HS thực hiện nhiệm vụ 4c.
HS hoạt động cá nhân
HS nhận xét, bổ sung, giáo viên kết luận.
Hs chép vào vở
Gv gọi Hs đọc lại 3 -> 4 lần
4. Liên kết trong văn bản
a. Đoạn văn 1
- Các câu trong đoạn văn chưa có sự thống nhất về nội dung (Mỗi câu nói về một nội dung khác nhau, không liên quan gì đến nhau).
=> Đoạn văn lủng củng, khó hiểu.
b. Đoạn văn 2
- Giữa câu 1 và các câu 2, 3 thiếu sự thống nhất về mặt thời gian, thiếu từ ngữ liên kết (Câu 1 - ở thì tương lai, câu 2, 3 ở thì hiện tại).
- Thêm vào trước câu 2 cụm từ “Còn bây giờ” hoặc “Còn lúc này”
c.
=> Điều kiện để văn bản có sự liên kết
+ Nội dung của các câu phải thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau.
+ Có phương tiện liên kết phù hợp (từ, câu...)
TIẾT 4
C. Hoạt động luyện tập (45’)
GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm thực hiện yêu cầu của bài tập 1
HS hoạt động nhóm, báo cáo kết quả
GV nhận xét, bổ sung, chốt kết quả bài tập
1. Bài 1
Đoạn (1)
- Nội dung chính: Lời động viên En-ri-cô của người bố về việc đi học
- Nhan đề: Ví dụ: Hãy can đảm đến trường, Người lính nhỏ, 
Đoạn (2)
- Nội dung chính: Tâm trạng tức giận của người bố khi En-ri-cô xúc phạm đến người mẹ.
- Nhan đề: Ví dụ: Nỗi tức giận của người cha
=> Đoạn văn 1 nói về vai trò của giáo dục, nhà trường đối với mỗi con người, đoạn văn 2 nói về tình cảm mà người mẹ dành cho con cái.
- HS có thể viết 1 – 2 câu phù hợp vào đầu hoặc cuối đoạn văn để khái quát nội dung chính.
2. Bài 2: Luyện tập về từ ghép
GV tổ chức cho HS hoạt động cá nhân
HS hoạt động cá nhân, trình bày kết quả trên bảng.
HS và GV bổ sung, chốt
a.- Từ ghép chính phụ: mưa phùn, mùa xuân, chân mạ, lá mạ, dây khoai, cây cà chua, cây sấu, cây nhội, cây bàng, cây bằng lăng, mùa hạ, lộc non, mưa bụi
- Từ ghép đẳng lập: ốm yếu
b. Nhãn xanh, nhãn lồng, mùa nhãn, mùa gặt, xanh ngắt
c. HS viết đoạn văn kể về tâm trạng trong ngày khai trường đầu tiên, có sử dụng từ ghép đẳng lập và chính phụ
GV Hướng dẫn HS thực hiện bài tập 3.
3. Bài 3: Luyện tập về liên kết trong văn bản:
a. Sắp xếp
- Thứ tự: (3) – (2) – (1)
b. - Hai câu văn đứng được cạnh nhau trong văn bản vì: câu 2 là nguyên nhân, là hoàn cảnh, giải thích cho sự việc diễn ra ở câu 1.
GV hướng dẫn HS về nhà theo nội dung SHD trang 9
D. Hoạt động vận dụng
GV giao nhiệm vụ cho HS về nhà theo nội dung SHD trang 10
E. Hoạt động tìm tòi mở rộng
V. Củng cố:
- Nội dung cơ bản của bài:
+ Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con
+ Vai trò của nhà trường với mỗi con người
+ Các loại từ ghép
+ Tìm hiểu về tính liên kết trong văn bản
- Chuẩn bị bài sau: Chuẩn bị một đoạn văn (5 – 7 câu) nói lên những mong muốn của em về gia đình của mình; đọc trước văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê”
VI. Kiểm tra đánh giá:
? Thế nào là từ ghép chính phụ và đẳng lập. Mỗi loại cho 10 ví dụ
VII. Những ghi chép trên lớp:
- Đánh giá học sinh:
Lớp 7A1
	....
	....
	....
	....
Lớp 7A2
	....
	....
	....
	....
- Những nội dung cần điều chỉnh:
	....
	....
Ký duyệt của tổ chuyên môn
Ngày.. tháng.. năm 2021
Cà Thị Hiên
Ngày soạn
10/09/2021
Tiết
5
6
7
8
Ngày thực hiện
Lớp
7A1
13/09
13/09
16/09
17/09
7A2
13/09
15/09
15/09
17/09
Điều chỉnh
7A1
7A2
Tiết 5, 6, 7, 8 - Bài 2: CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: 
- HS chỉ ra được những chi tiết thể hiện tâm trạng đau đớn và xúc động của hai anh em trong cuộc chia tay, trình ày được suy nghĩ về tình cảm anh em khăng khít, gắn bó và ý nghĩa lớn lao của tổ ấm gia đình; hiểu được về quyền trẻ em.
- Nhận biết được tầm quan trọng của bố cục trong văn bản; có ý thức xác định được bố cục khi tạo lập văn bản; bước đầu xây dựng được văn bản có bố cục rành mạch, hợp lý.
- Chỉ ra được những biểu hiện về tính mạch lạc trong văn bản, 
2. Kỹ năng:
- Đọc hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng của các nhân vật. Kể và tóm tắt truyện.
- Biết tạo lập văn bản có tính mạch lạc.
3. Phẩm chất, năng lực cần phát triển:
- Phẩm chất: Sống yêu thương, Sống tự chủ, Sống trách nhiệm
- Năng lực: Năng lực tự học, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, Năng lực thẩm mĩ, Năng lực giao tiếp, Năng lực hợp tác.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Kế hoạch bài dạy.
- Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 7
2. Học sinh:
- Chuẩn bị bài ở nhà
III. Phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực
1. Phương pháp:
- đàm thoại, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề, đọc sáng tạo, phương pháp dùng lời có nghệ thuật (bình giảng), thảo luận nhóm, đóng vai, nghiên cứu tình huống
2. Kỹ thuật
- Kỹ thuật chia nhóm, đặt câu hỏi, đọc hợp tác, khăn trải bàn, hỏi – trả lời
IV. Tổ chức các hoạt động dạy - học
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
TIẾT 5
GV tổ chức lớp thành 5 nhóm. Yêu cầu mỗi nhóm xây dựng một đoạn văn với nội dung: Điều em mong muốn về gia đình của em. Chỉ ra sự liên kết về nội dung và hình thức của đoạn văn đó.
HS các nhóm thực hiện
GV kết nối vào bài
A. Hoạt động khởi động (5’)
B. Hoạt động hình thành kiến thức (115’)
1. Đọc văn bản
* Tác giả, tác phẩm
? Nêu vài nét hiểu biết của em về hoàn cảnh ra đời của văn bản.
- Truyện do tác giả Khánh Hoài viết năm 1992, được trao giải Nhì trong cuộc thi thơ – văn viết về quyền trẻ em
GV nêu yêu cầu đọc, đọc mẫu
+ Đọc to rõ ràng, chú ý những đoạn đối thoại, ngắt nghỉ đúng chỗ.
HS đọc
* Đọc
* Từ khó
? Tổ chức cho HS tìm hiểu về từ “chia tay” “búp bê”, “dao díp”
* Cấu trúc văn bản
? Văn bản được viết theo thể loại nào?
? Trong truyện có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? 
- Thể loại: Truyện ngắn
- Nhân vật: em Thủy, anh Thành, người mẹ, cô giáo, các bạn
- Nhân vật chính: 2 anh em Thành – Thủy.
GV giảng
? Truyện kể về sự việc gì? Có những sự việc nào xoay quanh cuộc chia tay của hai anh em?
- Sự việc chính: Cuộc chia tay của hai anh em
+ Hai anh em chia đồ chơi
+ Thủy chia tay với cô giáo và lớp học
+ Hai anh em chia tay nhau
? Hãy xác định bố cục của văn bản?
- Bố cục: 4 phần
+ Phần 1: Từ đầu đến “một giấc mơ thôi” => Giới thiệu câu chuyện và tình cảm của 2 anh em.
+ Phần 2: Tiếp đến “hiếu thảo như vậy” => Hai anh em chia nhau đồ chơi.
+ Phần 3: Tiếp đến “trùm lên cảnh vật” => Cuộc chia tay của Thủy với cô giáo và lớp học.
+ Phần 4: Còn lại => Cuộc chia tay của hai anh em.
GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm nhiệm vụ 2a.
? Trong truyện có rất nhiều chi tiết gây xúc động, chi tiết nào khiến em xúc động nhất? Vì sao?
HS Hoạt động nhóm (5 phút)
GV bổ sung, chốt kiến thức.
2. Tìm hiểu văn bản
- Câu chuyện với nhiều chi tiết, sự việc gây xúc động bởi nhân vật chính trong truyện là những đứa trẻ ngây thơ, vô tội. Những cuộc chia tay xuất phát từ cách giải quyết mâu thuẫn của người lớn và hậu quả là để lại cho những đứa con nỗi xót xa, bất hạnh, đau đớn.
a. Diễn biến tâm trạng của em Thủy
GV tổ chức cho HS thực hiện nhiệm vụ 2b/SHD/tr14
? Tìm những chi tiết miêu tả tâm trạng của Thủy khi ở nhà?
- Buồn thăm thẳm, khóc nhiều
- Khi nghe mẹ giục chia đồ chơi: em như người mất hồn, loạng choạng, buồn bã, không muốn chia.
- Khi người anh chia hai con búp bê Vệ Sĩ và Em Nhỏ: Một mặt Thủy không muốn chia (tru tréo lên giận giữ); một mặt lại thương anh, lo không có ai canh giấc ngủ hàng đêm cho anh.
? Sự mâu thuẫn trong tâm trạng của Thủy khi chia đồ chơi có thể giải quyết được không? Nếu có thì bằng cách nào?
? Ở cuối truyện, Thủy đã chọn cách giải quyết như thế nào?
- Thuỷ để lại con “Em nhỏ” ở bên cạnh con “Vệ sĩ” để chúng không bao giờ phải xa nhau.
- Gợi trong lòng người đọc lòng thương cảm với Thuỷ, thương một em gái giầu lòng vị tha, vừa thương anh vừa thương cả những con búp bê, thà mình bị thiệt thòi để anh luôn có con “Vệ sĩ” canh giấc ngủ đêm.
? Qua những chi tiết đó, em có nhận xét gì về tâm trạng của em Thủy?
* Tâm trạng của Thủy khi ở nhà
- Diễn biến tâm trạng phức tạp: Em đang cảm thấy vô cùng đau khổ, lo sợ.
? Tìm những chi tiết miêu tả tâm trạng của Thủy khi đến trường để chia tay cô giáo và lớp học?
- Mắt đau đáu, cắn chặt môi, im lặng, nhìn đăm đăm, bật khóc thút thít.
? Em có nhận xét gì về tâm trạng của Thủy lúc này? 
* Tâm trạng của em Thủy khi ở trường
=> Thủy đang rất buồn, lưu luyến khi phải chia tay cô giáo và lớp học.
? Sự giống và khác nhau về tâm trạng của Thủy khi ở nhà và ở trường.
- Giống: Thủy đang rất buồn, đau đớn và có phần tuyệt vọng.
- Khác: Ở nhà, Thủy còn có sự mâu thuẫn trong tâm trạng.
? Qua những phân tích trên, em có nhận xét gì về nhân vật Thủy ở trong truyện?
? Thái độ của em với một em nhỏ như Thủy mà phải chịu một nỗi bất hạnh, mất mát quá lớn như thế?
HS tự bộc lộ, GV bổ xung và chốt.
=> Thuỷ là em gái giàu lòng vị tha, thương anh, thương những con búp bê, biết hy sinh bản thân mình.
GV tổ chức HS tìm hiểu và thực hiện nhiệm vụ 2c/SHD/14
b. Sự đồng cảm của mọi người
? Trong truyện, một số nhân vật đã có những hành động xoa dịu nỗi đau của Thủy. Em hãy tìm chi tiết để chứng tỏ điều đó?
- Cô giáo Tâm: sửng sốt, ôm chặt lấy em, tặng Thủy quyển sổ và cây bút máy; khi biết Thủy không được đi học nữa thì cô giáo tái mặt và nước mắt giàn dụa.
- Các bạn: kinh ngạc, có bạn khóc thút thít, có bạn bỏ chỗ lên nắm chặt tay Thủy, khóc mỗi lúc một to.
? Những chi tiết ấy cho thấy thái độ của mọi người đối với nỗi đau của Thủy như thế nào?
? Từ đó em rút ra bài học gì cho bản thân mình?
- Phải biết đồng cảm, xẻ chia những đau đớn, bất hạnh của bạn bè, có những hành động thiết thực nhằm xoa dịu nỗi đau đớn đó.
- Mọi người đều đau xót và đồng cảm với nỗi đau, sự bất hạnh mà em Thủy gặp phải.
? Từ câu chuyện, tác giả đã đề cập đến những nội dung gì về quyền trẻ em?
- Trẻ em phải được nuôi dạy trong một môi trường thuận lợi, được yêu thương, chăm sóc.
- Trẻ em phải được đảm bảo quyền được đi học.
? Những nét nghệ thuật đặc sắc của truyện?
Hs trả lời
Gv chốt kiến thức
? Câu chuyện có ý nghĩa như thế nào?
Hs trả lời 
Gv chốt kiến thức
c. Tổng kết
* Nghệ thuật
- Xây dựng tình huống tâm lý
- Lựa chọn ngôi kể thứ nhất => thể hiện một cách chân thực, day dứt, nhớ thương của nhân vật “tôi”
- Khắc họa hình tượng nhân vật trẻ nhỏ (Thành, Thủy), qua đó gợi suy nghĩ về sự lựa chọn, ứng xử của những người làm cha, làm mẹ.
- Lời kể tự nhiên theo trình tự sự việc.
* Ý nghĩa
- Là câu chuyện của những đứa con nhưng lại gợi cho những người làm cha, làm mẹ phải suy nghĩ. Trẻ em cần được sống trong mái ấm gia đình. Mỗi người cần phải biết giữ gìn gia đình hạnh phúc.
TIẾT 6
GV tổ chức HS hoạt động nhóm bài 2
- Nêu cảm nhận sau khi đọc xong truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê”
- HS chuẩn bị nội dung, trình bày trước lớp
- HS và GV nhận xét về bài nói:
+ Tính hấp dẫn
+ Bố cục
+ Tính mạch lạc
+ Sức thuyết phục trong cách nói
- Hs nhóm khác nhận xét
- Gv chốt kiến thức
Kết bài
- Truyện mang tính xã hội rất cao. Tác giả khẳng định li hôn là một vấn đề nhức nhối, gây ra những hậu quả đau lòng mà con cái phải gánh chịu.
- Cuộc chia tay đầy đau đớn giữa hai đứa trẻ trong truyện có ý nghĩa nhắc nhở, cảnh báo mọi người: Gia đình là tổ ấm hạnh phúc vô cùng quý giá nên phải cố gắng giữ gìn, bỏa vệ nó.
- Tính chân thực, nghệ thuật miêu tả tâm lí tinh tế khiến người đọc xúc động.
2. Bài tập 2 SHD/16
Luyện nói
Đề bài: Nêu cảm nhận sau khi đọc xong truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê”
Mở bài: 
- Truyện ngắn Cuộc chia tay của những con búp bê của tác giả Khánh Hoài được trao giải Nhì cuộc thi viết về thiếu nhi do Viện khoa học giáo dục và Tổ chức cứu trợ trẻ em Thụy Điển tổ chức năm 1992.
- Nội dung truyện đề cập đến những vấn đề bức xúc của gia đình và xã hội, cụ thể là nạn li hôn dẫn tới sự tan vỡ gia đình và nỗi bất hạnh của trẻ thơ.
Thân bài:
* Nỗi khổ tâm của hai anh em Thành và Thủy khi cha mẹ li hôn
+ Thành: Đau lòng khi nghĩ đến chuyện phải chia tay với đứa em gái yêu quý
- Suốt đêm, nghe tiếng khóc tức tưởi của em, Thành phải cắn chặt môi để khỏi bật lên tiếng khóc, nhưng nước mắt cứ tuôn ra như suối, ướt đầm cả gối và hai cánh tay áo.
- Cố giấu kín nỗi buồn, rón rén đi ra ngoài, ngồi xuống gốc cây hồng xiêm. Thấy em gái theo ra thì thương em vô cùng, kéo em ngồi xuống và khẽ vuốt lên mái tóc.
- Chua chát nghĩ rằng cảnh vật vẫn vui tươi như mọi ngày mà sao tai họa lại giáng xuống đầu hai anh em nặng nề như vậy.
- Những kỉ niệm đẹp đẽ, cảm động của tình anh em ruột thịt hiện lên rõ ràng trong tâm trí càng làm cho Thành đau đớn
- Lúc phải chia đôi đồ chơi thheo lệnh của mẹ, Thành nhường tất cả cho em gái
+ Thủy: Tủi thân và hoảng sợ trước cảnh ngộ éo le của gia đình
- Biết tin bố mẹ li hôn, Thủy khóc suốt đêm
- Nghe mẹ ra lệnh chia đồ chơi, Thủy bất giác run lên bần bật, kinh hoàng đưa cặp mắt tuyệt vọng nhìn anh. Cặp mắt buồn thăm thẳm, hai bờ mi đã sưng mọng lên vì khóc
- Thấy anh ra vườn, Thủy len lén ra theo, ngồi nép bên cạnh anh
- Lúc chia đồ chơi, thay anh đặt hai con búp bê Vệ Sĩ và Em Nhỏ ra ác thế? Bởi bé không muốn chúng phải xa nhau
- Cô bé thương anh, nhường cả cho anh hai con búp bê và bắt anh cách xa nhau
* Ao ước của hai anh em Thành và Thủy
- Mãi mãi được sống bên nhau cùng cha mẹ, dưới mái ấm gia đình hạnh phúc
- Mong cho hai con búp bê cũng không bao giờ phải xa cách
TIẾT 7
? Vì sao khi xây dựng văn bản phải quan tâm tới bố cục? (Văn bản sẽ như thế nào khi các ý trong đó không được sắp xếp theo một trật tự, thành một hệ thống?)
- Văn bản sẽ lủng củng, khó hiểu, khó tiếp nhận.
? Vậy bố cục văn bản là gì?
GV tổ chức cho HS trao đổi cặp đôi nhiệm vụ 3b.
? Câu chuyện có mấy đoạn văn?
? Các câu trong mỗi đoạn có tập trung quanh một ý thống nhất không?
? Ý của đoạn này có phân biệt với ý của đoạn kia không? 
Hs trả lời
? Vậy câu chuyện ấy đã có bố cục chưa?
? Từ đó hãy phát biểu về yêu cầu của bố cục trong văn bản.
Hs trả lời
3. Tìm hiểu bố cục và những yêu cầu về bố cục của văn bản 
a. Khái niệm
=> Bố cục là sự sắp đặt nội dung các phần trong văn bản theo một trình tự, một hệ thống rành mạch và hợp lý.
b. Yêu cầu về bố cục
- Câu chuyện gồm hai đoạn văn.
- Các câu trong mỗi đoạn không tập trung biểu đạt một ý thống nhất.
- Ý của 2 đoạn không phân biệt rạch ròi với nhau
=> Câu chuyện chưa có bố cục
- Nội dung các phần, các đoạn phải thống nhất, giữa chúng có sự phân định rõ ràng, rạch ròi.
? Cách kể chuyện trên có chỗ nào chưa hợp lý.
- Cách kể khiến cho câu chuyện không nêu bật được ý nghĩa phê phán thói nghênh ngang, coi trời bằng vung của con ếch, không làm nổi bật được kết cục của con ếch?
? Vì sao lại như vây?
- Vì các sự việc được sắp xếp không hợp lý.
? Theo em nên sắp xếp lại bố cục của câu chuyện trên như thế nào?
HS hoạt động cặp đôi, trình bày kết quả.
GV bổ sung, chốt.
? Từ đó, em thấy để bài văn có bố cục phải đảm bảo yêu cầu nào? 
Hs trả lời
=> Trình tự các câu trong đoạn, các phần, các đoạn trong bài văn phải hợp lý.
? Hãy xác định bố cục 3 phần của văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê”?
Hs trả lời
? Một văn bản có bố cục gồm mấy phần? Nội dung chính của từng phần như thế nào? 
Hs trả lời
? Giữa các phần có mối liên hệ với nhau như thế nào? 
Hs trả lời
Gv chốt kiến thức
c. Các phần của bố cục
- Bố cục: thường có 3 phần
+ Mở bài: Giới thiệu câu chuyện, sự việc, nhân vật
+ Thân bài: Nêu diễn biến sự việc
+ Kết bài: Nêu kết cục câu truyện, thái độ, tình cảm của người viết.
TIẾT 8
GV hướng dẫn HS hoạt động cá nhân nhiệm vụ 4a, b
HS hoạt động cá nhân
Trình bày kết quả
GV bổ sung, chốt
Hs ghi vào vở
4. Tìm hiểu về mạch lạc của văn bản – 
a. Đúng: 1, 3, 4
Sai: 2
b.
Tính mạch lạc của văn bản thể hiện ở:
+ Các câu, các ý trong văn bản phải được tiếp nối theo một trình tự hợp lý, rõ ràng.
+ Các phần, các đoạn trong văn bản cùng hướng về một đề tài, một chủ đề xuyên suốt.
+ Các phần, các đoạn của văn bản cần được sắp xếp trước sau hô ứng nhau làm cho chủ đề liền mạch và gợi hứng thú cho người đọc, người nghe.
GV tổ chức HS hoạt động chung cả lớp bài tập 1
? Văn bản kể về ai, về việc gì?
Hs trả lời
? Xác định bố cục của văn bản?
Hs xác định
Gv chốt nội dung
? Văn bản này có đảm bảo tính mạch lạc không? Vì sao? 
Hs xác định
Gv chốt nội dung
C. Hoạt động luyện tập (20’)
 Bài 1- Truyện kể về những cuộc chạy đua giữa Rùa và Thỏ
- Bố cục: 3 phần
+ Phần 1 (từ đầu đến  giành chiến thắng) => Thỏ và Rùa chạy thi, Thỏ chủ quan nên Rùa giành chiến thắng.
+ Phần 2: (Tiếp đến  kết thúc đường đua) => Thỏ và Rùa tiếp tục chạy thi với hai quãng đường khác nhau, Thỏ và Rùa thay nhau về đích.
+ Phần 3: Còn lại => Thỏ và Rùa trở thành bạn thân và tổ chức cuộc thi cuối cùng. Thỏ và Rùa cùng hợp tác, chúng về đích nhanh hơn những lần thi trước.
- Văn bản đã đảm bảo tính mạch lạc vì:
+ Các phần trong văn bản được sắp xếp theo thứ tự thời gian, làm nổi bật ý nghĩa của truyện.
+ Các ý trong mỗi phần đều rõ ràng, tập trung làm nổi bật chủ đề của từng đoạn văn.
D. Hoạt động vận dung
GV hướng dẫn HS tìm hiểu một câu chuyện trong cuộc sống về tình cảm anh em chân thành, thắm thiết. Ghi lại để kể cho các bạn nghe 
E. Hoạt động tìm tòi, mở rộng
GV hướng dẫn HS tìm thông tin về quyền trẻ em, bình luận về các quyền đó với cha mẹ, người thân, ghi các ý kiến vào vở.
V. Củng cố:
- Nội dung cơ bản của bài:
+ Hoàn cảnh và diễn biến tâm trạng của em Thủy trong câu chuyện. Thái độ của mọi người đối với nhân vật.
+ Những nội dung chính về bố cục và tính mạch lạc trong văn bản.
- Chuẩn bị bài sau: sưu tầm một số câu ca dao mà em biết.
VI. Kiểm tra đánh giá:
Trình bày nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê
VII. Những ghi chép trên lớp:
- Đánh giá học sinh:
- Đánh giá học sinh:
Lớp 7A1
	....
	....
	....
	....
Lớp 7A2
	....
	....
	....
	....
- Những nội dung cần điều chỉnh:
	....
	....
Ký duyệt của tổ chuyên môn
Ngày.. tháng.. năm 2021
Cà Thị Hiên
Ngày soạn
18/09/2021
Tiết
9
10
11
12
Ngày thực hiện
Lớp
7A1
20/09
20/09
23/09
24/09
7A2
20/09
22/09
22/09
24/09
Điều chỉnh
7A1
7A2
TIẾT 9, 10, 11, 12 – BÀI 3: NHỮNG CÂU HÁT NGHĨA TÌNH
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: 
- HS nêu được nội dung, cảm xúc và ý nghĩa của những bài ca dao về chủ đề tình cảm gia đình và tình yêu quê hương, đất nước, con người.
- Bước đầu nhận diện được đặc điểm cơ bản của ca dao, dân ca.
- Nhận biết được các loại từ láy; chỉ ra được nghĩa của từ láy.
- Nêu được các bước tạo lập một văn bản
2. Kĩ năng
- Phân tích được tác dụng của các biện pháp nghệ thuật tiêu biểu (so sánh, ẩn dụ)
- Sử dụng từ láy phù hợp trong các tình huống giao tiếp cụ thể.
- Biết tạo lập một văn bản tự sự và miêu tả theo các bước đã học.
3. Phẩm chất, năng lực cần phát triển:
- Phẩm chất: Sống yêu thương, Sống tự chủ, Sống trách nhiệm
- Năng lực: Năng lực tự học, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, Năng lực thẩm mĩ, Năng lực giao tiếp, Năng lực hợp tác.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Kế hoạch bài dạy.
- Phương tiện dạy học: Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 7
2. Học sinh:
- Chuẩn bị bài ở nhà
III. Phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực
1. Phương pháp:
- đàm thoại, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề, đọc sáng tạo, phương pháp dùng lời có nghệ thuật (bình giảng), thảo luận nhóm, đóng vai, nghiên cứu tình huống
2. Kỹ thuật
- Kỹ thuật chia nhóm, đặt câu hỏi, đọc hợp tác, khăn trải bàn, hỏi – trả lời
IV. Tổ chức các hoạt động dạy - học
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
TIẾT 9
-GV: tổ chức cho HS đọc một số bài ca dao đã sưu tầm được trước lớp, cho HS nêu một vài đặc điểm về nội dung và hình thức của các bài ca dao
- GV: GV kết nối vào hoạt động 2.
Ca dao, dân ta là “tiếng hát đi từ trái tim lên miệng”, là thơ ca trữ tình dân gian, phát triển và tồn tại để đáp ứng những nhu cầu và những hình thức bộc lộ tình cảm của nhân dân. 
Rất tự nhiên, tình cảm của con người bao giờ cũng bắt đầu là những tình cảm gia đình và lớn hơn là tình yêu quê hương, đất nước, con người. Những tình cảm ấy đã được thể hiện như thế nào trong ca dao, các em sẽ cùng tìm hiểu trong bài.
A. Hoạt động khởi động (5’)
B. Hoạt động hình thành kiến thức (160’)
1. Đọc văn bản
* Khái niệm ca dao, dân ca
GV giới thiệu cho HS về khái niệm ca dao, dân ca.
Ca dao, dân ca chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả nội tâm của con người. Ca dao là lời thơ của dân ca.
* Đọc
GV nêu yêu cầu đọc, đọc mẫu:
Giọng nhẹ nhàng, tình cảm vừa trang nghiêm vừa tha thiết ân cần.
HS đọc.
* Từ khó
GV lưu ý HS một số chú thích (1), (2), (5), (9)
* Cấu trúc văn bản
- Thể loại: Ca dao
? Nhận xét về đặc điểm chung của các bài ca dao?
- Các bài ca dao đều có lời ca ngắn, được viết theo thể thơ lục bát.
- Nội dung: nói về tình cảm gia đình (bài 1, 2), tình yêu quê hương, đất nước, con người (bài 3, 4)
- Giọng điệu tâm tình, tha thiết.
Giáo viên giảng
Phân tích đặc điểm chung của các bài ca d
Giáo viên gọi Hs đọc lại bài ca dao 1
2. Tìm hiểu văn bản 
a. Những câu hát về tình cảm gia đình.
GV tổ chức cho HS HĐ cá nhân nhiệm vụ 2a, b, c.
HS hoạt động, ghi kết quả vào vở, trình 

File đính kèm:

  • docgiao_an_mon_ngu_van_lop_7_hoc_ki_1_nam_hoc_2021_2022.doc