Giáo án Ngữ văn 7 (Công văn 5512) - Tuần 29

Tuần 29 - Tiết 109

Ngày soạn:.

Ngày dạy:. SỐNG CHẾT MẶC BAY

 ( Phạm Duy Tốn)

A.MỤC TIÊU

 1.Kiến thức: HS hiểu được giá trị hiện thực, nhân đạo và những thành công nghệ thuật của truyện ngắn Sống chết mặc bay, một trong những truyện ngắn được coi là bông hoa đầu mùa thể loại truyện ngắn hiện đại ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.

2.Kỹ năng: Rèn kĩ năng đọc, kể tóm tắt, phân tích nhân vật qua các cảnh đối lập, tương phản và tăng cấp.

3.Thái độ: Có ý thức nhận biết đánh giá đúng sự việc.

- Giáo dục HS lòng cảm thông với người dân trong xã hội cũ, sự căm ghét tên quan phụ mẫu vô trách nhiệm với dân.

 

docx 15 trang phuongnguyen 30/07/2022 4000
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 (Công văn 5512) - Tuần 29", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 7 (Công văn 5512) - Tuần 29

Giáo án Ngữ văn 7 (Công văn 5512) - Tuần 29
Tuần 29 - Tiết 109 
Ngày soạn:................
Ngày dạy:................
SỐNG CHẾT MẶC BAY
 ( Phạm Duy Tốn)
A.MỤC TIÊU
 1.Kiến thức: HS hiểu được giá trị hiện thực, nhân đạo và những thành công nghệ thuật của truyện ngắn Sống chết mặc bay, một trong những truyện ngắn được coi là bông hoa đầu mùa thể loại truyện ngắn hiện đại ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.
2.Kỹ năng: Rèn kĩ năng đọc, kể tóm tắt, phân tích nhân vật qua các cảnh đối lập, tương phản và tăng cấp.
3.Thái độ: Có ý thức nhận biết đánh giá đúng sự việc.
- Giáo dục HS lòng cảm thông với người dân trong xã hội cũ, sự căm ghét tên quan phụ mẫu vô trách nhiệm với dân.
 4. Năng lực cần phát triển
- Tự học - Tư duy sáng tạo. - Hợp tác - Sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực đọc hiểu văn bản .
-Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (qua việc thảo luận trên lớp, thuyết trình trước lớp hệ thống tác phẩm văn học).
-Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản).
B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU
- Tư liệu, hình ảnh liên quan đến bài học
-Soan bài theo hướng dẫn SGK.
- Phần chuẩn bị theo yêu cầu ở tiết trước.
- Phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP 1
 Phép tương phản (cũng gọi là đối lập) trong nghệ thuật là việc tạo ra những cảnh tượng, hành động, tính cách trái ngược nhau để làm nổi bật một ý tưởng hoặc tư tưởng của tác giả.
 Dựa vào định nghĩa trên ,em hãy tìm những chi tiết trong tác phảm để hoàn thành bảng sau:
Dân
Quan
Cảnh hộ đê
Cảnh đê vỡ
Nhận xét về dụng ý của tác giả khi xây dựng cảnh tương phản :
C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC
-Kĩ thuật động não, thảo luận, trình bày 
- Kĩ thụât viết tích cực: Hs viết các đoạn văn . 
- PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, giảng bình, đọc diễn cảm, nêu vấn đề ... 
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Quan sát hình ảnh và cho biết đó là những ai? Sống trong thời kỳ nào?
+ Chú ý trang phục và hành động.
- Gọi HS trả lời miệng
- Cho lớp nhận xét, sửa chữa, bổ sung.
- GV tổng hợp ý kiến.
 Trong lịch sử dân tộc, thời phong kiến, hình ảnh những viên quan phụ mẫu đã đượ tái hiện khá chân thực, đầy đủ trong các tác phẩm hiện thực. Đó là viên quan phụ mẫu “ Đồng hào có ma” và “ Bước đường cùng”của Nguyễn Công Hoan, là viên quan huyện trong “ Tắt đèn” của Ngô Tất Tố... Và nhà văn Nguyễn Công Hoan tặng cho bạn đọc “ bông hoa đầu mùa” của truyện ngắn hiện thực với chân dung viên quan phụ mẫu hộ đê trong tác phẩm “ Sống chết mặc bay”.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I. TÌM HIỂU CHUNG
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Cho Hs đọc thầm SGK.
(1)Nêu hiểu biết của em về t/ giả Phạm Duy Tốn?
(2) Gọi HS giới thiệu truyện ngắn “ Sống chết mặc bay” ?
- Gọi HS trả lời câu hỏi
- HS tham gia nhận xét, đánh giá, bổ sung...
- GV tổng hợp , bổ sung, kết luận.
1. Tác giả:
- Phạm Duy Tốn:(1883-1924). Quê quán: làng Phượng Vũ, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây.
-Là một trong số ít người có thành tựu đầu tiên về thể loại truyện ngắn hiện đại, trong đó Sống chết mặc bay là tác phẩm nổi bật nhất.
2. Tác phẩm:
-Sống chết mặc bay được xếp vào thể loại truyện ngắn. 
 Truyện ngắn thuộc loại hình tự sự, đặc trưng cơ bản nhất của nó là ngắn. Truyện ngắn chỉ là một lát cắt, một khoảnh khắc, một hiện tượng nổi bật (cũng có thể khác thường) của cuộc sống. Các chi tiết "thừa" (đối với việc thể hiện nội dung cốt truyện), các chi tiết rườm rà đều bị lược bỏ để tập trung vào những chi tiết chủ yếu nhất. Trong truyện ngắn, dường như hiện thực đời sống đã được "nén" chặt lại nhằm mục đích khắc hoạ nổi bật một hiện tượng, một nét bản chất trong quan hệ nhân sinh hay trong đời sống tâm hồn con người. Ở Việt Nam, khoảng đầu thế kỉ XX, khái niệm này còn khá mới mẻ. Thời trung đại cũng đã có truyện hoặc các tác phẩm có tính chất tự sự nhưng không có tác phẩm nào thể hiện được những đặc trưng cơ bản của thể loại này.
 Truyện “Sống chết mặc bay”lấy bối cảnh của nông thôn Việt Nam vào đầu thế kỷ 20. Nó được lấy bối cảnh trong một đêm khuya, một khúc đê bên sông Nhị Hà (tức sông Hồng) đang bị mưa gió làm vỡ, nhưng trong đình quan phụ mẫu vẫn ngồi chơi tổ tôm với các tên quan lại khác, không quan tâm đến đê điều. Câu chuyện dựa trên hiện trạng xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.
II.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1)GV hướng dẫn. Học sinh đọc văn bản.
-Giải thích từ khó ( chú thích SGK)
(2)Văn bản Sống chết mặc bay có thể được chia làm mấy đoạn ? Nội dung chính của mỗi đoạn là gì ?
(3) Tóm tắt văn bản?
- Gọi HS trả lời câu hỏi
- HS tham gia nhận xét, đánh giá, bổ sung...
- GV tổng hợp , bổ sung, kết luận.
1. Đọc - chú thích
2. Bố cục: ba đoạn
+ Đoạn 1: “Gần một giờ đêm.... hỏng mất”: Nguy cơ vỡ đê và sự chống đỡ của người dân.
+ Đoạn 2: “Ấy lũ con dân...điếu mày”: Cảnh quan phủ đánh tổ tôm ở trong đình.
+ Đoạn 3: Phần còn lại: Đê bị vỡ nhân dân rơi vào cảnh thảm sầu
3. Tóm tắt truyện.
 Gần một giờ đêm, trời mưa tầm tã, nước sông Nhị Hà lên to, khúc đê làng X có nguy cơ sẽ vỡ. Hàng trăm hàng nghìn người dân ra sức chống chọi với sức nước. Thế mà tại ngôi đình trên một khúc đê gần đó, quan phụ mẫu vẫn ung dung cùng các quan đánh bài.  Có người báo đê vỡ, ngài vẫn thản nhiên quát mắng. Cuối cùng, khi quan ù ván bài thật to, cũng là lúc "khắp mọi nơi miền đó, nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết, kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn".
4. Phân tích
1. Nghệ thuật tương phản trong xây dựng cảnh dân và quan hộ đê.
HOẠT ĐỘNG NHÓM
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm - phiếu học tâp1.
- Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận qua phiếu học tập
- Tổ chức cho HS nhận xét
- Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận .
-Các nhóm khác tham gia ý kiến.
-Nhận xét, rút kinh nghiệm.
Dự kiến sản phẩm của học sinh:
Dân
Quan
      Hàng trăm nghìn con người hết sức giữ gìn, kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre,...bì bõm dưới bùn ngập quá khuỷu chân, lướt thướt như chuột lột
Cảnh hộ đê
        Đèn thắp sáng trưng, kẻ hầu người hạ, quan uy nghi, chiễm chện ngồi, người hầu gãi, kẻ hầu quạt, hầu điếu đóm,... –
      Tiếng người xao xác gọi nhau, ai cũng mệt lử, trăm nghìn lo sợ đem thân hèn yếu mà đối sức với mưa to gió lớn
Bát yến hấp đường phèn, mang theo những đồ dùng đắt tiền: ống thuốc bạc, đồng hồ vàng,... - Chung quanh quan có nha lại ngồi hầu bài    
Dân phu rối rít, trăm họ vất vả, lấm láp, gội gió tắm mưa như đàn sâu, lũ kiến trên đê
=>Một cảnh nghìn sầu muôn thảm.
Nhàn nhã chơi bài, lúc khoan, lúc mau, cười nói vui vẻ, quan ung dung hai bên tả hữu nha lại nghiêm trang, lính hầu rầm rập, quan lớn đánh bài " Ù thông"
=>Cảnh sống an toàn, sa hoa, nhàn nhã, mải mê cờ bạc
        Ngoài xa tiếng kêu vang trời, dậy đất, tiếng người kêu rầm rĩ, càng nghe càng lớn, tiếng trâu bò kêu vang tứ phía
Cảnh đê vỡ
        Ván bài quan đã chờ: ngài xơi bát yến, ngồi khểnh vuốt râu, mắt trông vào đĩa nọc, điềm nhiên, lăm le chờ bài " Ù "
        Người nhà quê mình mẩy lấm láp, tất tả chạy vào thở không ra lời
Có người khẽ nói làm ngài cau mặt     
       Đê vỡ dân trôi, kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh đênh mặt nước, chiếc bóng bơ vơ.
Nghe tin đê vỡ, quan đỏ mặt tía tai quát và tiếp tục chờ ván bài " Ù " - Quan vỗ tay xuống xập kêu to vội vàng xòe bài miệng vừa cười vừa nói
Nhận xét về dụng ý của tác giả khi xây dựng cảnh tương phản :
 Phép tương phản, tăng tiến làm nổi rõ tính cách bất nhân, thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm, coi thường tài sản, tính mạng nhân dân của quan phủ và tình cảm thảm thương, muôn sầu, nghìn khổ của người dân.
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP/VẬN DỤNG
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Đọc một số bài ca dao than thân mà em biết?
-Xung phong trả lời câu hỏi
- Tham gia nhận xét, bổ sung...
-GV tổng hợp, kết luận, 
- Con vua thì lại làm vua
Con sãi ở chùa lại quét lá đa.
- Cậu cai...
- Thương thay thân phận...
Những câu ca dao trên cho thấy  sự khổ cực, lầm than, khổ sở của giai cấp bị trị nói chính xác hơn đó chính là câu ca dao than thân của những người dân nghèo khổ. Họ bị bóc lột một cách vô cùng nặng nề về của cải, vật chất lẫn tinh thần. Còn những người thuộc giai cấp thống trị thì thỏa sức vơ vét của cải của nhân dân, suốt ngày chỉ biết ăn chơi, xây thành, xây ốc mà không quan tâm đến nhân dân. 
HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG
Cho HS tham khảo đoạn video: Sân khấu hóa truyện “ Sống chết mặc bay” 
(2)Tiếp tục tìm hiểu về tác giả. Đọc các bài viết về tác phẩm.
(3)Tiếp tục tìm hiểu phần còn lại.
(4) Viết đoạn văn cảm nhận về nhân vật quan phụ mẫu.
-------------------
Tuần 29 - Tiết 110 
Ngày soạn:................
Ngày dạy:................
SỐNG CHẾT MẶC BAY
A.MỤC TIÊU : Đã trình bày ở tiết 109
B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU
- Tư liệu, hình ảnh liên quan đến bài học -Soan bài theo hướng dẫn SGK.
- Phần chuẩn bị theo yêu cầu ở tiết trước.
- PHIẾU HỌC TẬP
 Trong nghệ thuật văn chương còn có phép tăng cấp (lần lượt đưa thêm chi tiết và chi tiết sau phải cao hơn về mức độ (hoặc tính chất ,) so với chi tiết trước),qua đó làm rõ thêm bản chất của sự việc ,hiện tượng được nói tới. Trong Sống chết mặc bay tác giả đã sử dụng phép tăng cấp để bộc lộ rõ nét bối cảnh và tính cách của nhân vật. 
 Hãy phân tích ,chứng minh ý kiến trên bằng hoàn thành bảng sau :
Đối tượng miêu tả
Tăng cấp
Nhận xét
Cảnh thiên nhiên và nguy cơ đê vỡ
Sự vất vả căng thẳng của nhân dân hộ đê
Mức độ ham mê cờ bạc của quan phủ
- Phiếu bài tập ( SGK):
Xác định những hình thức ngôn ngữ đã được sử dụng trong truyện “Sống chết mặc bay” và nêu tác dụng của chúng.
Hình thức ngôn ngữ
Có
Không
Tác dụng
Ngôn ngữ tự sự
Ngôn ngữ miêu tả
Ngôn ngữ biểu cảm
Ngôn ngữ người kể chuyện
Ngôn ngữ nhân vật
Ngôn ngữ độc thoại nội tâm
Ngôn ngữ đối thoại
C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC
-Kĩ thuật động não, thảo luận, trình bày, viết tích cực
- PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, giảng bình, đọc diễn cảm, nêu vấn đề 
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
 Gọi HS trình bày đoạn văn cảm nhận về nhân vật quan phụ mẫu đã chuẩn bị ở nhà.
GV nhận xét và giới thiệu bài.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
4. Phân tích
1. Nghệ thuật tương phản trong xây dựng cảnh dân và quan hộ đê.
2. Nghệ thuật tăng cấp trong xây dựng bối cảnh và nhân vật
HOẠT ĐỘNG NHÓM
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm - phiếu học tâp1.
- Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận qua phiếu học tập
- Tổ chức cho HS nhận xét
- Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận .
-Các nhóm khác tham gia ý kiến.
-Nhận xét, rút kinh nghiệm.
Dự kiến sản phẩm của học sinh:
Đối tượng miêu tả
Tăng cấp
Nhận xét
Cảnh thiên nhiên và nguy cơ đê vỡ
-Mưa mỗi lúc một nhiều: Trời mưa tầm tã
-Nước sông mỗi lúc một dâng cao : Nước sông Nhị Hà lên to quá, nước cứ cuòn cuộn bốc lên
Thể hiện thời tiết sự mưa gió, lũ lụt khó khăn do thiên nhiên gây ra
Sự vất vả căng thẳng của nhân dân hộ đê
-Âm thanh mỗi lúc một ầm ĩ: Tiếng trống, tiếng tù và, tiếng ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ
-Sức người mỗi lúc một đuối: Tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ nhưng xem chừng ai cũng mệt lử cả rồi
Thể hiện sự nhốn nháo, ầm ĩ, sự khó khăn mệt nhọc, sức chống chọi vủa người dân vật lộn với cơn lũ
Mức độ ham mê cờ bạc của quan phủ
-Mê bài bạc bỏ ban trách nhiệm của mình
-Mê đến mức bên ngoài ầm ĩ mà vẫn ung dung, thản nhiên
-Có tin đê vỡ còn thoè ơ quát nạt.
-Khi quan ù ván bài to, nhân dân lâm vào cánh lũ lụt thảm thê ngàn sầu
Thể hiện sự vô trách nhiệm của quan dân thời bấy giờ. Những kẻ lòng lang dạ thú coi thường sin
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
 Nhận xét về tác dụng của sự kết hợp hai phép tương phản và  tăng cấp trong việc vạch trần bản chất ‘’ lòng lang dạ thú ‘’ của tên quan phủ trước sinh mạng của người dân?
- Tổ chức cho HS thảo luận.
- Quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến.
+ Nước sông mỗi lúc càng một dữ dội- Dân tình mỗi lúc thêm cực nhọc, mệt mỏi, lo sợ- Quan càng lúc càng thêm tiến để ù ván bài to.=> Thờ ơ, vô trách nhiệm
+ Đê vỡ, nước ngập mênh mông - dân: nhà cửa, lúa má mất cả, người sống không nơi ở, kẻ chết không nơi chôn, muôn sầu nghìn khổ- Quan hả hê với ván ù to...
=>Lòng lang dạ thú, bất nhân.
 Tác giả đã thành công trong việc kết hợp hai phép tương phản và tăng cấp trong việc vạch trần bản chất "lòng lang dạ thú" của tên quan phủ trước sinh mạng của người dân. Bởi sự kết hợp của nghệ thuật tương phản và tăng cấp đã tố cáo và phê phán hành động ham mê bài bạc và vô trách nhiệm của viên quan. Sự đối lập giữa tình huống vỡ đê người dân hối hả ngược xuôi trong cơn mưa lớn với hi vọng cứu để, cứu chính cuộc sống của mình trong khi viên quan ung dung tự tại trên chỗ cao, nắng không tới đầu, nước không tới chân đã khắc họa một cách chân thực cuộc sống cơ cực của nhân dân lúc bấy giờ và sự vô trách nghiệm của quan lại địa phương. Nếu viên quan chỉ ham đánh bạc thì đó là thói xấu trong sinh hoạt của cá nhân y. Nhưng y đánh bạc khi làm công vụ, cụ thể là khi đi hộ đê, liên quan đến tính mạng và tài sản của dân chúng thì đó là sự vô trách nhiệm. Y thắng ván bài đã chờ thì y sung sướng là lẽ thường tình. Nhưng y thắng bài khi đê vỡ, y sướng khi bao người dân khổ sở, cùng cực thì sự vui mừng của y là một hành động phi nhân tính của kẻ lòng lang dạ thú. Chính sự kết hợp này đã làm cho tính chất tố cáo và phê phán thêm sâu sắc làm nên giá trị hiện thực, bộ mặt của xã hội thực dân lúc bấy giờ.
5. Tổng kết
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1) Nhận xét về giá trị nghệ thuật của truyện “Sống chết mặc bay”?
(2) Nhận xét về giá trị hiện thực và nhân đạo của truyện “Sống chết mặc bay”
- Gọi HS nêu khái quát nội dung - nghệ thuật văn bản?
- Gọi HS nhận xét.
-Gọi HS đọc ghi nhớ
- GV khắc sâu kiến thức trọng tâm.
a.Nghệ thuật: Tình tiết hấp dẫn
- Xây dựng nhân vật độc đáo.
- Kết hợp tương phản và tăng cấp....
b.Nội dung:
Giá trị hiện thực: +Quan lại han chơi, hưởng thụ, coi thường tài sản, tính mạng của nhân dân.
+ Cuộc sống thê thảm, khốn cùng của người dân
Giá trị nhân đạo: + Niềm cảm thương của tác giả trước cảnh sống lầm than, cơ cực của người dân do thiên tai 
+ Tố cáo, lên án thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại lòng lang dạ sói đương thời. 
* Ghi nhớ: SGK tr83
 Sống chết mặc bay! là truyện ngắn đầu tay và nổi tiếng nhất của Phạm Duy Tốn, cũng là truyện ngắn đầu tiên của nền văn học mới Việt Nam, in trên báo Nam Phong tháng 12 năm 1918. Sự canh tân của truyện ngắn Sống chết mặc bay! không chỉ ở nội dung và các chi tiết miêu tả rất đắt, mà còn ở hình thức thể hiện mới mẻ. Thay vì bắt đầu bằng lời giới thiệu chính thức như các tác phẩm văn xuôi cổ điển, Sống chết mặc bay! mở đầu với đoạn mô tả trực tiếp những gì đang diễn ra, như một lát cắt vào giữa câu chuyện, điển hình cho "một lối văn mới": Gần một giờ đêm, trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà lên to quá; khúc đê làng... thuộc phủ..., xem chừng núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu rồi, không khéo thì vỡ mất....
 Phạm Duy Tốn cũng đặc biệt thành công trong việc mô tả hai hình ảnh tương phản đối lập gay gắt: những người nông dân vất vả, hoảng hốt và hoàn toàn tuyệt vọng trước thiên tai; còn viên quan sở tại an nhàn, hưởng thụ, mặc kệ số phận dân đen: Than ôi! Cứ như cách quan ngồi ung dung như vậy, mà hai bên tả hữu, nha lại nghiêm trang, lính hầu rầm rập thì đố ai bảo rằng: gần đó có sự nguy hiểm to, sắp sinh ra một cảnh nghìn sầu muôn thảm, trừ những kẻ lòng lang dạ thú, còn ai nghĩ đến mà chẳng động tâm, thương xót đồng bào huyết mạch
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP/VẬN DỤNG
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
1.Những hình thức ngôn ngữ đã được vận dụng trong truyện Sống chết mặc bay là gì? Xác định những hình thức ngôn ngữ đã được sử dụng trong truyện Sống chết mặc bay và nêu tác dụng của chúng- Phiếu bài tập.
-Xung phong trả lời câu hỏi
- Tham gia nhận xét, bổ sung...
-GV tổng hợp, kết luận, 
2. ý nghĩa nhan đề “ Sống chết mặc bay”?
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
- Tổ chức cho HS thảo luận.
- Quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến.
-Tên bài sống chết mặc bay, xuất phát từ câu tục ngữ Sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi .
- Nhan đề lên án thái độ vô trách nghiêm của những kẻ cầm quyền, chỉ biết ích kỉ hưởng lợi cho riêng mình.
 3. Triển khái câu chủ đề sau thành đoạn văn nghị luận khoảng 10 câu:
Văn bản " Sống chết mặc bay " của tác giả Phạm Duy Tốn đã nói lên sự độc ác, vô lương tâm, vô trách nhiệm, thích hưởng lợi của tên quan phụ mẫu.
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
-HS viết đoạn văn
- Báo cáo kết quả.
- Tham gia nhận xét, bổ sung...
-GV tổng hợp, kết luận, 
- HS làm theo hướng dẫn của giáo viên
 THAM KHẢO:
Văn bản " Sống chết mặc bay " của tác giả Phạm Duy Tốn đã nói lên sự độc ác, vô lương tâm, vô trách nhiệm, thích hưởng lợi của tên quan phụ mẫu. (1) Hắn đi hộ đê bằng cách mang những đồ vật xá xỉ, đắt tiền.(2) Trong khi những người dân khổ sở bì bom dưới bùn để hộ đê, hắn sung sướng được hầu hạ và ăn bát yến hấp.(3) Hắn say mê đánh bài.(4) Hắn coi nước bài của mình lớn hơn nước ở sông Nhị Hà.(5) Điều đó chứng tỏ hắn còn coi những lá bài quan trọng hơn ngàn tính mạng người dân ngoài kia.(6) Có người lo vỡ đê, tên quan phụ mẫu mặc kệ.(7) Lúc sau, một người dân báo đê vỡ, hắn bảo người đuổi ra, dọa cách cổ, bỏ tù.(8) Hắn đổ hết trách nhiệm lên đầu người dân.(9) Hắn là một tên " Lòng lang dạ thú ".(10) Hắn đại diện cho hệ thống quan lại mất hết nhân tính đương thời.(11) Qua đó, có thể thấy, hắn là một tên quan phụ mẫu độc ác, mất nhân tính
 HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG
1.Viết đoạn văn nghị luận về lối sống ích kỷ.
+ Giải thích: Ích kỉ? Biểu hiện? hậu quả?
+ Vì sao phải từ bỏ lối sống ích kỷ?
+ Phương hướng rèn luyện?
2. Thảo luận nhóm viết bài chứng minh:
 Mệnh lệnh từ trái tim: Trên dưới một lòng hướng về miềm Trung đang gồng mình chống thiên tai
3. Chuẩn bị: Luyện tập lập luận giải thích theo yêu cầu SGK.
---------------------
Tuần 29 - Tiết 111 
Ngày soạn:................
Ngày dạy:................
LUYỆN TẬP 
LẬP LUẬN GIẢI THÍCH
A.MỤC TIÊU
1.	Kiến thức: HS củng cố những hiểu biết về cách làm bài văn lập luận giải thích
vận dụng được những hiểu biết đó vào việc làm một bài văn giải thích cho một nhận định, một ý kiến về vấn đề quen thuộc với đời sống của các em.
- Vận dụng kiến thức viết bài tập làm văn giải thích.
2.Kỹ năng: HS vận dụng những hiểu biết đó để vào làm bài văn lập luận giải thích.
-Tiếp tục rèn kĩ năng: Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết bài. Phát triển luận điểm trong dàn ý thành đoạn văn hoàn chỉnh.
3.Thái độ: 
- Có ý thức làm một bài văn theo bố cục hoàn chỉnh..
4. Phát triển năng lực : Năng lực tạo lập văn bản
B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU
1.GV: Phương pháp giải bài tập, máy chiếu.
2.HS: Thực hiện các bước tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết một số đoạn văn giải thích.
C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC
- Phân tích gợi tìm, nêu vấn đề, phát vấn đàm thoại
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
-HS báo cáo phần chuẩn bị ở nhà: Viết đoạn văn nghị luận về lối sống ích kỷ.
=> GV nhận xét - giới thiệu tiết học.
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP/VẬN DỤNG
 Cho đề văn sau: Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ nhân loại
 Hãy giải thích nội dung câu nói trên.
HOẠT ĐỘNG CẶP ĐÔI
Thực hiện thao tác tìm hiểu đề? Tìm ý?
Xây dựng dàn ý cho đề văn trên?
-Tổ chức cho HS nhận và thực hiện nhiệm vụ.
-GV cho hs trao đổi, thảo luận .
-GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả và nhận xét.
- GV tổng hợp, kết luận.
HS thảo luận nhóm bàn.
- Báo cáo kết quả.
-Các nhóm khác nêu ý kiến:
Dự kiến sản phẩm của HS:
1. Tìm hiểu đề và tìm ý : Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ nhân loại
-Ngọn đèn sáng": Đối lập với bóng tối. "Ngọn đèn sáng" rọi chiếu, soi đường, đưa con người ra khỏi chỗ tối tăm.
-"Ngọn đèn sáng bất diệt" là ngọn đèn sáng không bao giờ tắt
=> Ý nghĩa: Sách là nguồn sáng bất diệt được thắp lên từ trí tuệ của con người. Sách là kết tinh trí tuệ của con người. Nói cách khác, những gì tinh tuý nhất trong sự hiểu biết của con người chính ở trong sách.
Có thể liên hệ với các câu danh ngôn sau:
- Chính từ sách mà những người khôn ngoan tìm được sự an ủi khỏi những rắc rối của cuộc đời
- Cuộc đời ta thay đổi theo hai cách: qua những người ta gặp và qua những cuốn sách ta đọc.
2. Lập dàn ý:
a. Mở bài: Giới thiệu Giải thích sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người
b. Thân bài:
1. Giải thích câu nói:
- Sách là: Kho tàn kiến thức vô cùng quý giá, là một tài sản chứa đựng những tâm tư tình cảm, chứa đựng sự hiểu biết và sự nghiên cứu về con người, cuộc sống, tâm tư tình cảm, sách còn là một tài sản quý giá của người cha mẹ của nó, bên cạnh đó sách còn là người bạn vô cùng thân thiết,.
Ngọn đèn sáng: Sách soi đường cho chúng ta đi, cho chúng ta tiếp bước những kiến thức.
2.Khằng định đây là câu nói đúng.Tác dụng của sách tốt:
-Giúp ta thư giãn, thoải mái
-Giúp ta có những kiến thức, hiểu biết về cuộc sống,
-Giúp ta có kiến thức rộng hơn
-Giúp chúng ta tiếp nhận những giá trị mà cuộc sống không có
-Là kho tàng tri thức: Về thế giới tự nhiên, về đời sống con người, về kinh nghiệm sản xuất
-Là sản phẩm tinh thần: Sản phẩm của nền văn minh nhân loại, kết quả của quá trình lao động trí tuệ lâu dài, hàng hóa có giá trị đặc biệt
-Là người bạn tâm tình gần gũi: Giúp ta hiểu điều hay lẽ phải trong đời, làm cho cuộc sống tinh thần thêm phong phú
-Sách giúp ta hiểu biết về mọi lĩnh vực: Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội
3. Mở rộng:
-Sách ghi lại hiểu biết của con người. Nhờ đó mà tri thức của nhân loại truyền lại cho đời sau.
- Chỉ có những cuốn sách tốt mới thực sự có giá trị. 
+Chính từ sách mà những người khôn ngoan tìm được sự an ủi khỏi những rắc rối của cuộc đời
+Cuộc đời ta thay đổi theo hai cách: qua những người ta gặp và qua những cuốn sách ta đọc.
4. Liên hệ bản thân:
- Chăm đọc sách - Chọn sách bổ ích để đọc
-Làm theo điều tốt trong sách
c. Kết bài: Tầm quan trọng của sách đối với mỗi con người.
3. Viết bài
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
-Viết một số đoạn văn trong đó có phần mở bài?
- G cho HS thực hành viết đoạn văn.
- Gọi HS trình bày miệng
- Cho lớp nhận xét, sửa chữa, bổ sung.
- H đọc bài tập.
-Xung phong chia sẻ kết quả.
- Nhận xét.
THAM KHẢO:
Đoạn mở bài:
Có những người đã nhìn sách bằng cặp mắt vô hồn nhìn những tập giấy vô tri vô giác. Nhưng lại có bao người đã dành cho sách những lời ngợi ca vô cùng đẹp đẽ. Một nhà văn có nói: "Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người".
Đoạn thân bài:
 Vậy sách là gì? Có thể nói sách là một trong những điều kì diệu nhất mà nhân loại đã sáng tạo ra. Từ hàng nghìn năm trước, khi chưa có chữ viết, chưa có giấy bút thì con người đã nghĩ đến tác dụng của sách và đã có những hình thức đầu tiên của sách, ởTrung Quốc, Ấn Độ, Hi Lạp, la Mã những mẫu tự cổ, những hình vẽ có tính quy ước được khắc trên xương thú, mai rùa, trên vách đá hoặc những văn ban cổ được ghi chép trên thẻ tre, trên da dê thuộc Sách là kho tàn kiến thức vô cùng quý giá, là một tài sản chứa đựng những tâm tư tình cảm, chứa đựng sự hiểu biết và sự nghiên cứu về con người, cuộc sống, tâm tư tình cảm, sách còn là một tài sản quý giá của người cha mẹ của nó, bên cạnh đó sách còn là người bạn vô cùng thân thiết,. Vậy còn ngon đèn sáng là gì? Ngọn đèn sáng": đối lập với bóng tối. "Ngọn đèn sáng" rọi chiếu, soi đường, đưa con người ra khỏi chỗ tối tăm. Câu nói trên có ý nghĩa sách là nguồn sáng bất diệt được thắp lên từ trí tuệ của con người. Sách là kết tinh trí tuệ của con người. Nói cách khác, những gì tinh tuý nhất trong sự hiểu biết của con người chính ở trong sách.
 Câu nói trên hoàn toàn đúng. Sách là kho tàng chứa đựng những khám phá, hiểu biết và phản ánh đời sống vật chất, tinh thần đa dạng, phong phú của con người. Tất cả nhữnggì đã xảy ra trong lịch sử phát triển của nhân loại mà con người cảm thấy cần lưu giữ, truyền đạt lại cho các thế hệ sau đều được ghi vào sách. Trong cuộc sống, nếu như không có sách để cung cấp những kiến thức mới lạ và đểgiải trí sau những giờ phút học tập và làm việc căng thẳng thì chúng ta sẽ ra sao? Quả là nhờ có sách mà tầm hiểu biết của chúng ta ngày càng được mở rộng, nâng cao. Những cuốn sách nhỏ bé mang đến cho chúng ta bao điều lớn lao, mới mẻ và thú vị. Đến với sách, chúng ta không chỉ biết được những việc xảy ra hàng ngày trên khắp thế giới mà còn biết được cả những sự kiện đã xảy ra từ thời xa xưa của lịch sử loài người. Sách còn là hướng dẫn viên tận tình, năng động, sẵn sàng đưa ta du lịch khắp nơi, đến với những danh lam thắng cảnh, những kì quan nổi tiếng. Rõ ràng, tác dụng của sách là vô cùng to lớn. Ngày nay, người ta vẫn thích thú tìm hiểu những trang sách cố đã có tự ngàn xưa, những hình vẽ bí hiểm trên vách hang động thời tiền sử, những mẫu tự lạ lùng trên các tấm da cừu, những chữ tượng hình trên các thẻ tre Nhờ có sách làm cầu nối giao lưu mà các dân tộc trên thế giới xích lại gần nhau. Truyện thần thoại, truyền thuyết, cổ tích giúp ta hình dung được cuộc sống, tinh thần, vật chất của người xưa. Sách lịch sử giúp ta hiểu được những giai đoạn lịch sử thăng trầm của một dân tộc, một đất nước. Sách khoa học kĩ thuật đúc kết kinh nghiệm sản xuất và ghi lại những thành tựu trong mọi lĩnh vực Sách văn học nghệ thuật giúp ta hiểu biết về những niềm vui, nỗi buồn, hạnh phúc và đau khổ, những ước mơ và khát vọng ngàn đời của con người. Sách còn giúp người đọc phát hiện và hiểu rõ mình hơn trong mối quan hệ với cộng đồng. Sách khơi dậy những điều tốt đẹp và mở rộng trước mặt ta một chân trời tươi sáng. Sách còn dạy cho ta biết được bao nhiêu điều hay lẽ phải trong cuộc đời, giúp ta ngày một hoàn thiện hơn về nhân phẩm, đạo đức. Sách không những giúp ta mở mang kiến thức, mở rộng tầm nhìn mà còn mang lại nguồn hạnh phức, sự thanh thản cho tâm hồn. Sách vừa là người bạn thân thiết mang lại niềm tin yêu đến cho ta, vừa là người thầy uyên bác, tận tình luôn bên cạnh chúng ta.
 Đọc sách vừa là cách tự học, tự bồi dưỡng kiến thức, vừa là hình thức giải trí lành mạnh. Sách ghi lại hiểu biết của con người.Nhờ có sách mà tri thức của nhân loại truyền lại cho đời sau. Từ trước đến nay, có không ít những cuốn sách không chỉ khai sáng cho một người, trăm người, triệu người mà cho cả nhân loại. Những trang sách của Brunô, Galilê về trái đất và thái đương hệ đã mở ra cho loài người một thời kì mới trên con đường chinh phục vũ trụ. Đọc tiểu thuyết Bandắc, ta hiểu ma lực ghê gớm của đồng tiền trong xã hội tư bản châu Âu thế kỉ trước. Đọc thơ Tago, thơ Lý Bạch, Đỗ Phủ, ta hiểu đời sống tinh thần phong phú của con người phương Đông. Đọc thơ Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Cao Bá Quát ta hiểu xưa kia cha ông ta từng đau khổ và mơ ước những gì. Đọc thơ của Hồ Chí Minh, ta hiểu cái dũng, cái trí, cái nhân của người chiến sĩ cách mạng đẹp đẽ biết nhường nào. Có thể kết luận rằng lợi ích của sách là vô cùng lớn lao. Đúng với nhận xét: “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”.
 Những giá trị mà sách mang lại quả thực rất to lớn. Hiểu được điều đó thì chúng ta cần phải chăm đọc sách, bảo vệ và giữ gìn sách. Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần phải biết cách chọn lựa sách để đọc. Vì không phải cuốn sách nào cũng thực sự tốt. Có những cuốn sách làm ta hiểu sai về cuộc sống, về sự thật; lại có những cuốn sách cố xúy người đọc có tư tưởng phản động hay những tật xấu đáng chê trách. Chính vì vậy chúng ta cần phải đọc sách có chọn lọc. Những cuốn sách hay, có giá trị luôn mở ra những con đường dẫn ta đến với một cuộc sống tốt đẹp hơn
Đoạn kết bài:
 Câu nói "Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người"cho ta có được một nhận thức đúng đắn và sâu sắc về giá trị của sách. Từ đó, ta càng nên có thái độ đúng đắn hơn trong việc chọn sách và đọc sách.
HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG
- Tiếp tục hoàn thiện bài.
- Tìm hiểu và viết bài văn giải thích: Vì sao học sinh cần học tốt văn nghị luận?
Tuần 29 - Tiết 112 
Ngày soạn:................
Ngày dạy:................
LUYỆN TẬP 
LẬP LUẬN GIẢI THÍCH (TIẾP) 
A.MỤC TIÊU
1.	Kiến thức: HS củng cố những hiểu biết về cách làm bài văn lập luận giải thích
vận dụng được những hiểu biết đó vào việc làm một bài văn giải thích cho một nhận định, một ý kiến về vấn đề quen thuộc với đời sống của các em.
- Vận dụng kiến thức viết bài tập làm văn giải thích.
2.Kỹ năng: HS vận dụng những hiểu biết đó để vào làm bài văn lập luận giải thích.
-Tiếp tục rèn kĩ năng: Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết bài. Phát triển luận điểm trong dàn ý thành đoạn văn hoàn chỉnh.
3.Thái độ: 
- Có ý thức làm một bài văn theo bố cục hoàn chỉnh..
4. Phát triển năng lực : Năng lực tạo lập văn bản
B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU
1.GV: Phương pháp giải bài tập, máy chiếu.
2.HS: Thực hiện các bước tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết một số đoạn văn giải thích.
C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC
- Phân tích gợi tìm, nêu vấn đề, phát vấn đàm thoại
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
-HS báo cáo phần chuẩn bị ở nhà: Vì sao học sinh cần học tốt văn nghị luận?
=> GV nhận xét - giới thiệu tiết học.
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
 Đề: Hãy giải thích lời hô hào trồng cây của Bác Hồ:
Mùa xuân là tết trồng cây
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân
HOẠT ĐỘNG CẶP ĐÔI
(1)Thực hiện thao tác tìm hiểu đề? Tìm ý?
(2)Xây dựng dàn ý cho đề văn trên?
-Tổ chức cho HS nhận và thực hiện nhiệm vụ.
-GV cho hs trao đổi, thảo luận .
-GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả và nhận xét.
- GV tổng hợp, kết luận.
1. Tìm hiểu đề, tìm ý
HS thảo luận nhóm bàn.
- Báo cáo kết quả.
-Các nhóm khác nêu ý kiến:
2. Lập dàn ý
*Mở bài: - Giới thiệu về phong tục tết trồng cây và lời kêu gọi của Bác Hồ.
- Dẩn ra lời kêu gọi và nêu vấn đề cần giải thích
* Thân bài: Dùng lý lẽ để giải thích các ý sau:
- Tết trồng cây có từ khi nào?
Tết trồng cây là một phong tục mới của dân tộc kể từ khi Bác Hồ phát động vào thập kỉ sáu mươi.
- Tết trồng cây có ý nghĩa thế nào đối với chúng ta?
- Mọi người nên tham gia vào việc trồng cây, chăm sóc và bảo vệ cây xanh ntn?
- Trồng cây xanh là biện pháp hữu hiệu để bảo vệ môi trường. 
* Kết bài: - Ý nghĩ thời đại của tết trồng cây.
- suy nghĩ về lời dạy của Bác Hồ.
3. Viết bài
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
-Viết bài hoàn chỉnh
- G cho HS thực hành văn.
- Gọ

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_7_cong_van_5512_tuan_29.docx