Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 12 - Năm 2020-2021

Tuần 12- Tiết 45 - Tập làm văn:

CÁC YẾU TỐ TỰ SỰ, MIÊU TẢ TRONG BÀI VĂN BIỂU CẢM

A- Mục tiêu cần đạt:

1- Về kiến thức:

 - Vai trò của các yếu tố miêu tả, tự sự trong bài văn biểu cảm .

 - Sự kết hợp những yếu tố biểu cảm, tự sự, miêu tả trong bài văn biểu cảm.

2- Về kĩ năng:

- Nhận ra tác dụng của các yếu tố miêu tả và tự sự trong một bài văn biểu cảm .

- Sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả, tự sự trong làm văn biểu cảm.

 3- Về thái độ, phẩm chất:

Có ý thức trong việc lĩnh hội tri thức về các yếu tố miêu tả và tự sự trong bài văn biểu cảm để làm bài biểu cảm được tốt.

-> Định hướng về phẩm chất, năng lực.

- Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm với bài làm của mình.

- Hình thành năng lực: Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo, hợp tác

 

doc 22 trang phuongnguyen 29/07/2022 3760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 12 - Năm 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 12 - Năm 2020-2021

Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 12 - Năm 2020-2021
Soạn : 18/11/ 2020- Dạy: / 11/ 2020
Tuần 12- Tiết 45 - Tập làm văn:
CÁC YẾU TỐ TỰ SỰ, MIÊU TẢ TRONG BÀI VĂN BIỂU CẢM
A- Mục tiêu cần đạt:
1- Về kiến thức:
 - Vai trò của các yếu tố miêu tả, tự sự trong bài văn biểu cảm .
 - Sự kết hợp những yếu tố biểu cảm, tự sự, miêu tả trong bài văn biểu cảm.
2- Về kĩ năng:
- Nhận ra tác dụng của các yếu tố miêu tả và tự sự trong một bài văn biểu cảm .
- Sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả, tự sự trong làm văn biểu cảm.
 3- Về thái độ, phẩm chất:
Có ý thức trong việc lĩnh hội tri thức về các yếu tố miêu tả và tự sự trong bài văn biểu cảm để làm bài biểu cảm được tốt.
-> Định hướng về phẩm chất, năng lực.
- Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm với bài làm của mình.
- Hình thành năng lực: Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo, hợp tác. 
B- Chuẩn bị:
1- Thầy: Giáo án, sgk, sgv, bút dạ, bảng nhóm, phiếu học tập.
2- Trò: sgk, vở ghi, vở chuẩn bị bài.
C- Tổ chức các hoạt động lên lớp :
Hoạt động 1: Khởi động.
- Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới.
- Phương pháp và kĩ thuật: Nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Tư duy sáng tạo.
 + Trách nhiệm với công việc được giao
- Thời gian: 5 phút.
 * Ổn định tổ chức. 
 Kiểm tra bàn ghế, vs, trấn chỉnh thái độ, trang phục, sĩ số
 * Kiểm tra bài cũ: 
? Nêu các bước tạo lập văn bản?
 	? Làm bài 4 (sgk)
 * Khởi động vào bài mới: 
GV đọc cho HS nghe một đoạn văn biểu cảm có sử dụng yếu tố miêu tả và tự sự.
- Gợi mở cho HS tìm hiểu về yếu tố miêu tả và tự sự có trong đoạn văn đó.
- GV dẫn vào bài : Trong thực tế, khó tìm thấy một văn bản nào thuần túy yếu tố biểu cảm. Thông thường thì người ta có thể kết hợp với các yếu tố khác để khơi gợi cảm xúc. Đó là các yếu tố tự sự, miêu tả. Vậy các yếu tố này có tác dụng gì trong bài văn biểu cảm? Đó là câu hỏi chúng ta sẽ mở ra đáp án qua bài hôm nay.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới:
HĐ của GV 
HĐ của HS
Nội dung cần đạt 
- Mục tiêu : Hiểu được vai trò của các yếu tố miêu tả và tự sự trong văn bản biểu cảm. 
- Phương pháp, KT: KT đặt câu hỏi, mảnh ghép thảo luận nhóm.
- Hình thức: cá nhân, nhóm.
- Định hướng năng lực, phẩm chất:
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ. 
- Thời gian: 25 phút.
- Hs đọc bài tập 1:
- Thảo luận nhóm – KT mảnh ghép: 5’
+ Vòng 1: Hai bàn ngang thành 1 nhóm, 4 nhóm.
? Nhóm 1: Hãy chỉ ra các yếu tố tự sự và miêu tả trong phần I của bài “ Bài ca nhà tranh bị gió thu phá”? Nêu ý nghĩa của chúng đối với nội dung bài thơ?
? Nhóm 2: Hãy chỉ ra các yếu tố tự sự và miêu tả trong phần II của bài “ Bài ca nhà tranh bị gió thu phá”? Nêu ý nghĩa của chúng đối với nội dung bài thơ?
? Nhóm 3: Hãy chỉ ra các yếu tố tự sự và miêu tả trong phần III của bài “ Bài ca nhà tranh bị gió thu phá”? Nêu ý nghĩa của chúng đối với nội dung bài thơ?
? Nhóm 4: Hãy chỉ ra các yếu tố tự sự và miêu tả trong phần IV của bài “ Bài ca nhà tranh bị gió thu phá”? Nêu ý nghĩa của chúng đối với nội dung bài thơ?
+ HS thực hiện việc thảo luận, GV quan sát, giúp đỡ, hỗ trợ khi cần
 - Đại diện nhóm trình bày kết quả
- HS nhóm khác nhận xét, Gv bổ sung chốt kiến thức.
 + Vòng 2: Ghép 4 bàn thành 1 nhóm theo zích zắc, cả lớp thành 2 nhóm, chia sẻ kết quả thảo luận của nhóm.
? Vậy các yếu tố tự sự và miêu tả có tác dụng gì trong bài văn biểu cảm?
- Y/c HS đọc bài tập 2.
 Tổ/c thảo luận nhóm: 5’
 ( KT khăn trải bàn)
- Bước 1: Chuẩn bị.
 + Chia nhóm: Cả lớp chia thành 6 nhóm, mỗi nhóm 6 hs, phát phiếu cá nhân.
 + Nhiệm vụ: 
? Hãy chỉ ra các yếu tố miêu tả và tự sự trong đoạn văn và cảm nghĩ của tác giả ? 
 - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. 
+ GV quan sát, phát hiện giúp đỡ HS.
+ Nhận xét, bổ sung:
? Nếu không có yếu tố tự sự và miêu tả thì yếu tố biểu cảm có thể bộc lộ được hay không ? 
? Đoạn văn trên miêu tả, tự sự trong niềm hồi tưởng. Hãy cho biết tình cảm đã chi phối tự sự và miêu tả ntn?
? Các yếu tố miêu tả và tự sự trong văn biểu cảm được sử dụng ntn? Có tác dụng gì?
- HS đọc yêu cầu.
- Tạo nhóm, cử nhóm trưởng, thư kí. Nhóm trưởng điều hành hoạt động của nhóm.
- HĐ cá nhân 2 phút, nhóm 3 phút.
- Đại diện nhóm báo cáo kết quả. - Các nhóm nhận xét, bổ sung.
TL cá nhân
HS đọc
- Tạo nhóm. 
- HĐ cá nhân 2’; HĐ nhóm 3’.
- Đại diện nhóm báo cáo kết quả. - Các nhóm nhận xét, bổ sung.
TL cá nhân
TL cá nhân
HS đọc ghi nhớ SGK
I- Tự sự và miêu tả trong văn bản biểu cảm.
1- Tìm hiểu ví dụ:
 * Bài tập 1:
- Đoạn I : + Tự sự : 2 câu đầu .
 + Miêu tả : 3 câu sau .
 => Ý nghĩa: Tự sự và miêu tả có vai trò tạo bối cảnh chung.
- Đoạn II :
 + Tự sự kết hợp với biểu cảm .
 => Nỗi uất ức, buồn bã, đau xót, cay đắng vì già yếu .
- Đoạn III: 
 + Tự sự và miêu tả 
 + Hai câu cuối : biểu cảm.
 => Vừa giãi bày nỗi đắng cay của nhà thơ, vừa ngầm lên án giai cấp thống trị bấy giờ, tư tưởng cam phận .
- Đoạn IV: Thuần túy biểu cảm .
 => Tình cảm cao thượng, lòng nhân đạo của tác giả.
-> KL: Các yếu tố tự sự và miêu tả có vai trò là phương tiện để tác giả bộc lộ cảm xúc, khát vọng lớn lao, cao quý.
* Bài tập 2:
a- Các yếu tố miêu tả:
 + Những ngón chân khum khum như lúc nào cũng bám vào đất”.
 + Gan bàn chân bao giờ cũng xám xịt và lỗ rỗ, khuyết một miếng, không đầy đặn .
 + Mu bàn chân mốc trắng bong da từng bãi, lại có nốt lấm tấm.
 + Sương còn đẫm ngọn cây cỏ; cây cỏ đẫm sương đêm...
 + Thúng câu chà đi xát lại
 + Ống câu nhãn mòn, cần câu bóng dấu tay cầm...
- Các yếu tố tự sự :
“ Đêm nào bố cũng ngâm nước nóng hòa muối , gãi lấy gãi để rồi xỏ vào đôi guốc mộc. Khi ngủ bố rên...ngày nào bố cũng ngâm chan xuống nước....Bố tất bật đi ...đẫm sương đêm” .
=> Tác dụng : các yếu tố tự sự và miêu tả làm nền cho cảm xúc thương bố ở cuối bài.
b- Niềm hồi tưởng đã chi phối việc miêu tả và tự sự, miêu tả trong hồi tưởng không phải miêu tả trực tiếp, góp phần khơi gợi cảm xúc cho người đọc.
- Tình cảm là chất keo gắn kết các yếu tố miêu tả và tự sự thành một mạch văn nhất quán có tính liên kết.
2- Ghi nhớ ( sgk trang 138)
Hoạt động 3: Luyện tập:
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức lí thuyết qua bài tập.
- Phương pháp, KT: KT đặt câu hỏi.
- Hình thức: cá nhân
- Định hướng năng lực, phẩm chất:
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ.
- Thời gian: 15 phút. 
HĐ của GV
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
- Nhận xét, bổ sung. 
- Yêu cầu hs đọc bài tham khảo
- HS đọc yêu cầu.
- Làm việc cá nhân.
- Báo cáo kết quả.
- Nhận xét.
II- Luyện tập:
Bài 1:
Đó là vào một buổi chiều cuối thu, trời đã bắt đầu mang những trận gió rét từ phương Bắc tràn về khiến con người nhất là người nghèo cảm nhận được cái giá lạnh tựa đồng. Gió rít từng đợt liên hồi, mái nhà răng rắc vặn vẹo trong gió lốc. Ba lớp tranh ngôi nhà của tôi bị gió cuốn bay tứ tung.Tranh bay sang sông nằm rải rác khắp bờ. Mảnh cao bay vào tận rừng xa. Mảnh thấp bay rải rác khắp bờ mương bên ruộng ngoài cánh đồng.
 Trẻ con thôn Nam thấy thế, chúng xô nhau chạy vào cướp giật . Tôi thì già, sức đã yếu, quát tháo đến khản cả hơi mà vẫn chẳng ăn thua gì. Chúng vẫn cắp tranh đi tuốt vào lũy tre. Lòng ấm ức mà không làm gì được chúng đành chống gậy quay về trong khi môi đã khô, miệng đã cháy gào mãi mà chúng đâu có buông tha.
 Một lát sau gió lặng, trời tối đen như mực. Lại một trận mưa lớn đổ sầm sập xuống. Nhà cửa đã bị gió cuốn tốc hết những mảnh tranh, giờ đây mưa lớn nên nước ngập chẳng chừa chỗ nào. Mưa lại đổ mỗi lúc hạt lại dày thêm, suốt cả đêm như thế. Trời càng lúc càng lạnh. Mọi thứ chăn mùng, miếng lót trong nhà ướt hết cả nên nằm chỗ nào cũng cảm thấy lạnh. Đứa con nhỏ của tôi khóc hoài cả đêm vì lạnh cóng. Thời buổi loạn li thế này khiến lòng tôi càng thêm đau đớn. Biết bao giờ gia đình tôi cũng như tất cả mọi người trong thôn mới thoát khỏi cuộc sống này? Nằm trong chăn ướt sũng nước mưa, tôi ước sao có được một ngôi nhà rộng muôn ngàn gian để cho người nghèo khắp thiên hạ như tôi có chỗ trú chân khi trời mưa cũng như khi nắng hạn. Nhưng rồi tôi lại nghĩ không biết đến khi nào ước muốn của tôi mới trở thành hiện thực . Nếu tôi có được điều ước ấy, tôi sẽ nhường cho tất cả mọi người, tôi thà chịu ướt, chịu rét cũng được.
Hoạt động 4: Vận dụng:
- Mục tiêu: vận dụng kiến thức đã học để viết bài văn biểu cảm.
- PP và kĩ thuật: Nêu vấn đề.
- Hình thức: Cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất: 
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ, trách nhiệm.	
Trên cở sở bài văn Kẹo mầm trong bài tập 2- SGK- T.138 hãy viết lại thành bài văn biểu cảm.
Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng:
- Nắm chắc vai trò của yếu tố tự sự, miêu tả trong bài văn biểu cảm.
- Trên cơ sở một văn bản có sử dụng yếu tố tự sự mà em thích, viết lại thành văn biểu cảm .
- Chuẩn bị bài: Trả bài .
.........................................................................................................................................
Soạn: 18 / 11/ 2020 - Dạy: / 11/ 2020
Tiết 46- TRẢ BÀI KIỂM TRA GIỮA KÌ I
A- Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :
1- Kiến thức :
 - Đánh giá được những ưu điểm và nhược điểm trong bài viết của mình về phương diện: nội dung kiến thức ở cả ba phân môn. 
2- Kĩ năng :
 - Đánh giá lại các kĩ năng làm bài cơ bản về văn bản, TV, TLV, đặc biệt là TLV.
3- Thái độ :
 Có ý thức tham gia tự nhận xét và chữa lỗi một cách tích cực.
=> Năng lực, phẩm chất hình thành:	
- Năng lực tự quản, năng lực hợp tác.
- Phẩm chất: trách nhiệm với bài viết của mình.
B- Chuẩn bị của thầy và trò : 
1- Thầy: Bài TLV đã chấm điểm, nhận xét của HS, bảng phụ. 
2- Trò: Xem trước những yêu cầu của tiết kiểm tra giữa kì, lập dàn ý và viết lại bài văn phần Tập làm văn . 
C- Tổ chức các hoạt động dạy và học 
Hoạt động 1: Khởi động.
* Ổn định tổ chức.	
Hoạt động 2: Tổ chức trả bài:
Hoạt động của GV 
HĐ của HS
Yêu cầu cần đạt
- Mục tiêu: Giúp Hs nắm lại yêu cầu đề bài; lập dàn ý cho đề bài
- Phương pháp, KT: Luyện tập, nêu và giải quyết vấn đề.
- Hình thức: Cả lớp.
- Năng lực, phẩm chất hình thành: 
 + Tư duy sáng tạo.
 + Phẩm chất : trách nhiệm với bài làm của mình.
- Thời gian: 15’
- GV yêu cầu HS đọc lại đề bài
- GV yêu cầu HS phân tích đề: chỉ ra các yêu cầu về nội dung và hình thức từng câu trong đề bài.
- Gv trả bài cho Hs
- Mục tiêu: nhận ra những ưu, nhược điểm trong bài viết; sửa chữa những lỗi mình đã mắc; học tập cách làm bài tốt của bạn.
- Phương pháp, KT: Luyện tập, thực hành.
- Hình thức: cả lớp.
- Năng lực, phẩm chất: 
 + Năng lực tự đánh giá, tự tin. 
 + Phẩm chất: Trách nhiệm với bài làm của mình.
- Thời gian: 20’.
- GV cho HS tự nhận xét bài viết của mình ( ưu, nhược điểm ) từ việc đối chiếu với dàn ý và các yêu cầu vừa nêu.
- GV nêu nhận xét của mình về bài viết của HS :
- GV thống kê một số lỗi tiêu biểu trong bài viết của HS và yêu cầu HS phát hiện, sửa lỗi ( tập trung vào lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu ).
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận về hướng sửa chữa.
- GV chọn một bài viết tốt cho HS đọc, bình để học tập.
- GV cho học sinh đọc bài viết tốt và bài viết yếu kém.
- HS đọc đề.
- HS phân tích đề, làm bài.
HS nhận bài
HS đọc lại bài.
HS lắng nghe, ghi chép.
HS lên bảng viết những lỗi hay mắc phải.
I- Tìm hiểu những yêu cầu của đề 
1- Đề bài.
2- Chữa bài 
( theo đáp án tiết 34+ 35) 	
II- Trả bài
III- Nhận xét 
1- Hs đọc và tự nhận xét
2- Gv nhận xét chung
a- Ưu điểm:
- Phần Đọc- hiểu khá tốt.
- Phần Tập làm văn: Nhiều bài viết tỏ ra hiểu kĩ năng làm bài văn Biểu cảm kết hợp yếu tố miêu tả, tự sự; kĩ năng viết đoạn văn khá rõ ràng,...
b- Tồn tại:
- Phần TLV biểu cảm còn chưa tự nhiên, thiếu sáng tạo, kết hợp các yếu tố miêu tả, tự sự còn chưa thật tốt và hợp lí.
- Kĩ năng viết đoạn văn ở nhiều em còn hạn chế.
- Diễn đạt chưa lưu loát.
- Chữ viết nhiều bài ẩu thả, khó đọc, sai chính tả nhiều. Cụ thể: Thuận, Đạt, Quân, 
IV- Chữa lỗi điển hình	
- Chính tả .
- Chấm câu . 
- Diễn đạt. 
V- Đọc, bình các bài viết tốt và bài viết yếu
- Bài tốt: Lan, Tô Uyên, Đào Uyên, Minh Tâm.
- Bài nhiều hạn chế: Thuận, Đương, Đạt, Quân,
Hoạt động 3: Vận dụng.
 Áp dụng phần rút kinh nghiệm để chữa lỗi trong bài. Viết lại bài văn hoàn chỉnh sau khi đã sửa chữa.
Hoạt động 4: Tìm tòi mở rộng
- Học, nắm chắc lại kiểu bài Biểu cảm.
- Đọc thêm một số bài văn Biểu cảm có vận dụng các yếu tố.... trong sách tham khảo.
- Tự sửa chữa các lỗi còn lại trong bài.
- Về nhà viết lại thành bài văn hoàn chỉnh sau khi đã sửa lỗi.
- Chuẩn bị: Cảnh khuya.
.........................................................................................................................................
Soạn:18 / 11/ 2020 - Dạy: / 11/ 2020
Tiết 46- Văn bản: CẢNH KHUYA.
 ( Hồ Chí Minh)
A- Mục tiêu cần đạt:
1- Về kiến thức:
 - Hiểu sơ giản về tác giả Hồ Chí Minh .
 - Tình yêu thiên nhiên gắn liền với tình cảm cách mạng của Người 
- Tâm hồn chiến sĩ- nghệ sĩ vừa tài hoa tinh tế vừa ung dung, bình tĩnh, lạc quan.
- Nghệ thuật tả cảnh, tả tình; ngôn ngữ, hình ảnh đặc sắc.
 2- Về kĩ năng:
- Đọc- hiểu tác phẩm thơ hiện đại viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
- Phân tích bài thơ để hiểu chiều sâu nội tâm của người chiến sĩ cách mạng 
3- Về thái độ:
 Bồi dưỡng lòng yêu thiên nhiên, tinh thần yêu nước, lạc quan trước mọi thử thách .
=> Định hướng năng lực, phẩm chất:
- NL giải quyết vấn đề, cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác, sáng tạo.
- PC: Yêu nước, nhân ái, trách nhiệm.
B- Chuẩn bị:
Thầy : Giáo án, sgk, sgv, bảng phụ.
Trò : Sgk, chuẩn bị bài.
C- Tổ chức các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: Khởi động.
- Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới.
- Phương pháp và kĩ thuật: Nêu vấn đề, động não cá nhân.
- Hình thức: cá nhân.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + NL: giải quyết vấn đề.
 + PC: Chăm chỉ
- Thời gian: 5 phút.
* Ổn định tổ chức.
* Kiểm tra 15 phút.
* Khởi động vào bài mới:
- Cho hs nghe hát: Đêm Trường Sơn nhớ Bác.
? Bài hát gợi nhắc khoảng thời gian nào trong cuộc đời cách mạng của Bác?
- Giới thiệu vào bài học: Cuộc đời của Bác là cuộc đời của một con người giản dị mà vô cùng vĩ đại. Nói về thơ ca của Bác, có nhà phê bình nhận xét : " Mỗi bài thơ của Bác là một mảnh tâm hồn trong sáng, cao đẹp hài hoà chất nghệ sĩ và chiến sĩ". Trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp từ 1947 đến 1954- Bác đã sáng tác khá nhiều bài thơ như thế . Trong số thơ viết trong thời kì kháng chiến, Cảnh khuya là một bài thơ tiêu biểu và đặc sắc. Để hiểu rõ hơn nội dung , nghệ thuật và ý nghĩa của bài thơ, ta cùng tìm hiểu bài hôm nay.	
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV 
HĐ CỦA HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Mục tiêu: Nắm những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm( thể thơ, hoàn cảnh sáng tác, bố cục, phương thức biểu đạt)
- Phương pháp và KT : Đọc sáng tạo, KT đặt câu hỏi.
- Hình thức: cá nhân
- Năng lực, phẩm chất hướng tới:
+ Hình thành NL tự học.
+ Phẩm chất: Chăm chỉ.
- Thời gian: 7 phút.
- Gv chiếu hình ảnh Bác trong vai trò một vị chỉ huy chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947, ngôi nhà sàn, lăng Chủ tịch.
? Em hiểu gì về tác giả bài thơ?
- GV chiếu những tác phẩm lớn, dg.
- Giọng trầm ấm, ngắt nghỉ đúng nhịp điệu các câu thơ trong bài thơ( câu 1 ngắt nhịp 3/4; câu 4 ngắt 2/5). Gv đọc mẫu, hs đọc.
- Tìm hiểu chú thích sgk.
? Bài thơ sáng tác theo thể thơ nào? Em hiểu gì về thể thơ này?( về số câu trong 1 bài thơ; số tiếng trong 1 câu thơ; gieo vần; ngắt nhịp?)
- Bổ sung : Tuy nhiên câu 1,4 không ngắt nhịp 4/3 như thông thường mà ngắt nhịp 3/4 và 2/5)
? Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ ?
? Nội dung bài thơ được bố cục thành mấy phần ?
? Bài thơ sử dụng phương thức biểu đạt nào?
- Mục tiêu: Hiểu được vẻ đẹp của bức tranh phong cảnh rừng khuya và vẻ đẹp của hình ảnh người thi sĩ, chiến sĩ hòa quyện trong con người Bác.
 - Phương pháp: KT đặt câu hỏi, chia sẻ cặp đôi.
- Hình thức: Cá nhân, cặp đôi.
- NL, PC:
 + NL: trình bày 1 phút, hợp tác, cảm thụ thẩm mĩ.
 + PC: Chăm chỉ, trách nhiệm.
- Thời gian: 15’
- Quan sát 2 câu đầu : 
? Bức tranh phong cảnh rừng khuya được gợi tả qua âm thanh và cảnh vật nào? 
( Gợi ý: 
- Âm thanh: Tiếng suối.
- Cảnh vật: Trăng, cổ thụ, hoa
? Tiếng suối được nhà thơ miêu tả ntn trong câu thơ thứ nhất? 
? Câu thơ được ngắt theo nhịp ntn? Tác giả dùng nghệ thuật gì để miêu tả tiếng suối?
( dg: Nếu những bài thơ Đường đã học thường ngắt nhịp 4/3 thì thơ Bác ở câu thơ này không theo nhịp thông thường ấy.
? Em đã được biết về cách miêu tả tiếng suối trong Vb nào? Có điểm gì giống và khác trong những miêu tả ấy?
( Gợi ý: Nguyễn Trãi xưa trong Côn sơn ca viết :
 Côn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai.
 Hay Thế Lữ trong bài Tiếng sáo thiên thai: 
Tiếng suối trong như tiếng ngọc tuyền.
Cách so sánh của người xưa tuy hay nhưng dù sao vẫn từ âm thanh của tự nhiên liên tưởng tới âm thanh tự nhiên. Còn Bác so sánh tiếng suối với tiếng hát cũng là một cách so sánh độc đáo khác hẳn người xưa).
? Việc lấy tiếng hát của con người làm chuẩn mực để miêu tả tiếng suối, tác giả đã giúp ta cảm nhận được điều gì?
? Ngoài việc ngắt nhịp để tạo nhạc điệu cho thơ và cách so sánh mới mẻ, câu thơ còn sử dụng nghệ thuật gì?
( Gợi ý: Bình thường vào ban ngày, giữa vô vàn những tạp âm của núi rừng, của chim kêu vượn hót , người ta có thể nghe được âm thanh tiếng suối chảy từ xa và cảm nhận được âm thanh trong trẻo của nó không?
? Chỉ vào khoảng thời gian nào người ta mới cảm nhận được nó?
 ? Nghệ thuật này ta cũng từng gặp trong VB nào?
( Gợi ý : Bài Thiên Trường vãn vọng, miêu tả tiếng sáo của mục đồng trong buổi chiều dẫn trâu về làng.
 Bài Qua đèo Ngang, âm thanh của chim quốc quốc, đa đa.
? Nghệ thuật đó gợi không gian đêm chiến khu VB tĩnh lặng hay sôi động?
( GV: Dường như tất cả đang lắng sâu vào tâm hồn cao khiết của nhà thơ).
? Câu thơ thứ hai Bác cho người đọc thưởng thức vẻ đẹp nào của núi rừng Việt Bắc?
( GV: Trăng , hoa, cổ thụ... vốn là những thi liệu khá quen thuộc của thơ cổ. Thơ Bác cũng không ngoại lệ, đặc biệt là ánh trăng. Ánh trăng được miêu tả trong rất nhiều bài thơ, khi thì " Trăng vào cửa sổ đòi thơ" trong khi Bác đang bàn việc quân; khi thì Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ trong nhà tù của bọn Tưởng giới thạch; lúc lại " Sao đưa thuyền chạy thuyền chờ trăng theo" khi bị giải đi sớm từ nhà lao này sang nhà lao khác...
 Trở lại với câu thơ thứ hai: 
 Tổ/c chia sẻ cặp đôi: 2’
? Bằng sự tưởng tượng và vận dụng kiến thức về hội hoạ, em hãy nhận xét về màu sắc và đường nét, hình khối của bức tranh được gợi lên từ những chất liệu trên?
( GV dg chốt: Bức tranh có nét đậm của dáng hình vòm cổ thụ trên cao lấp loáng ánh trăng; có nét thanh mảnh, huyền ảo của bóng lá, có bóng trăng in vào khóm hoa, in lên mặt đất xao động như muôn nghìn bông hoa thêu dệt.)
? Vẻ đẹp của bức tranh rừng khuya được biểu đạt qua biện pháp nghệ thuật nào? 
( Điệp từ “ lồng” được sử dụng chính xác và gợi cảm : có nghĩa là bao phủ, trùm lên hoặc hòa hợp với nhau.
( dg: Đọc những câu thơ ta ngỡ rằng trăng, cổ thụ và hoa, những vật thể cách nhau ngàn trùng, kích thước cũng khác nhau vậy mà vẫn có thể lồng vào nhau, soi sáng cho nhau, nâng đỡ nhau). 
? Những biện pháp nghệ thuật giúp em hình dung gì về cảnh vật và tâm hồn tác giả trước bức tranh rừng khuya ?
( dg TL: Hai câu thơ đầu thật đúng là " Thi trung hữu nhạc, thi trung hữu hoạ". Với nghệ thuật miêu tả thiên nhiên bằng ngôn ngữ tạo hình giàu chất hội họa và chất nhạc , điệp từ ngữ và phép đối cân xứng...Cảnh vật đêm khuya nơi núi rừng Việt Bắc sáng lên dưới ngòi bút tác giả, lung linh và huyền ảo giàu chất thơ. Chính tâm hồn nghệ sĩ yêu cái đẹp của Bác đã thổi hồn vào cảnh vật để tạo ra một bức tranh lung linh sống động).
 Vậy giữa không gian rừng khuya, nơi núi rừng VB, hình ảnh con người hiện lên ntn ta cùng tìm hiểu phần 2.
- Y/c Hs đọc hai câu cuối :
? Con người hiện lên trong bức tranh rừng khuya với trạng thái nào?
? Em từng biết đến bài thơ nào nói về việc không ngủ của Bác?
( Đêm nay Bác không ngủ, của Minh Huệ Không ngủ được trích NKTT của Hồ Chí Minh)
? Câu thơ thứ ba, nếu tách khỏi câu thứ tư thì em hiểu lí do nào khiến Bác không ngủ?
(dg: Câu thơ một lần nữa thể hiện chất nghệ sĩ trong tâm hồn Bác. Đó là sự say mê trước vẻ đẹp gọi mời của rừng khuya, trăng sáng. Bác làm sao mà ngủ cho được trước vẻ đẹp như bày, như vẽ ấy).
? Đến câu thơ thứ tư, ta hiểu thêm một lí do không ngủ nữa của Bác là gì?
( GV: Câu thơ thứ tư, lí giải thêm một nguyên nhân không ngủ nữa, mở ra một chiều sâu mới trong tâm hồn nhà thơ: Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà).
 Tổ/c chia sẻ cặp đôi: 2’
? Em hiểu “ nỗi nước nhà” ở đây là gì?
( Gợi ý : Nỗi lòng của vị chủ tịch nước lo cho dân cho nước, cho cuộc kháng chiến của dân tộc.
 Giữa muôn vàn khó khăn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thời kì đầu, là người trực tiếp lãnh đạo kháng chiến , Bác làm sao không lo lắng cho được. Vì lo lắng cho vận mệnh của dân tộc đã khiến Người không ngủ được. Lời thơ mộc mạc, giản dị, không một chút khoa trương , đọc lên thấy sâu lắng mênh mông bởi âm hưởng trìu mến toát ra từ cụm từ “ nỗi nước nhà” ở Bác). ).
? Hai câu thơ dùng nghệ thuật gì? Tác dụng của việc sử dụng nghệ thuật đó?
( Từ “ người” chỉ Bác hay mang ý nghĩa chỉ chung? Cách ngắt nhịp của 2 câu thơ gợi được điều gì?)
? Bác lo lắng cho vận mệnh của dân tộc, của đất nước mà vẫn cảm nhận được vẻ đẹp thơ mộng, huyền ảo của núi rừng, của ánh trăng. Điều đó chứng tỏ gì về con người Bác?
? Nhận xét về nghệ thuật của bài thơ?
? Khái quát nội dung của bài thơ
TL cá nhân
HS đọc
Nhận xét
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
HS bộc lộ
TL cá nhân
TL cá nhân
HS bộc lộ
TL cá nhân
TL cá nhân
 Không
TL cá nhân
Khi rừng khuya mọi vật im ắng. 
HS bộc lộ
TL cá nhân
- Tạo cặp đôi
- HĐ cá nhân: 1’
- Chia sẻ cặp đôi: 1’.
- Báo cáo kết quả.
- Nhận xét
TL cá nhân
TL cá nhân
 HS đọc
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
- Tạo cặp đôi
- HĐ cá nhân: 1’
- Chia sẻ cặp đôi: 1’.
- Báo cáo kết quả.
- Nhận xét
HS bộc lộ
TL cá nhân
TL cá nhân
I- Đọc và tìm hiểu chung.
1- Tác giả :
- Sinh năm 1890, mất năm 1969.
- Quê hương: huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Là một nhà thơ, một chiến sĩ cách mạng, một lãnh tụ vĩ đại của dân tộc, một danh nhân văn hoá thế giới.
2- Tác phẩm:
a- Đọc và tìm hiểu chú thích.
b- Tìm hiểu chung:
* Thể thơ 
 Thất ngôn tứ tuyệt, viết bằng tiếng Việt.
* Hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ được sáng tác trong thời gian ở chiến khu Việt Bắc những năm đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1947 .
* Bố cục: 2 phần 
P1: Hai câu đầu: Bức tranh phong cảnh rừng khuya.
 P2: Hai câu cuối : Hình ảnh con người 
* Phương thức biểu đạt:
 Miêu tả kết hợp với biểu cảm. 
 II- Phân tích.
1- Bức tranh phong cảnh rừng khuya.
 * Âm thanh: Tiếng suối trong như tiếng hát xa.
- Ngắt nhịp ¾.
 -> Ngắt nhịp mới mẻ ( 3/4) tạo tính nhạc cho thơ, thể hiện chính xác được tâm trạng cảm xúc của Bác trong thời điểm hiện tại.
 - Tiếng suối miêu tả bằng nghệ thuật so sánh .
 -> Lấy tiếng hát con người làm chuẩn mực so sánh, tác giả làm cho âm thanh núi rừng trở nên gần gũi mang hơi ấm con người, mang sức sống trẻ trung chứ không hoang vắng, lạnh lẽo. Sống giữa thiên nhiên, Bác luôn cảm thấy như được sống với con người.
- Lấy động tả tĩnh ( dùng âm thanh tiếng suối đặc tả đêm chiến khu Việt Bắc).
 -> Đêm chiến khu núi rừng Việt Bắc tĩnh lặng, thanh khiết. 
* Vẻ đẹp của cảnh vật: trăng, hoa, cổ thụ:
 Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
- Bức tranh chỉ có hai màu sáng và tối.
- Đường nét, hình khối rất đa dạng .
 + Điệp từ “ lồng”.
 + Nhân hóa “ trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa".
 + Hai vế tiểu đối “trăng lồng cổ thụ- bóng lồng hoa” .
-> Tạo nên bức tranh rừng khuya tuyệt đẹp, cân xứng hài hòa, cảnh vật quấn quýt đan cài vào nhau một cách hữu tình. Điều đó cũng cho thấy một tâm hồn thi sĩ thanh cao đang thư thái đắm mình giữa không gian rừng khuya nơi núi rừng Việt Bắc.
2- Hình ảnh con người .
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
- Chưa ngủ.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ.
- Lí do: 
 + Bác chưa ngủ vì cảnh khuya như vẽ, chưa ngủ là để thưởng ngoạn thiên nhiên.
 + Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
 + Điệp từ " chưa ngủ" cuối câu 3 và đầu câu 4-> khiến câu thơ giống như cái bản lề của cánh cửa khép mở hai tâm trạng : yêu thiên nhiên ở trên và yêu đất nước ở dưới.
 + Từ “ người” mang ý nghĩa chỉ chung, được khách thể hóa thành nhân vật trữ tình.
 + Nhịp thơ 4/3( câu 3), nhịp 2/5( câu 4) làm nổi bật vị trí của con người đang lắng sâu vào thiên nhiên, đang lo cho vận nước nên chưa ngủ. 
-> Chứng tỏ phong thái ung dung, lạc quan trước mọi hoàn cảnh. Nó còn cho thấy ở con người Bác có sự thống nhất hài hòa giữa một nhà thơ và một người chiến sĩ cách mạng. 
III- Tổng kết 
1- Nghệ thuật :
- Bài thơ được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt, kết hợp miêu tả và biểu cảm; ngôn từ mộc mạc, hình ảnh giàu sức gợi ; sử dụng phép đối, điệp từ ngữ.
2- Nội dung: 
Bài thơ thể hiện tâm hồn nhạy cảm với thiên nhiên, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung lạc quan của Bác.
Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố.
- Mục tiêu: củng cố kiến thức trọng tâm..
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
- Định hướng NL, phẩm chất: 
 + Hình thành NL tự học, sáng tạo.
 + Phẩm chất: Chăm chỉ.
- Thời gian: 5 phút.
 ? Học xong bài thơ “ Cảnh khuya”, em cảm nhận gì về con người Bác? Em học tập được gì từ phong thái của vị lãnh tụ tối cao ?
	- Làm bài tập trắc nghiệm: Gv chiếu nội dung, 1->3 hs làm.
Hoạt động 4: Vận dụng.
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức vào viết đoạn văn trình bày cảm nhận.
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Hình thành NL tự học, sáng tạo.
 + Phẩm chất: Chăm chỉ.
Hãy viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp con người Bác qua bài thơ Cảnh khuya.
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng.
 - Tìm đọc thơ văn của Bác.
 - Học thuộc lòng bài thơ. Sưu tầm những bài thơ có nói đến trăng của Bác
 - Phân tích và nắm vững nội dung và nghệ thuật bài thơ.
 - Chuẩn bị : Rằm tháng giêng.
.
Soạn: 18/11/ 2020- Dạy: / 11/ 2020.
Tiết 48- Văn bản:
RẰM THÁNG GIÊNG.
 ( Hồ Chí Minh)
A- Mục tiêu cần đạt:
1- Về kiến thức:
 - Hiểu sơ giản về tác giả Hồ Chí Minh .
 - Tình yêu thiên nhiên gắn liền với tình cảm cách mạng của Người 
 - Tâm hồn chiến sĩ- nghệ sĩ vừa tài hoa tinh tế vừa ung dung, bình tĩnh, lạc quan.
 - Nghệ thuật tả cảnh, tả tình ; ngôn ngữ, hình ảnh đặc sắc.
 2- Về kĩ năng:
- Đọc- hiểu tác phẩm thơ hiện đại viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
- Phân tích bài thơ để hiểu chiều sâu nội tâm của người chiến sĩ cách mạng và vẻ mới mẻ của những chất liệu cổ thi trong sáng tác của lãnh tụ Hồ Chí Minh.
- So sánh sự khác nhau giữa nguyên tác và bản dịch thơ .
3- Về thái độ:
 Bồi dưỡng lòng yêu thiên nhiên, tinh thần yêu nước, lạc quan trước mọi thử thách .
=> Định hướng năng lực, phẩm chất:
- NL giải quyết vấn đề, cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác, sáng tạo.
- PC: Yêu nước, nhân ái, trách nhiệm.
B- Chuẩn bị:
1- Thầy : Giáo án , sgk, sgv, bảng phụ
2- Trò : Sgk, chuẩn bị bài.
C- Tổ chức các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: Khởi động.
- Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới.
- Phương pháp và kĩ thuật: Đặt câu hỏi, động não cá nhân.
- Hình thức: cá nhân.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + NL: Trình bày 1 phút, giải quyết vấn đề.
 + PC: Chăm chỉ
- Thời gian: 5 phút.
* Ổn định tổ chức.
* Kiểm tra bài cũ:
? Đọc thuộc lòng bài thơ “ Cảnh khuya”. Nêu vài nét về tác giả Hồ Chí Minh? ? Bài thơ giúp em hiểu thêm điều gì về tâm hồn lãnh tụ Hồ Chí Minh?
? Phân tích cảnh thiên nhiên rừng khuya và hình ảnh con người trong bài thơ?
* Khởi động vào bài mới:
- Cho hs xem đoạn clip về khoảng thời gian Bác sống ở chiến khu Việt Bắc.
 ? Em nghĩ gì sau khi xem clip trên?
- Giới thiệu vào bài học: Cuộc đời của Bác là cuộc đời của một con người giản dị mà vô cùng vĩ đại. Trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp từ 1947 đến 1954- Bác đã sáng tác khá nhiều bài thơ như thế . Bên cạnh Cảnh khuya thì Rằm tháng giêng cũng là một bài thơ tiêu biểu và đặc sắc. Để hiểu rõ hơn nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của bài thơ, ta cùng tìm hiểu bài hôm nay.	
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
HĐ CỦA HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Mục tiêu: Nắm những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm( thể thơ, hoàn cảnh sáng tác, bố cục, phương thức biểu đạt)
- Phương pháp và KT : Đọc sáng tạo, KT đặt câu hỏi.
- Hình thức: cá nhân
- Năng lực, phẩm chất hướng tới:
+ Hình thành NL tự học.
+ Phẩm chất: Chăm chỉ.
- Thời gian: 10 phút.
? Em hiểu gì về tác giả bài thơ?
HD đọc, đọc mẫu, gọi hs đọc, nhận xét.
? Bài thơ sáng tác theo thể thơ nào ? Em hiểu gì về thể thơ này?
? Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
? Nêu bố cục của bài thơ ?
? Bài thơ sử dụng phương thức biểu đạt nào?
- Mục tiêu: Hiểu được vẻ đẹp của bức tranh đêm rằm tháng giêng trên sông nước miền chiến khu Việt Bắc và vẻ đẹp của hình ảnh người thi sĩ, chiến sĩ hòa quyện trong con người Bác.
 - Phương pháp: KT đặt câu hỏi, chia sẻ cặp đôi, phân tích chi tiết, bình giảng .
- NL: trình bày vấn đề, hợp tác, cảm thụ thẩm mĩ.
- Quan sát 2 câu đầu : 
? Đối tượng miêu tả trong câu thơ đầu là hình ảnh gì?
? Trăng trong câu thơ đầu được vẽ vào thời điểm nào? 
? So sánh với bản dịch thơ, em thấy bản dịch đã sát với phiên âm chưa?
( dg: Câu thơ dịch chưa lột tả hết cái ngỡ ngàng trong lần ngắm trăng này của Bác. Có lẽ ngồi thuyền giữa đêm trăng sông nước để bàn bạc việc quân cơ, chợt nhìn ánh trăng trong trẻo, tinh khôi giữa trời , Bác nhớ ra đêm nay là đêm nguyên tiêu- tết thượng nguyên. Câu thơ thứ nhất như một tiếng reo thầm. Cuộc gặp trăng bất ngờ mà biết bao thú vị. Dù với Người trăng vốn không xa lạ, thế mà đêm nay nó mới mẻ tinh khôi . Trăng đêm nay đẹp là vẻ đẹp của quả chín trên cành. Nó là hình ảnh của sự trọn vẹn bởi sự ưu đãi của thiên nhiên và lòng cảm mến của Bác.)
? Ánh trăng tròn đẹp ấy mở ra một không gian ntn?
? Nhận xét cách sử dụng từ ngữ và thanh điệu trong câu thơ thứ hai? 
? Nghệ thuật ấy có tác dụng gì?
( Hai câu thơ giống như một sự bùng nổ dây chuyền bởi mùa xuân cựa mình thức giấc. Chỉ một phút hóa thân kì diệu, trăng sáng và mùa xuân như đã không còn danh giới nữa: Sông xuân 

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_7_tuan_12_nam_2020_2021.doc