Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 24, 25 - Năm 2020-2021
Soạn : 12/ 3/ 2021- Dạy: / 3/ 2021
Tuần 24, 25 – CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP:
ĐỌC- HIỂU VÀ LÀM VĂN NGHỊ LUẬN CHỨNG MINH
( Tổng số tiết : 8 tiết)
A- Mục tiêu cần đạt
1- Kiến thức:
- Sơ giản về tác giả Phạm Văn Đồng và Hoài Thanh.
- Cảm nhận được một trong những phẩm chất cao đẹp của Bác Hồ là đức tính giản dị : giản dị trong lối sống, trong quan hệ với mọi người, trong việc làm và lời nói, bài viết; Hiểu đ¬ược quan niệm của Hoài Thanh về nguồn gốc cốt yếu, nhiệm vụ và công dụng của văn ch¬ương trong lịch sử loài ng¬ười.
- Hiểu được nghệ thuật nghị luận, phong cách nghị luận của hai tác giả trong bài viết, đặc biệt là cách nêu luận điểm rõ ràng, nêu dẫn chứng cụ thể, toàn diện, kết hợp với giải thích, bình luận ngắn gọn mà sâu sắc. Từ đó hiểu phương pháp lập luận chứng minh; yêu cầu đối với một đoạn văn chứng minh.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 24, 25 - Năm 2020-2021
Soạn : 12/ 3/ 2021- Dạy: / 3/ 2021 Tuần 24, 25 – CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP: ĐỌC- HIỂU VÀ LÀM VĂN NGHỊ LUẬN CHỨNG MINH ( Tổng số tiết : 8 tiết) A- Mục tiêu cần đạt 1- Kiến thức: - Sơ giản về tác giả Phạm Văn Đồng và Hoài Thanh. - Cảm nhận được một trong những phẩm chất cao đẹp của Bác Hồ là đức tính giản dị : giản dị trong lối sống, trong quan hệ với mọi người, trong việc làm và lời nói, bài viết; Hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về nguồn gốc cốt yếu, nhiệm vụ và công dụng của văn chương trong lịch sử loài người. - Hiểu được nghệ thuật nghị luận, phong cách nghị luận của hai tác giả trong bài viết, đặc biệt là cách nêu luận điểm rõ ràng, nêu dẫn chứng cụ thể, toàn diện, kết hợp với giải thích, bình luận ngắn gọn mà sâu sắc. Từ đó hiểu phương pháp lập luận chứng minh; yêu cầu đối với một đoạn văn chứng minh. 2- Về kĩ năng: - Đọc- hiểu văn bản nghị luận xã hội. - Đọc diễn cảm và phân tích nghệ thuật nêu luận điểm và luận chứng trong văn bản nghị luận. - Vận dụng trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận. 3- Về thái độ: - Cảm phục, kính trọng lối sống, vẻ đẹp nhân cách Bác Hồ. - Trân trọng, ngưỡng mộ tài năng văn chương của Hoài Thanh. - Học tập cách viết văn nghị luận chứng minh của hai tác giả . => Định hướng năng lực, phẩm chất: - NL giải quyết vấn đề, cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác, sáng tạo. - PC: Yêu lãnh tụ, nhân ái với mọi vật và con người, trách nhiệm lưu giữ giá trị văn hóa dân tộc, chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ học tập của bản thân. B- Chuẩn bị: 1- Thầy: Giáo án, sgk, sgv, bảng phụ 2- Trò: Sgk, chuẩn bị bài. C- Tổ chức các hoạt động dạy học: Hoạt động 1: Khởi động. - Mục tiêu: Tạo tâm thế kết nối vào bài mới. - PP, KT: Nêu vấn đề. - Hình thức: cả lớp. - NL, PC: + NL: Giải quyết vấn đề. + PC: Chăm chỉ, trách nhiệm. - Thời gian: 5’ * Ổn định tổ chức. * Khởi động vào bài mới: - Chiếu một vài hình ảnh về lãnh tụ Hồ Chí Minh: hoạt động cách mạng và lối sống giản dị. ? Em có suy nghĩ gì về con người của Bác - GV dẫn vào bài: Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới: Tiết 92, 93- Văn bản: ĐỨC TÍNH GIẢN DỊ CỦA BÁC HỒ (Phạm Văn Đồng) - Mục tiêu: Nắm những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm( xuất xứ, bố cục, PTBĐ, luận điểm...) - Phương pháp và KT : Đọc sáng tạo, KT đặt câu hỏi. - Hình thức: cá nhân, nhóm. - Năng lực, phẩm chất hướng tới: + Hình thành NL tự học. + Phẩm chất: Chăm chỉ. - Thời gian: 15 phút. ? Trình bày đôi nét về tác giả Phạm Văn Đồng ? - GV hướng dẫn cách đọc giọng tha thiết như giãi bày, tâm sự, khâm phục, ngợi ca. - GV đọc 1 đoạn - Gọi HS đọc - Tìm hiểu chú thích sgk. ? Bài văn có xuất xứ từ đâu ? ? Xác định kiểu VB? ? Phương thức biểu đạt? ? Luận điểm chính của Vb là gì? ? Hãy xác định bố cục của VB? ( GV: vì đây là đoạn trích nên không có bố cục MB, TB, KB. Đây chỉ gồm hai phần đầu, thiếu kết bài ) : - Mục tiêu: Hiểu được đức tính giản dị của Bác Hồ làm nên nét vĩ đại của con người Bác. - Phương pháp: KT đặt câu hỏi, chia sẻ cặp đôi. - Hình thức: Cá nhân, cặp đôi. - NL, PC: + NL: trình bày 1 phút, hợp tác, cảm thụ thẩm mĩ. + PC: Yêu lãnh tụ, trách nhiệm lưu giữ giá trị văn hóa dân tộc, chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ học tập của bản thân. - Thời gian: 28’ - Quan sát đoạn văn đầu: ? Tác giả nhận xét khái quát về đức tính giản dị của Bác Hồ qua câu văn nào? ? Nhận xét về cách nêu vấn đề của tác giả? ( GV: NAQ là người dân VN đầu tiên, người dân thuộc địa đầu tiên dám đứng lên đòi thực dân Pháp phải đảm bảo quyền sống, quyền tự do cho nhân dân các nước thuộc địa. Người đã sáng lập ra Đảng CS VN và nhiều tổ chức CM trong nước. Là lãnh tụ của dân tộc VN, Người khai sinh ra nước VN dân chủ CH, cùng nhân dân chèo lái con thuyền CM, đập tan ách thống trị của td Pháp và ĐQ Mĩ. Đó là cuộc đời chính trị lay trời chuyển đất của HCM. Tuy nhiên Người cũng lại là một con người vô cùng giản dị. ? Như vậy với cách nêu vấn đề ấy, ta thấy tác giả muốn khẳng định điều gì? ? Những từ ngữ trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp thể hiện thái độ nào của tác giả? ( GV: Sự trong sáng, thanh bạch của Bác vừa bắt nguồn từ nhân dân, góp phần nâng cao cuộc đời và phẩm giá làm người trong sáng, thanh bạch cho nhân dân). - Gv chuyển ý: ? Sau khi nêu nhận định chung về đức tính giản dị của Bác, tác giả đã làm gì? ( HS: Chứng minh đức tính giản dị của Bác ở nhiều phương diện khác nhau). - GV đọc đoạn VB tiếp theo: ? Tác giả đã chứng minh đức tính giản dị của Bác bằng những luận điểm nào? ( Dự kiến: - Giản dị trong lối sống, trong quan hệ với mọi người. - Giản dị trong cách nói và viết) ? Tác giả đã chứng minh những phương diện nào trong lối sống giản dị của Bác? ( Dự kiến: - Giản dị trong bữa ăn. - Giản dị trong nơi ở. - Cách làm việc. - Quan hệ với mọi người). Tổ/c thảo luận nhóm: 7’ (Kĩ thuật mảnh ghép + Vòng 1: Nhóm chuyên gia - Lớp học chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm 9 hs. GV đánh số HS lần lượt từ 1 đến 9. - Nhiệm vụ: Nhóm 1: Tìm những chi tiết kể về bữa ăn thường ngày của Bác? Nhóm 2: Sự giản dị trong nơi ở của Bác được thể hiện qua những chi tiết nào? Nhóm 3: Chỉ ra sự giản dị trong cách làm việc của Bác? Nhóm 4: Tìm những biểu hiện về sự giản dị của Bác trong quan hệ với mọi người? + Vòng 2: Nhóm mảnh ghép - Hình thành 4 nhóm mới: Nhóm 1: HS số 1,2; nhóm 2: HS 3,4; Nhóm 3: HS 5,6; nhóm 4: HS 7,8,9. - GV phát bảng nhóm kẻ sẵn nội dung hd. - Nhiệm vụ mới: ? Những chi tiết về sự giản dị của Bác cho ta thấy điều gì? - Gv bổ sung, kết luận. - GV đọc đoạn cuối: ? Trong đoạn này, tác giả giải thích và bình luận điều gì ? ? Trước hết, tác giả nhắc nhở mọi người điều gì ? ( GV giải thích tu hành, hiền triết, ẩn dật: Bác sống không phải ăn cơm chay, ép xác khổ hạnh như các nhà tu hành, cũng không sống theo kiểu ẩn dật vui với thiên nhiên, với ruộng vường như muốn quên hết sự đời như các bậc hiền nhân xưa). ? Vậy tác giả giải thích lí do và ý nghĩa của lối sống giản dị của Bác bằng câu văn nào ? Em hiểu gì về lí do đó? ( Dự kiến: + Bác sống giản dị vì cuộc đời Bác luôn gắn liền với cuộc đấu tranh gian khổ của nhân dân. + Bác sống giản dị vì Người được tôi luyện trong cuộc đấu tranh gian khổ của nhân dân. ? Câu văn nào ghi lời bình luận của tác giả về ý nghĩa của lối sống giản dị của Bác ? Em hiểu lời bình đó như thế nào ? ( GV: -> Lối sống giản dị hoà hợp với các giá trị tinh thần khác làm thành phẩm chất cao quý tuyệt đẹp ở Bác Hồ. Đó là biểu hiện của đời sống thật sự văn minh. Vì đó là cuộc sống phong phú, cao đẹp về tinh thần, tình cảm, không màng đến hưởng thụ vật chất, không vì riêng mình). ? Từ đó, tác giả muốn nhắn gửi chúng ta điều gì ? ( Dự kiến: Hãy tìm hiểu, suy ngẫm về đức tính giản dị trong cách sống của Bác Hồ, để nhớ Bác, biết ơn, kính trọng và mãi mãi noi gương Bác). ? Em có nhận xét gì về trình tự lập luận của tác giả và cách đưa dẫn chứng, lí lẽ trong đoạn này? ? Với cách lập luận ấy, tác giải thuyết phục ta điều gì? Qua đó thể hiện tình cảm gì của tác giả ? (Gv: Rõ ràng, chúng ta thấy ở Bác có những việc làm rất bình thường, giản dị mà có lẽ không mấy ai trong đ/s thường nhật để ý đến. Đã có rất nhiều nhà thơ ca ngợi cách sống giản dị của Bác mà khổ thơ sau của nhà thơ Tố Hữu là tiêu biểu : Nhà Bác đơn sơ một góc vườn ... Bác vẫn thường đi khắp thế gian) ? Luận điểm thứ hai mà tác giả đưa ra để chứng minh đức tính giản dị của Bác là gì? ? Nội dung chính của phần này tập trung trong câu văn nào? ? Sự giản dị trong cách nói và bài viết của Bác nhằm mục đích gì? ? Để làm sáng tỏ sự giản dị trong cách nói và viết của Bác, tác giả đã dẫn những câu nói nào của Bác ? ? Những câu nói đó khẳng định điều gì? ? Cách viết của Bác có tác động tới nhận thức của quần chúng như thế nào? ? Tác giả có lời bình luận như thế nào về tác dụng của lối nói giản dị mà sâu sắc của Bác Hồ ? Lời bình có ý nghĩa như thế nào? ? Tác giả lập luận đoạn văn theo quan hệ nào? ? Em hiểu ý nghĩa của cách lập luận và lời bình luận này như thế nào ? (GV: Câu văn bình luận ấy vừa ngợi ca hiệu quả, tác dụng của những bài viết, những tư tưởng của Bác Hồ, vừa sơ kết, khái quát LĐ 2 trong áng văn nghị luận này. Như vậy, qua VB, chúng ta hiểu rằng: cùng với nhiều phẩm chất cao quý khác, giản dị là đức tính nổi bật ở Bác Hồ. Ở Bác, đời sống vật chất giản dị hoà hợp với đ/s tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp. Viết bài văn này, tác giả không chỉ trình bày những điều mình biết về Bác Hồ mà còn biểu hiện biết bao tình cảm kính yêu, trân trọng Bác, những bài học cao đẹp mà mình đã tiếp nhận từ tấm gương sáng ngời đạo đức HCM. Do đó, đọc bài văn này, chúng ta được thêm 1 phương diện nữa để hiểu Bác, nhớ Bác và học tập tấm gương đạo đức của Bác). ? Em nhận xét gì về nghệ thuật nghị luận của tác giả trong VB này ? ? Qua VB, em hiểu thêm điều gì về Bác Hồ? - Gọi HS đọc ghi nhớ - GV chốt lại TL cá nhân HS đọc Nhận xét TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân HS bộc lộ TL cá nhân TL cá nhân - Tạo nhóm - HĐ cá nhân: 2’; HĐ nhóm 2’ - Chia sẻ nội dung thảo luận nhóm ở vòng 1. - HĐ nhóm vòng 2: 3’. - Đại diện nhóm mới thực hiện nhiệm vụ trình bày và chia sẻ kết quả. - Các nhóm bổ sung nhận xét. TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân I- Đọc và tìm hiểu chung : 1- Tác giả : - (1906 - 2000) - quê xã Đức Tân, Mộ Đức, Quảng Ngãi. - Là nhà cách mạng nổi tiếng, nhà văn hóa lớn, từng giữ nhiều cương vị quan trọng của Đảng và Nhà nước. 2- Tác phẩm. a- Đọc và tìm hiểu chú thích : * Đọc * Tìm hiểu chú thích b- Tìm hiểu chung về tác phẩm : * Xuất xứ : - Trích từ bài diễn văn « Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại » đọc trong lễ kỉ niệm 80 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1970). * Kiểu VB : - Nghị luận. - Lập luận chứng minh. - Luận điểm chính: Đức tính giản dị của Bác Hồ. * Bố cục: 2 phần P1. Từ đầu -> tuyệt đẹp : Nhận định chung về đức tính giản dị của Bác Hồ . P2. Còn lại : Chứng minh những biểu hiện về sự giản dị của Bác Hồ . II- Phân tích : 1- Nhận định về đức tính giản dị của Bác Hồ. Điều quan trọng cần làm nổi bật là sự nhất quán giữa cuộc đời hoạt động chính trị lay trời chuyển đất với đời sống bình thường vô cùng giản dị và khiêm tốn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. - Nêu vấn đề ngắn gọn, trực tiếp. -> Khẳng định đức tính giản dị của Bác Hồ, đó là sự nhất quán giữa cuộc đời hoạt động chính trị với đời sống bình thường của Bác. - Những từ ngữ trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp-> thể hiện sự ngợi ca, niềm tự hào về lãnh tụ của tác giả. 2- Những biểu hiện của đức tính giản dị của Bác Hồ. a- Giản dị trong lối sống : Biểu hiện Nhận xét về lối sống Bữa ăn - vài ba món đơn giản - không để rơi vãi - ăn xong, cái bát bao giờ cũng sạch - thức ăn còn lại được sắp xếp tươm tất. Đạm bạc, tiết kiệm, dân dã. Nơi ở + nhà sàn chỉ vẻn vẹn vài ba phòng + luôn lộng gió và ánh sáng, phảng phất hương thơm của hoa vườn. Đơn sơ, thoáng mát. Cách làm việc - tự làm từ việc rất lớn đến việc rất nhỏ. - Việc gì tự làm được thì không cần người giúp. Tỉ mỉ, yêu công việc. Quan hệ với mọi người - Viết thư cho 1 đồng chí - Nói chuyện với các cháu miền Nam - Đi thăm nhà tập thể của công nhân từ nơi làm việc đến phòng ngủ nhà ăn - Đặt tên cho người phục vụ Gần gũi, yêu thương, quan tâm. - Tác giả giải thích và bình luận về lí do và ý nghĩa của đức tính giản dị của Bác: Chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh cao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật. + Giải thích: Bác Hồ sống đời sống giản dị ... của quần chúng nhân dân ? + Bình luận: Đời sống vật chất giản dị ... thế giới ngày nay ->- Trình tự lập luận chặt chẽ, dễ hiểu, đi từ lối sống đến quan hệ với mọi người( để khẳng định 1 cách thuyết phục lối sống giản dị của Bác). - Dùng dẫn chứng chọn lọc, tiêu biểu, giản dị, đời thường, gần gũi với mọi người; liệt kê, dẫn chứng tiêu biểu . - Xen giữa những lời kể, những dẫn chứng là lời nhận xét, lời bình luận( nhỏ nhẹ mà thấm thía thể hiện cảm xúc kính trọng sâu sắc của tác giả). - Kết hợp giải thích, chứng minh và bình luận ( làm cho luận điểm càng thêm thuyết phục) => Tác giả làm nổi bật lối sống giản dị của Bác từ nếp sinh hoạt đến quan hệ với mọi người. Tất cả toát lên sự thanh bạch, gần gũi đáng trân trọng ở Bác. Tình cảm quý trọng, khâm phục, ngưỡng mộ trước lối sống giản dị của Bác. b- Giản dị trong cách nói và viết. Giản dị trong đời sống, ... giản dị trong lời nói và bài viết - Mục đích: vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được. - Đưa ra những câu nói mang ý nghĩa lớn lao nhưng được diễn đạt dễ hiểu: + Không có gì quý hơn độc lập tự do + Nước VN là một, dân tộc VN là một, sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí ấy không bao giờ thay đổi. -> Khẳng định cái quý giá nhất đối với mỗi người, mỗi dân tộc là độc lập, tự do. Khẳng định dân tộc VN là dân tộc có truyền thống đoàn kết. Cách nói, cách viết có sức tập hợp, lôi cuốn, cảm hóa, thâm nhập vào quả tim, khối óc của hàng triệu triệu con người. - Bình luận: Những chân lí giản dị mà sâu sắc đó ... đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Lời bình luận vừa ngợi ca sức mạnh phi thường của lối nói giản dị (có sức tập hợp, lôi cuốn, cảm hoá lòng người) vừa khơi gợi niềm cảm phục đối với lãnh tụ. -> + Lập luận theo quan hệ nhân quả. + Kết hợp với lời bình luận của mình. => Tác giả khẳng định sức mạnh phi thường của lối nói giản dị và sâu sắc của Bác. Đó là sức mạnh khơi dậy lòng yêu nước, ý chí CM trong quần chúng nhân dân. Đồng thời đề cao tài năng có thể viết thật giản dị những điều lớn lao của Bác Hồ. III- Tổng kết : 1- Nghệ thuật - Luận điểm rõ ràng, rành mạch - Dẫn chứng toàn diện, phong phú, xác thực - Kết hợp chứng minh với giải thích, bình luận - Bày tỏ cảm xúc, thái độ trong khi nghị luận. 2- Nội dung - Đức tính giản dị mà sâu sắc trong lối sống, lối nói và viết là vẻ đẹp cao quý trong con người Hồ Chí Minh. 3- Ý nghĩa văn bản. - Ca ngợi phẩm chất cao đẹp, đức tính giản dị của Chủ tịch Hồ chí Minh. - Bài học về việc học tập, rèn luyện noi theo tấm gương của chủ tịch Hồ Chí Minh. Kết thúc tiết 92, 93: Yêu cầu: + Nắm chắc nội dung bài. + Phân tích những chi tiết về đức tính giản dị của Bác Hồ để thấy được sự vĩ đại và bình dị của con người Bác. + Chuẩn bị bài: Ý nghĩa văn chương Tiết 94- Văn bản: Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG (Hoài Thanh) HĐ CỦA GV HĐ CỦA HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT - Mục tiêu: Nắm những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm( xuất xứ, bố cục, PTBĐ, luận điểm...) - Phương pháp và KT : Đọc sáng tạo, KT đặt câu hỏi. - Hình thức: cá nhân. - Năng lực, phẩm chất hướng tới: + Hình thành NL tự học. + Phẩm chất: Chăm chỉ tự học và tìm tòi tri thức về Hoài Thanh. - Thời gian: 15 phút. ? Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Hoài Thanh ? ? Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông là gì ? - GV hướng dẫn cách đọc : giọng rõ ràng rành mạch, thể hiện cảm xúc đặc biệt đối với ý nghĩa của văn chương - GV đọc 1 lần - Gọi HS đọc - Tìm hiểu chú thích sgk. ? Văn bản được viết năm nào ? In ở đâu ? ? Trong VB, tác giả bàn tới ý nghĩa của văn chương trên mấy phương diện ? (tạo thành mấy luận điểm) ? ? Bài văn thuộc kiểu VB nào? ? Xác định nội dung nghị luận? - Mục tiêu: Hiểu được nguồn gốc cốt yếu, nhiệm vụ và ý nghĩa của văn chương. - Phương pháp: KT đặt câu hỏi, chia sẻ cặp đôi. - Hình thức: Cá nhân, cặp đôi. - NL, PC: + NL: trình bày 1 phút, hợp tác, cảm thụ thẩm mĩ. + PC: Nhân ái trong ứng xử với con người và loài vật. Trách nhiệm với nhiệm vụ học tập của bản thân. - Thời gian: 28’ - GV đọc lại đoạn 1: ? Tác giả đi tìm ý nghĩa văn chương bắt đầu từ việc kể câu chuyện gì ? ( GV: Đó là câu chuyện về cảm xúc mãnh liệt bật ra thành tiếng khóc của thi sĩ Ấn Độ khi nhìn thấy con chim bị thương rơi xuống chân mình. Tiếng khóc của thi sĩ và dịp đau thương của con chim hoà thành một nhịp. Dịp đau thương ấy là một thực tế , còn tiếng khóc ấy là sự đồng cảm, thương cảm của thi sĩ trước thực tế). ? Câu chuyện này cho thấy tác giả muốn cắt nghĩa nguồn gốc cốt yếu của văn chương như thế nào ? ( GV: Như vậy, theo quan niệm của Hoài Thanh thì văn chương xuất hiện khi con người có cảm xúc mãnh liệt trước 1 hiện tượng đời sống. - Văn chương là niềm xót thương của con người trước những điều đáng thương. - Xúc cảm yêu thương mãnh liệt trước cái đẹp là gốc của văn chương). ? Nguồn gốc cốt yếu nghĩa là gì ? (Dự kiến: Là nguồn gốc chính, quan trọng nhất). ( GV: Như vậy là cảm hứng quan trọng nhất, chủ chốt nhất không thể thiếu để nảy sinh thơ, văn chính là tình thương, là lòng nhân ái). ? Em nhận xét về quan niệm này của tác giả? (Quan niệm đó đã đúng và đầy đủ chưa) ? Hãy lấy Vd chứng tỏ quan niệm này đúng nhưng chưa đầy đủ? ( Dự kiến: Vẫn có những quan niệm khác, ví dụ : Văn chương bắt nguồn từ lao động (Cày đồng ...), từ những nỗi đau, từ sự châm biếm, phê phán,...). ( GV: Mặc dù có những quan niệm khác nhau về nguồn gốc của văn chương những những quan niệm này không loại trừ nhau mà còn bổ sung cho nhau bởi chúng đều xuất phát từ con người, từ cuộc đời và cùng hướng đến phục vụ con người, phục vụ cuộc đời). Ý kiến của Hoài Thanh đã bổ sung, làm giàu thêm cho 1 vấn đề quan trọng trong lí luận về nguồn gốc văn chương). ? Nhận xét về cách lập luận của tác giả? ( Đây là lối lập luận quy nạp. Vì thế câu văn mang luận điểm đứng cuối đoạn). ? Qua luận điểm này, em hiểu ý nghĩa văn chương được toát lên từ điều gì? ? Em hãy tìm câu văn mang luận điểm? ? Câu văn đó nêu những nhiệm vụ của nào của văn chương ? ( Dự kiến: 2 nhiệm vụ: + Văn chương là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. + Văn chương sáng tạo ra sự sống). ? Em hiểu từ hình dung ở đây là gì ? ( Dự kiến: Hình dung là hình ảnh, kết quả của sự phản ánh, sự miêu tả trong văn chương). ? Trong bài thơ " Bài ca nhà tranh bị gió thu phá", nhà thơ Đỗ Phủ đã phản ánh cuộc sống của nhà thơ, của Nhân dân Trung Quốc và thực trạng XH Trung Quốc thời đó ntn? ( Dự kiến: Thực trạng XH loạn li bế tắc, ND nghèo nàn cực khổ). ? Từ hiện thực của cuộc sống được phản ánh trong bài thơ, em hiểu nhiệm vụ " hình dung của sự sống" trong văn chương là gì? ( GV: Ví dụ : Hai câu thơ của Bác Hồ : Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa đã hình dung, phản ánh, tái hiện bức tranh phong cảnh đêm rừng Việt Bắc tuyệt đẹp - Hay qua VB Sài Gòn tôi yêu, tác giả Minh Hương cũng đã hình dung cảnh và người, sự sống rất đáng yêu của mảnh đất Sài Gòn ngọc ngà xưa và nay). ? Văn chương phản ánh hiện thực cuộc sống vào tác phẩm để giúp người đọc điều gì? ? Trở lại với bài thơ " Bài ca nhà tranh bị gió thu phá", cuối bài thơ, nhà thơ Đỗ Phủ bộc lộ khát vọng gì? ( Dự kiến: Cuối bài thơ nhà thơ bộc lộ mong ước có ngôi nhà rộng muôn ngàn gian, để ch chở choi khắp thiên hạ, kẻ sĩ nghèo trong thiên hạ.). ? Khát vọng ấy thể hiện mong ước của tác giả về 1 XH ntn? ( Dự kiến: Đó là mong ước về 1 Xh tốt đẹp hơn, không còn chiến tranh, loạn li, người dân đươc sống trong no đủ, hạnh phúc.). ? Từ ước mong có được cuộc sống tốt đẹp của nhà thơ, em hiểu nhiệm vụ sáng tạo ra sự sống trong văn chương nghĩa là như thế nào ? ( GV: Qua các áng văn chương, bằng trí tưởng tượng bay bổng, bằng khát vọng tốt lành, nhà văn dựng lên bức tranh thiên nhiên, bức tranh đời sống vượt lên trên thực tế, đẹp hơn cuộc đời thực tại. Ví dụ : - Nguyễn Trãi - đất nước thanh bình, đời ông gặp nhiều ẩn ức, ông đã cáo quan về Côn Sơn. Cảnh vật nơi đây vẫn như xưa, lặng im, vô cảm. Nhưng trong bài Bài ca Côn Sơn, tất cả đã sống dậy, có đàn cầm tấu nhạc, có chiếu êm, giường phẳng, mái nhà râm mát và ngân nga tiếng thơ nhàn tản, thảnh thơi của của con người. Nguyễn Trãi đã sáng tạo ra sự sống khác hẳn cuộc sống mà ông vừa đối mặt. Bên cạnh đó, ông còn nhắc nhở chúng ta hãy yêu, ghét đúng đắn, hãy chia sẻ, cộng hưởng niềm vui, nỗi buồn. - Hoặc với VB Sông nước Cà Mau, Đoàn Giỏi giúp ta cảm nhận được 1 vùng sông nước mênh mông, hùng vĩ, một cái chợ trên sông ồn ào, nhộn nhịp, trù phú để ta yêu thêm cuộc sống và con người nơi đây. - Ca ngợi mảnh đất và con người Sài Gòn, nhà văn Minh Hương mong muốn mọi người đều yêu Sài Gòn như tôi. Tình yêu sẽ thúc đẩy con người làm được nhiều điều tốt đẹp - Yêu Sài Gòn - xây dựng Sài Gòn đẹp hơn, đáng yêu hơn. ? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả trong phần này ? Tác dụng ? ? Qua luận điểm này, ý nghĩa của văn chương được khẳng định từ điều gì? TL cá nhân HS đọc Nhận xét TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân HS bộc lộ TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân I- Đọc và tìm hiểu chung : 1- Tác giả : - Hoài Thanh (1909 - 1982), quê ở xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. - Là một nhà phê bình văn học xuất sắc - được nhà nước phong tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000. - Thi nhân Việt Nam - in năm 1942 2- Tác phẩm : a- Đọc và tìm hiểu chú thích : b- Tìm hiểu chung : * Xuất xứ : - VB được viết năm 1936, in trong sách Văn chương và hành động. Có lần in lại đã đổi nhan đề thành Ý nghĩa và công dụng của văn chương. * Bố cục : 3 phần.( Ba luận điểm ) 1- Từ đầu -> " muôn loài": Nguồn gốc cốt yếu của văn chương. 2- Tiếp -> " sự sống": Nhiệm vụ của văn chương. 3- Còn lại: Công dụng của văn chương * Kiểu văn bản: - Nghị luận. - Nội dung nghị luận: Bàn về ý nghĩa của văn chương. II- Phân tích : 1- Nguồn gốc cốt yếu của văn chương : - Tác giả kể chuyện " Một thi sĩ Ấn Độ... hoà nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết -> thành thơ. - Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài. -> Quan niệm đó rất đúng, rất sâu sắc nhưng chưa đầy đủ. -> Lập luận bằng việc đi từ luận cứ( một câu chuyện giàu cảm xúc, lí lẽ) đến luận điểm. Ý nghĩa văn chương được toát lên từ nguồn gốc đầy ý nghĩa. 2- Nhiệm vụ của văn chương. - Câu mang luận điểm: " Văn chương ...sự sống". a- Văn chương là hình dung của sự sống. - Hình dung của sự sống: Nghĩa là Văn chương có nhiệm vụ phản ánh đời sống muôn hình vạn trạng của con người, xã hội. -> Văn chương phản ánh hiện thực cuộc sống vào tác phẩm để giúp người đọc nhận thức và cảm nhận, tốt hơn về thực tế cuộc sống. b- Văn chương sáng tạo ra sự sống. - Nghĩa là Văn chương dựng lên những hình ảnh, đưa ra những ý tưởng mà cuộc sống hiện tại chưa có, hoặc chưa đủ mức cần để mọi người phấn đấu xây dựng, biến chúng thành hiện thực tốt đẹp trong tương lai. - Sáng tạo ra sự sống: Đưa ra những hình ảnh, ý tưởng về một cuộc sống mới tốt đẹp hơn, nhằm hướng con người đến cuộc sống mới, giáo dục con người biết vươn lên trong cuộc sống. -> Cách lập luận rất khái quát( lược bỏ nhiều phần không cần thiết thông qua ngoặc vuông, chỉ còn những câu mang luận điểm) . - Ý nghĩa của văn chương được khẳng định từ nhiệm vụ đầy ý nghĩa. Hết tiết 94: Yêu cầu: + Học và nắm chắc nội dung phân tích. Chú ý cách nghị luận thông qua hệ thống luận điểm, luận cứ, lập luận rõ ràng, giàu cảm xúc. + Chuẩn bị tiếp phần còn lại. . Tiết 95- Văn bản: Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG( tiếp) (Hoài Thanh) ? Khi dẫn dắt người đọc đến với luận điểm: Công dụng của văn chương, tác giả đã trở lại vấn đề nguồn gốc và nhiệm vụ. Cách dẫn dắt như vậy có tác dụng gì? ( Dự kiến: - Cách dẫn dắt dẫn đến luận điểm thứ 3, làm cho chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau thành một hệ thống móc xích. Nhấn mạnh công dụng của văn chương cũng như nhiệm vụ của văn chương đều xuất phát từ nguồn gốc của nó ). ? Em hãy tìm câu văn mang luận điểm? ? Nhận xét vị trí của câu văn mang luận điểm trong phần còn lại của VB? Những câu văn còn lại có vai trò gì? ? Để làm rõ công dụng của văn chương đối với mỗi cá nhân tác giả đưa ra những luận cứ nào? ? Đọc "Một thứ quà.....Cốm'' của Thạch Lam và " Mùa xuân của tôi", của Vũ Bằng, em thấy văn chương tác động đến người đọc điều gì? ( Dự kiến: Qua 2 VB Một thứ quà của lúa non : Cốm và Mùa xuân của tôi, ta thấm thía biết bao vẻ đẹp của cây lúa VN, của mùa xuân Hà Nội, mùa xuân đất nước ta. Rõ ràng văn chương làm đẹp, làm hay những thứ vốn rất bình thường ). ( Nhưng không phải chỉ sau khi đọc tác phẩm văn chương, con người mới có xúc cảm, tình cảm mà mỗi con người đều có sẵn tình cảm: TY quê hương, yêu cha mẹ, Đọc câu ca dao " Công cha như núi Thái Sơn, Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra" ta càng thấu hiểu hơn công lao to lớn của cha mẹ-> càng yêu kính cha mẹ hơn. - Đọc VB Cuộc chia tay của những con búp bê, chúng ta vô cùng xót xa, thương cảm cho số phận của những đứa con như Thành và Thuỷ khi bố mẹ chia tay nhau. Ta cũng rất yêu mến cô bé Kiều Phương ngộ nghĩnh, tài hoa trong VB Bức tranh của em gái tôi. Như vậy, chúng ta sẽ sống tốt hơn, đẹp hơn khi tiếp xúc, cảm nhận văn chương. ? Điều đó cho thấy, văn chương tác động đến người đọc ntn? ? Để làm rõ công dụng của văn chương với toàn XH, tác giả đưa ra những luận cứ nào? ( "Bài ca Côn Sơn" và " Cảnh khuya" -> văn chương sáng tạo ra cái đẹp, làm cho cuộc đời thêm đẹp). Văn chương có ý nghĩa lớn lao như vậy . Nhưng để có được những tác phẩm văn chương đó là sự lao động nghệ thuật của các thi nhân, văn nhân). ? Hãy đọc luận cứ cuối cùng và cho biết tác giả nhắc tới điều gì? ? Qua đó tác giả muốn nhắc nhở chúng ta điều gì ? ? Nhận xét về nghệ thuật lập luận của nhà văn trong luận điểm " Công dụng của văn chương"? ? Tóm lại, qua luận điểm trên, em thấy ý nghĩa của văn chương được khẳng định từ điều gì? ? Em có nhận xét gì về tình cảm của tác giả khi viết VB này ? ? Khái quát nghệ thuật lập luận của VB? ? Qua VB, nghệ thuật nghị luận của tác giả Hoài Thanh giúp em cảm nhận được điều gì? TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân II- Phân tích : 3- Công dụng của văn chương. - Câu mang luận điểm: " Công dụng của văn chương là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha". -> Câu văn mang luận điểm đứng đầu đoạn còn lại của VB . Các câu còn lại là những luận cứ làm rõ công dụng của văn chương đối với mỗi cá nhân và toàn XH. a- Đối với mỗi cá nhân. -"Một người hàng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình ... cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao ?" -> Văn chương lay động khơi dậy tình cảm, cảm xúc của người đọc. -> Như vậy văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có. - Văn chương "Luyện những tình cảm ta sẵn có", bồi đắp tình cảm cho người đọc, làm cho tình cảm mở rộng đến trăm nghìn lần. b- Đối với toàn XH. - Luận cứ: " Có kẻ nói............. quá đáng ". - Luận cứ cuối: " Nếu trong pho lịch sử....bực nào!". -> đưa ra một tình huống giả định như lời nhắc nhở, lời khẳng định về vai trò kì diệu của văn nhân, thi nhân và của tác phẩm văn chương: Làm giàu cho đời sống tinh thần nhân loại. Nếu thiếu nó đời sống tinh thần sẽ vô cùng nghèo nàn. - Hãy biết ơn các nhà văn, hãy quý trọng các áng thơ văn nói riêng và văn chương nói chung. - > Lập luận bằng lí lẽ giản dị kết hợp với cảm xúc nhẹ nhàng, lối văn giàu hình ảnh và sử dụng kiểu lập luận giả định. Tác giả chứng minh vấn đề bằng cách đi từ khái quát đến cụ thể. + Văn chương làm giàu tình cảm con người + Văn chương làm đẹp, làm giàu cho cuộc sống. - Ý nghĩa của văn chương được khẳng định từ công dụng đầy ý nghĩa. -> Giàu nhiệt tình, giàu cảm xúc nên có sức cuốn hút người đọc. (Am hiểu văn chương; có quan điểm rõ ràng, xác đáng về văn chương; trân trọng, đề cao văn chương) III- Tổng kết : 1- Nghệ thuật. - Lập luận chặt chẽ, có hệ thống. - Lối văn nghị luận vừa có cảm xúc hình ảnh, vừa có lí lẽ. 2- Nội dung. - Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm nhân ái - Văn chương có công dụng đặc biệt : vừa làm giàu tình cảm con người, vừa làm đẹp, làm giàu cho cuộc sống. Yêu cầu hết tiết 95: - Học và nắm chắc nội dung bài. Chú ý cách nghị luận thông qua hệ thống luận điểm, luận cứ, lập luận rõ ràng, giàu cảm xúc. - Chuẩn bị: Luyện tập lập luận chứng minh. ............................................................................................................................................. Tiết 96 - Tập làm văn. LUYỆN TẬP LẬP LUẬN CHỨNG MINH - Mục tiêu: Tìm ý, lâp dàn ý cho đề bài cụ thể, dựa vào dàn ý đó lựa chọn cách viết phù hợp ở nhà. Những yêu cầu khi trình bày văn nói về lập luận chứng minh; biết cách nêu luận điểm, luận cứ và lập luận bằng ngôn ngữ nói. - Phương pháp và KT: Đặt câu hỏi, thảo luận nhóm. - Hình thức: cá nhân, nhóm. - NL và PC hướng tới: + NL: Hợp tác, giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ. + PC: Chăm chỉ, trách nhiệm - Thời gian: 45’ - Yêu cầu HS nhắc lại các bước làm bài lập luận chứng minh. ? Đề yêu cầu chứng minh vấn đề gì ? ( GV: Cả hai câu đều dùng hai hiện tượng gợi liên tưởng quả và cây; nước và nguồn, vốn có quan hệ nhân quả) ? Yêu cầu lập luận chứng minh ở đây là gì? ( Dự kiến: Đưa ra và phân tích những chứng cớ thích hợp để cho người đọc hoặc người nghe thấy rõ điều được nêu ở đề bài là đúng đắn, là có thật). ? Em có cần phải giải thích ý nghĩa 2 câu tục ngữ đó không? ? Em sẽ giải thích như thế nào ? ? Em tìm những biểu hiện tiêu biểu của đạo lí trên ? ? Người VN có thể sống thiếu các phong tục, lễ hội ấy được không ? Vì sao ? ? Đạo lí trên gợi cho em suy nghĩ gì ? ? Từ những ý tìm được ở trên, em đã lập dàn bài như thế nào ? - GV đọc cho HS tham khảo các phần MB, 1 đoạn TB, phần KB. ? Yêu cầu viết bài phải như thế nào ? - GV chia nhóm thực hành : Nhóm 1 : Chuẩn bị và trình bày bước 1. Nhóm 2 : Chuẩn bị và trình bày bước 2. Nhóm 3 : Chuẩn bị và trình bày phần mở bài và kết bài. Nhóm 4 : Chuẩn bị đoạn giải thích ý nghĩa câu TN và chứng minh ý 1 của TB. - GV lần lượt gọi đại diện các nhóm lên trình bày. - Các nhóm khác theo dõi, bổ sung vào bài làm của bạn. - GV tổng hợp, nhận xét, đánh giá, cho điểm (nếu HS làm tốt). TL cá nhân TL cá nhân TL cá nhân TL cá nh
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_7_tuan_24_25_nam_2020_2021.doc