Giáo án Ngữ văn 8 - Chuyên đề: Thơ hiện đại kì II

I, KIẾN THỨC CƠ BẢN

1, Tác giả: Thế Lữ ( 1907 – 1945)

- Quê Bắc Ninh. Là nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới. Được nhà nước truy tặng giải thưởng HCM về VHNT

- Hồn thơ dồi dào, lãng mạn.

+ Tên thật: Nguyễn Thứ Lễ, bút danh đặt theo cách chơi chữ, nói lái; còn có hàm ý là người lữ khách trên trần thế chỉ biết đi tìm cái đẹp:

2. Văn bản

a. Hoàn cảnh sáng tác:

- In trong tập Mấy vần thơ( 1943)

- Tiêu biểu, mở đầu cho sự thắng lợi của Thơ mới.

- Bài thơ sáng tác năm 1934 lúc đó nước ta đang là thuộc địa của Pháp. Nhân dân ta đang sống trong than phận nô lệ bị mất tự do, bị áp bức bóc lột đủ đường.

 

doc 60 trang phuongnguyen 02/08/2022 21640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Chuyên đề: Thơ hiện đại kì II", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 8 - Chuyên đề: Thơ hiện đại kì II

Giáo án Ngữ văn 8 - Chuyên đề: Thơ hiện đại kì II
CHUYÊN ĐỀ THƠ HIỆN ĐẠI
ÔN TẬP VĂN BẢN: NHỚ RỪNG( THẾ LỮ)
I, KIẾN THỨC CƠ BẢN
1, Tác giả: Thế Lữ ( 1907 – 1945)
- Quê Bắc Ninh. Là nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới. Được nhà nước truy tặng giải thưởng HCM về VHNT
- Hồn thơ dồi dào, lãng mạn.
+ Tên thật: Nguyễn Thứ Lễ, bút danh đặt theo cách chơi chữ, nói lái; còn có hàm ý là người lữ khách trên trần thế chỉ biết đi tìm cái đẹp:
2. Văn bản
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- In trong tập Mấy vần thơ( 1943)
- Tiêu biểu, mở đầu cho sự thắng lợi của Thơ mới.
- Bài thơ sáng tác năm 1934 lúc đó nước ta đang là thuộc địa của Pháp. Nhân dân ta đang sống trong than phận nô lệ bị mất tự do, bị áp bức bóc lột đủ đường.
b. Thể thơ: tự do 8 chữ vần liền; vần bằng, trắc hoán vị đều đặn.
c. Bố cục: 
- Bố cục: 3 phần.
+ Phần 1: Đoạn 1, 4:Con hổ trong vườn bách thú.
+ Phần 2: Đoạn 2, 3: Con hổ thời quá khứ
+Phần 3: Đoạn 5: Khao khát giấc mộng ngàn.
d. Giá trị nghệ thuật:
- Hình ảnh mang tính chất biểu tượng, giàu chất tạo hình
- Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú, giàu tính biểu cảm.
e. Giá trị nội dung:  Bài thơ mượn lời con hổ nhớ rừng để thể hiện sự u uất của lớp những người thanh niên trí thức yêu nước, đồng thời thức tỉnh ý thức cá nhân. Hình tượng con hổ cảm thấy bất hòa sâu sắc với cảnh ngột ngạt tù túng, khao khát tự do cũng đồng thời là tâm trạng chung của người dân Việt Nam mất nước bấy giờ. Tài liệu của Thu Nguyễn
II, LUYỆN TẬP
A, DẠNG ĐỀ ĐỌC HIỂU
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
 Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt
 Ta nằm dài trông ngày tháng dần qua,
 Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ
 Giương mắt bé giễu oai linh rừng thẳm
Nay sa cơ bị nhục nhằn tù hãm
Để làm trò lạ mắt thứ đồ chơi
 Chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi
 Với cặp báo chuồng bên vô tư lự
Câu 1: Đoạn thơ trên trích trong văn bản nào? Của tác giả nào? Hãy giới thiệu về tác giả và văn bản đó? 
Câu 2: Hãy xác định từ loại của từ “gậm”, “khối căm hờn” . Nêu cách hiểu của em về từ “gậm”, “khối căm hờn” và nêu tác dụng của cách dùng từ này?
 Câu 3: Ta có thể thay từ “gậm” bằng từ “ngậm” và từ “ khối” bằng từ “nỗi” được không?
 Câu 4: Tư thế “ nằm dài trông ngày tháng dần qua” nói lên tình thế gì của con hổ?
Câu 5: Nêu tác dụng của việc lựa chọn trật tự từ của tác giả trong đoạn thơ?
Câu 6: Nhà thơ tả tâm trạng của con hổ với dụng ý nghệ thuật gì?
Câu 7: Trình bày cảm nhận của em về khổ thơ trên theo kiểu diễn dịch trong đó có sử dụng một kiểu câu đã học chỉ rõ và gạch chân kiểu câu đó?
GỢI Ý:
Câu 1: Đoạn thơ trên trích trong văn bản “ Nhớ rừng” của tác giả Thế Lữ.
a) Tác giả ( 1907 – 1945)
- Quê Bắc Ninh. Là nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới. Được nhà nước truy tặng giải thưởng HCM về VHNT
- Là Hồn thơ dồi dào, lãng mạn.
b) Tác phẩm
- In trong tập Mấy vần thơ( 1943)
- Tiêu biểu, mở đầu cho sự thắng lợi của Thơ mới.
Câu 2: 
 - Gậm(Động từ)
 - Một khối căm hờn(cụm dt).
- “gậm”: nghĩa là dùng răng, miệng mà ăn dần, cắn dần từng chút một cách chậm chạm, kiên trì., “khối căm hờn”: cảm xúc căm hờn kết đọng thành khối đông cứng, đè nặng nhức nhối.
=> Diễn tả hành động bứt phá của con hổ, bộc lộ tâm trạng uất hận, căm hờn cao độ.
Câu 3: 
 + Ngậm là giữ một vật ở trong miệng lâu->sự chủ động của chủ thể, không gây khó chịu.
 + Nỗi: ý nghĩa trìu tượng, không thể hiện được tâm trạng uất hận của con hổ.
+ Gậm: hành động gậm nhấm một cách khó khăn 1 vật gì đó 
 + Khối: ý nghĩa cụ thể, 1 vật lớn và cứng
-> Ta không thể thay thế được vì hai từ đó không thể hiện được tâm trạng không chấp nhận thực tại, không an phận của con hổ. Dường như nỗi uất hận trong lòng nó đã tích tụ thành hình, thành khối.
Câu 4: Tư thế “ nằm dài trông ngày tháng dần qua” nói lên tình thế của con hổ: buông xuôi, bất lực, ngày đêm gậm nhấm khối căm hờn, mà theo thời gian cứ một rắn thêm, lớn thêm.
Câu 5: Tác giả đảo từ “ gậm” và từ “giương” ở thành phần vị ngữ lên đứng đầu câu, đã diễn tả chính xác tâm trạng uất ức tủi hận của một chúa sơn lâm tài cao nhưng “ phận thấp” khi “sa cơ lỡ bước” đành “nằm dài” nhìn sự ngạo mạn, ngẩn ngơ” dám “ giễu oai linh rừng thẳm”.
Câu 6: Nhà thơ tả tâm trạng của con hổ với dụng ý nghệ thuật: nói lên nỗi đau đớn của tầng lớp trí thức khi chứng kiến cảnh đất nước nô lệ mà bản thân không giúp được gì cho Tổ quốc, cho đồng bào, chỉ biết thét lên trong câm lặng, nỗi căm hờn uất ức giận sôi. Qua đấy tác giả gửi gắm tấm lòng yêu nước thầm kín của mình.
Câu 7: 
* Mở đoạn( Câu chủ đề): Đoạn thơ trên trích trong văn bản “ Nhớ rừng” của tác giả Thế Lữ đã rất thành công trong việc thể hiện tâm trạng của con hổ trong thời hiện tại. 
* Thân đoạn:
- Mở đầu đoạn thơ, nhà thơ Thế Lữ đã vẽ ra không gian nhỏ hẹp mà đầy tù túng, bức bối nơi con hổ bị giam cầm. Nỗi cô đơn, sự bực bội, phẫn uất của con hổ được thể hiện trọn vẹn. Qua hình ảnh đó ta có thể cảm nhận được phần nào tình cảnh mất tự do cũng như tâm trạng đầy phẫn uất của chúa sơn lâm rừng già. Thế Lữ đã sử dụng động từ "gậm" để thể hiện sự bức bối lâu dài, dai dẳng, nó không thể nguôi ngoai mà luôn tồn tại, hiển hiện khiến tâm trạng luôn bị vây hãm trong bế tắc, cần được giải thoát. "Khối căm hờn" là những thù hằn, căm giận mà con hổ luôn"gậm" trong mình. "Trong cũi sắt" lại tái hiện chân thực không gian sống giam hãm, nhỏ hẹp khiến cho con hổ bị mất tự do. 
- Vì vậy, con hổ chỉ có thể "nằm dài" trong chán chường đau khổ mà lặng lẽ "trông ngày tháng dần qua. Càng tù túng bao nhiêu, càng uất hận bao nhiêu thì sự khinh bỉ dành cho những con người ngoài kia càng nhiều bấy nhiêu "Khinh lũ người kia ngạo mạn ngẩn ngơ". "Lũ người" ở đây ta có thể hiểu là những người đã bắt giam, đẩy con hổ vào chốn tù đầy mất tự do này. 
- Nhà thơ cũng thể hiện rõ thái độ của mình ở đây, đó là sự coi thường, chế giễu những hành động phi lí của chúng: "khinh", "giễu" : "Giương mắt bé giễu oai linh rừng thẳm" câu thơ là sự thể hiện cái tinh thần ngạo nghễ, kiêu hùng của con hổ về chốn "oai linh rừng thẳm".   
- Trở về với thực tại, con hổ cảm nhận được thấm thía cảnh ngộ của mình, đó là sự "sa cơ lỡ vận" nên phải chịu cuộc sống "nhục nhằn tù hãm". Vì nhận thức được thời thế, hoàn cảnh của mình nên con hổ càng cảm thấy đau khổ, nhục nhã. Đường đường là chúa sơn lâm của rừng đại ngàn, thống trị muôn loài, nay cuộc sống tù hãm khiến cho nó đau khổ. Đau khổ hơn nữa , đó chính là phải làm những việc tầm thường, vô vị "Để làm trò lạ mắt thứ đồ chơi", oai hùng là vậy nhưng khi đã sa cơ, hình ảnh tù hãm vốn đầy đau khổ uất hận lại trở thành những "trò lạ mắt", những "trò chơi" cho người người thưởng thức.  Sống tù túng song không phải ai cũng có tâm trạng giống con hổ, lối sống thanh cao, hơn người nay bị đặt chung hàng với những con vật tầm thường "Chịu ngang bầy cùng lũ gấu dở hơi"; càng thấy buồn hơn khi thấy "cặp báo chuồng bên vô tư lự", chúng không biết mình ở hoàn cảnh nào, không biết tức giận, phẫn uất mà lúc nào cũng "vô tư lự". Câu thơ cũng thể hiện sự đánh giá của nhà thơ về một bộ phận con người trong xã hội,dù sống trong hoàn cảnh mất tự do nhưng không biết lo, không có ý thức cần đứng lên mà phó mặc tất cả cho số phận.
* Kết đoạn: Tóm lại, với viêc sử dụng những từ ngữ chọn, thể thơ tự do, đoạn thơ đã diễn tả sâu sắc tâm trạng uất ức, bất lực, buông xuôi vì mất tự do của chúa sơn lâm, phải chăng qua đó tác giả bộc lộ lòng yêu nước thầm kín của mình?( câu nghi vấn)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Cho câu thơ: “ Ta bước chân lên dõng dạc đường hoàng”
Câu 1: Hãy chép tiếp những câu thơ để hoàn thiện khổ thơ?
Câu 2: Cho biết đoạn thơ em vừa chép thuộc bài thơ nào? Của ai?
Câu 3: Nêu nội dung chính của khổ thơ em vừa chép?
Câu 4: Nhận xét cách sử dụng từ ngữ của tác giả trong đoạn thơ và phân tích tác dụng?
Câu 5: Nêu cảm nhận của em về hình ảnh con hổ trong đoạn thơ bằng một đoạn văn diễn dịch khoảng 7 đến 10 câu trong đó có sử dụng một câu nghi vấn gạch chân câu nghi vấn đó?
Gợi ý:
Câu 1: Hs chép tiếp những câu thơ để hoàn thiện khổ thơ.
Câu 2: Đoạn thơ em vừa chép thuộc là bài thơ: “Nhớ rừng” của Thế Lữ
Câu 3: Nêu nội dung chính của khổ thơ : đoạn thơ tái hiện hình ảnh dũng mãnh, oai vệ, uy quyền tuyệt đối của con hổ chốn rừng xanh .
Câu 4: 
- Tác giả sử dụng một loạt các động từ chỉ hoạt động kết hợp với các tính từ “dõng dạc, bước, ...” làm nổi bậy sự xuất hiện đầy oai vệ của chúa tể rừng xanh
- Đại từ “ta” vang lên đầy kiêu hãnh, tự hào, khẳn định quyền uy của con hổ
Câu 5: Đoạn văn tham khảo
 * Mở đoạn: (Câu chủ đề) Khổ thơ trên trích trong văn bản “ Nhớ rừng” của tác gải Thế Lữ đã rất thành công trong việc nói về hình ảnh dũng mãnh, oai vệ và quyền uy tuyệt đối của con hổ chốn rừng xanh. 
* Thân đoạn: 
- Giữa cảnh thiên nhiên hùng vĩ, hổ xuất hiện với vẻ đẹp oai phong, lẫm liệt của một vị chúa tể. 
- Tác giả sử dụng một loạt các động từ chỉ hoạt động kết hợp với các tính từ “dõng dạc, bước, ...” làm nổi bậy sự xuất hiện đầy oai vệ của chúa tể rừng xanh. 
- Những câu thơ sống động, giàu chất tạo hình đã diễn tả chính xác vẻ đẹp của con hổ. Đó là vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng mãnh, vừa mềm mại, uyển chuyển. Đại từ “ta” vang lên đầy kiêu hãnh, tự hào, khẳn định quyền uy của con hổ. Phải chăng với cương vị là “chúa tể cả muôn loài” giữa chốn rừng thiêng, quyền uy của chúa Sơn Lâm là tuyệt đối?( Câu nghi vấn)
* Kết đoạn: Tóm lại, với việc sử dụng thành công các tính từ, đại từ, động từ tác giả đã tái hiện hình ảnh chúa sơn lâm dũng mãnh, oai vệ và quyền uy tuyệt đối của con hổ chốn rừng xanh. 
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Cho câu thơ: “ Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối”
Câu 1: Hãy chép tiếp 9 câu thơ để hoàn thiện khổ thơ?
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn thơ em vừa chép?
Câu 3: Trong đoạn thơ em vừa chép, kiểu câu phân theo mục đích nói nào được sử dụng nhiều nhất? Chúng được dùng trực tiếp hay gián tiếp? Nêu ngắn gọn hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng kiểu câu ấy trong việc biểu đạt nội dung đoạn thơ?
Câu 4: “Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?” thuộc kiểu câu gì? (xét theo mục đích nói)
Câu 5: Viết một đoạn văn từ 7 đến 10 câu trình bày theo cách diễn dịch cảm nhận đoạn thơ trên?( có một câu nghi vấn dùng để bộc lộ cảm xúc.)
GỢI Ý:
Câu 1: Hs chép chính xác 9 câu thơ 
Câu 2: Nội dung: Đoạn thơ là bộ tranh tứ bình lộng lẫy hiện ra giữa nỗi nhớ tiếc khôn nguôi và tâm trạng uất hận của con hổ khi sa cơ, thất thế .
Câu 3: Trong đoạn thơ em vừa chép, kiểu câu được sử dụng nhiều nhất là câu nghi vấn
Chúng được dùng gián tiếp
-> Khắc họa thành công nỗi nhớ tiếc quá khứ vàng son và sự bất lực của con hổ ở hiện tại
Câu 4:
- “Than ôi” là câu cảm thán.
- “ Thời oanh liệt nay còn đâu?” là câu nghi vấn.
Câu 5: 
* Mở đoạn( câu chủ đề): Đoạn thơ trên trích trong văn bản “ Nhớ rừng” của tác giả Thế Lữ đã rất thành công trong việc thể hiện bộ tranh tứ bình lộng lẫy hiện ra giữa nỗi nhớ tiếc khôn nguôi và tâm trạng uất hận của con hổ khi sa cơ, thất thế .
* Thân đoạn: 
- Trước hết là nỗi nhớ khôn nguôi “những đêm vàng bên bờ suối”. Nghệ thuật ẩn dụ biến không gian đêm trăng trở nên lãng mạn với hình ảnh con hổ ung dung say mồi, uống ánh trăng tan bên bờ suối.
- Nỗi nhớ ngẩn ngơ về những ngày mưa rừng với hình cảnh con hổ ngắm giang sơn trong niềm tự hào. Đại từ “ta” vang lên đầy kiêu hãnh hai lần trong một câu thơ khẳng định quyền tự do, quyền sở hữu tuyệt đối trong niềm kiêu hãnh của con hổ.
- Kỉ niệm thứ ba đầy mày sắc và âm thanh nhưng tất cả đã lùi sâu vào dĩ vãng. Điệp từ “đâu” với câu hỏi tu từ cất lên như một lời than, nhớ tiếc, xót xa. 
- Nỗi nhớ của con hổ quay về cảnh chiều tà trong khoảnh khắc hoàng hôn chờ đợi. Bức tranh bốn là cảnh khắc của buổi chiều dữ dội với vị thế tuyệt đối duy nhất của con hổ giữa núi rừng.
- Giấc mơ huy hoàng của con hổ khép lại trong tiếng than u uất: “Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu”. Phải chăng đó cũng chính là tiếng thở dài của người dân VN mất nước lúc bấy giờ?
* Kết đoạn: Tóm lại, chỉ bằng tám câu thơ, với các biện pháp nghệ thuật đặc sắc, Thế Lữ đã tái hiện được bức tranh vừa có thơ, có nhạc , có cả họa tái hiện sâu sắc nhớ tiếc khôn nguôi và tâm trạng uất hận của con hổ khi sa cơ, thất thế .
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
Hãy đọc lời nhận xét sau: “Nhà thơ phản ánh rất thành công nỗi bất bình sâu sắc và niềm tự khao khát tự do mãnh liệt của chúa sơn lâm trước thực tại tù túng, ngột ngạt. Bút pháp khoa trương của tác giả đã đạt tới độ thần diệu trong cảnh giam cầm, hổ chỉ cần biết gửi hồn về chốn nước non hùng vĩ, giang sơn của giống hầm thiêng ngự tại thuở ngàn xưa. Bất bình với hiện tại nhưng không thể thoát khỏi xiềng xích nô lệ. Vị chúa tể sơn lâm đầy uy vũ ngày nào giờ đành buông xuôi, tự an ủi mình bằng những giấc mộng ngàn to lớn trong quãng đời tù túng còn lại. Một nỗi buồn tê tái thấm đẫm tâm hồn. Than ôi! Quá khứ hào hùng oanh liệt giờ chỉ còn hiện lên trong giấc mộng! Tự đáy lòng vị chúa tể rừng xanh bật thốt lên tiếng than ân oán: “Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!”
Câu 1: Lời nhận xét viết về bài thơ nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Em hãy chép nguyên văn 4 câu thơ mà em thích trong bài thơ ấy? Nêu lí do vì sao em thích?
Câu 3: Câu thơ “Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!” thuộc kiểu câu gì?
Câu 4: Vì sao nói bài thơ trên thể hiện được lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy? Theo em thế hệ trẻ ngày nay phải làm gì để thể hiện lòng yêu nước của mình?
Gợi ý
Câu 1: Lời nhận xét viết về bài thơ “Nhớ rừng” của tác giả Thế Lữ.
Câu 2: Học simh chép nguyên văn 4 câu thơ mà em thích trong bài thơ ấy.
Chẳng hạn: 
Trong hang tối , mắt thần khi đã quắc.
Là khiến cho mọi vật đều im hơi
Ta biết ta chúa tể của muôn loài
Giữa chốn thảo hoa không tên không tuổi.
Em thích 4 câu thơ trên vì nó đã thể hiện sự dũng mãnh, oai vệ và quyền uy tuyệt đối của con hổ. Giữa cảnh đẹp thiên nhiên hùng vĩ, con hổ xuất hiện với vẻ đẹp oai phong, lẫm liệt của một vị chúa tể. Những câu thơ sống động, giàu chất tạo hình đã diễn tả chính xác vẻ đẹp của con hổ. Đại từ “ta” vang lên đầy kiêu hãnh tự hào, khẳng định quyền uy của con hổ.
Câu 3: Câu thơ “Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!” thuộc kiểu câu cảm thán, nó được dùng để bộc lộ cảm xúc.
Câu 4: 
 + Vì :
Bài thơ thể hiện tâm trạng ngột ngạt, uất ức, tù túng
Nỗi chán ghét thực tại, tầm thường, giả dối.
Niềm khát khao tự do, mãnh liệt của con hổ
 + Để thể hiện lòng yêu nước của mình chúng ta cần: học tốt, tự hào về dân tộc, bảo vệ chủ quyền của tổ quốc, ...
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5
 Cho câu thơ : “Nay ta ôm niềm uất hận ngàn thâu,”
 Câu 1: Hãy nhớ và chép những câu thơ còn lại để có 1 đoạn thơ hoàn chỉnh đoạn thơ.
Câu 2: Hãy trình bày nội dung chính của khổ thơ bằng 1 câu văn có đủ chủ ngữ và vị ngữ.
Câu 3: Chỉ ra ít nhất một biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ và nêu tác dụng?
Câu 4: Hãy viết 1 đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về khổ thơ trên 
Gợi ý:
 Câu 1: Hs nhớ và chép những câu thơ còn lại để có 1 đoạn thơ hoàn chỉnh đoạn thơ.
Câu 2: Con hổ căm gét đối với những cảnh tầm thường giả dối trong vườn bách thú.
Câu 3: Nghệ thuật liệt kê: “ hoa chăm”, “ cỏ xén”, “ lối phẳng”, “ cây trồng”.Đây là những cảnh đáng chán, đáng khinh , đáng gét. Tất cả chỉ là người tạo, do bàn tay con người sửa sang, tỉa tót nên nó rất đơn điệu, giả dối, tầm thường chứ không phải thế giới của tự nhiên, mạnh mẽ, bí hiểm.
Câu 4:
* Mở đoạn: Đoạn thơ trên trích trong văn bản “ Nhớ rừng “ của tác gải Thế Lữ đã rất thành công trong việc diễn tả tâm trạng của con hổ ngao ngán, chán gét với cảnh ở vườn bách thú.
* Thân đoạn: Cảnh vườn bách thú hiện ra dưới cái nhìn của con hổ chỉ là “ hoa chăm”, “ cỏ xén”, “ lối phẳng”, “ cây trồng”.Đây là những cảnh đáng chán, đáng khinh , đáng gét. Tất cả chỉ là người tạo, do bàn tay con người sửa sang, tỉa tót nên nó rất đơn điệu, giả dối, tầm thường chứ không phải thế giới của tự nhiên, mạnh mẽ, bí hiểm.. Bằng giọng thơ chế diễu, sử dụng nghệ thuật liệt kê, cách ngắt nhịp dồn dập tác giả đã cho ta thấy sự chán trường, khinh miệt, đáng ghét, tất cả chỉ đơn điệu, nhỏ bé, giả dối, vô hồi. Cảnh vườn bách thú từ túng ấy chính là thực tại xã hội đương thời. Tâm trạng chán trường của con hổ cũng chính là tâm trạng của nhà thơ và của người dân Việt Nam thuở bấy giờ.
* Kết đoạn: Tóm lại, chỉ bằng đoạn thơ ngắn, với các biện pháp nghệ thuật đặc sắc, Thế Lữ đã tái hiện được tâm trạng của con hổ ngao ngán, chán gét với cảnh thực tại ở vườn bách thú.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6
Cho câu thơ : “Hỡi oai linh, cảnh nước non hùng vĩ!,”
 Câu 1: Hãy nhớ và chép những câu thơ còn lại để có 1 đoạn thơ hoàn chỉnh đoạn thơ.
Câu 2: Nêu nội dung chính của khổ thơ em vừa chép.
Câu 3: Nhận xét về giọng thơ của khổ cuối?
Câu 4: Chỉ ra một biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ và nêu tác dụng?
Câu 5: Hãy viết 1 đoạn diễn dịch trình bày cảm nhận của em về khổ thơ trên có sử dụng một kiểu câu đã học và gạch chân chỉ rõ?
Gợi ý:
Câu 1:
"Hỡi oai linh, cảnh nước non hùng vĩ
Là giống hầm thiêng ta ngự trị
Nơi thênh thang ta vùng vẫy ngày xưa
Nơi ta không còn được thấy bao giờ!
Có biết chăng trong những ngày ta ngao ngán
Ta đương theo giấc mộng ngàn to lớn
Để hồn ta phảng phất được gần ngươi
- Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!"
 Câu 2: Nội dung chính của khổ thơ : Tâm trạng khao khát tự do mãnh liệt của con hổ, đồng thời cũng ẩn hiện trong đó là tấm lòng yêu nước sâu sắc và sự bất lực trước thời cuộc của con người.
Câu 3: Điệp ngữ "Nơi"( 3 lần)-> làm tăng thêm xúc cảm cũng như nỗi xót xa của nhân vật trữ tình, sự lưu luyến với những hồi ức tốt đẹp, sự tiếc thương đầy bất lực.
Câu 4: Giọng thơ chuyển đổi từ một tiếng thét bi tráng cho đến đây thì dần trầm xuống, mang cảm giác đau thương và bất lực.
Câu 5: 
* Mở đoạn( Câu chủ đề): Đoạn thơ trên trích trong văn bản “ Nhớ rừng” của tác gỉa Thế Lữ đã rất thành công trong việc diễn tả tâm trạng khao khát tự do mãnh liệt của con hổ, đồng thời cũng ẩn hiện trong đó là tấm lòng yêu nước sâu sắc và sự bất lực trước thời cuộc của con người.
* Thân đoạn: 
+ Khao khát tự do mãnh liệt đang dần sục sôi trong lòng con hổ, một lòng chỉ muốn hướng về nơi đại ngàn mênh mông với giọng gọi đầy tha thiết, bi tráng. 
+ Từ "hỡi" được đặt ở đầu câu thơ gợi ra cảm giác oai hùng của chúa sơn lâm, bộc lộ tư thế hiên ngang, phong thái cai trị lừng lẫy của một vị vua.
- Phải chăng tâm trạng của con hổ chính là một hình tượng tiêu biểu cho hồn thơ của Thế Lữ, những trí thức tiểu tư sản cùng thời đều phải chịu chung một thực tại ấy là nỗi đớn đau mất nước, mất chủ quyền tộc, bế tắc trong cái vòng luẩn quẩn trước khi được giác ngộ cách mạng?( câu nghi vấn)
=> Thỏa mình trong thơ ca, khát khao vươn tới những cái Đẹp xa xăm, nhiều mộng tưởng, thoát ly khỏi cuộc sống trần tục, có nhiều khốn khổ và chán chường.
- Thể hiện khốn cảnh chung của dân tộc Việt Nam, cái thực tại tầm thường, giả dối ở đây chính là luận điệu "khai sáng", "bảo hộ" đầy xảo trá của thực dân Pháp. Còn nhân dân ta trở thành con hổ bị nuôi nhốt, bị kiềm chế về mọi mặt phải chịu nhục nhã, khốn đốn và bế tắc nhưng vẫn luôn có một khao khát mãnh liệt về cuộc sống tự do. Vẫn nhớ mãi, tiếc nuối mãi cảnh đất nước thanh bình, tươi đẹp thuở trước.
* Kết đoạn: Tóm lại, chỉ bằng đoạn thơ ngắn, với các biện pháp nghệ thuật đặc sắc, Thế Lữ đã tái hiện được tâm trạng của con hổ ngao ngán, chán gét với cảnh thực tại ở vườn bách thú.
B, DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN
Đề số 1: “ Nhớ rừng của Thế Lữ: Mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khát khao tự do mãnh liệt bằng những vần thơ tràn đầy cảm xúc lãng mạn. Bài thơ đã khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy”.( Ngữ văn 8- tập 2). Hãy phân tích bài thơ Nhớ rừng để làm sáng tỏ ý kiến trên.
Dàn bài:
1, Mở bài: Giới thiệu tác giả, văn bản. Trích dẫn nhận định.
2, Thân bài:
Luận điểm 1: Bài thơ nói lên cảnh sống tù túng của con hổ ở vườn bách thú
- Vốn là chúa tể của muôn loài, đang tung hoành chốn núi non hùng vĩ nay bị nhốt trong cũi sắt, hổ thấy tù túng và ngột ngạt.
- Hổ trở thành trò lạ mắt, thứ đồ chơi cho lũ người ngạo mạn, ngẩn ngơ hết ngày này sang ngày khác.
- Hổ phải chịu ngang bầy cùng bọn gấu ngẩn ngơ và với cặp báo chuồng bên vô tư lự.
- Hổ nhớ đến những ngày mình sống tự do, nơi núi cao, rừng thẳm
- Cảnh vườn bách thú hiện ra trước mắt hổ thật đáng chán, đáng khinh, đáng ghét. Tất cả chỉ là đơn điệu, nhàm tẻ không đời nào thay đổi. Đều chỉ là nhân tạo, do bàn tay sửa sang, tỉa tót của con người nên tầm thường giả dối chứ không phải là thế giới của tự nhiên to lớn, mạnh mẽ, bí hiểm.
Luận điểm 2: Bài thơ đã diễn tả được cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ qua (đoạn 2 và 3)
- Đó là cảnh đại ngàn cái gì cũng lớn lao, cũng phi thường.
- Đó là chốn ngàn năm cao cả âm u, là cảnh nước non hùng vĩ, là oai linh ghê gớm
- Trên cái phông nền rừng núi hùng vĩ đó, hình ảnh con hổ hiện ra nổi bật với vẻ đẹp oai phong lẫm liệt. Khi rừng thiêng tấu lên khúc trường ca dữ dội thì con hổ cũng bước chân lên với một tư thế dõng dạc đường hoàng.
- Đó là cảnh “ bình minh cây xanh nắng gội” chan hòa ánh sáng rộn rã tiếng chim ca hát cho giấc ngủ của chúa sơn lâm.
Luận điểm 3: Bài thơ đã khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy.
- Cảnh vườn bách thú “ tầm thường giả dối” và tù túng dưới mắt con hổ đó chính là thực tại xã hội đương thời được cảm nhận bởi những tâm hồn lãng mạn.
- Tác giả đã đặt thế giới thực tại chật chội, tù túng và u ám bên cạnh thế giới oai hùng trước đây của chúa sơn lâm nhằm thể hiện nỗi bất hòa sâu sắc với thực tại và niềm khát khao tự do mãnh liệt của nhân vật trữ tình.
Luận điểm 4: Đánh giá về nghệ thuật của bài thơ.
- Bài thơ đầy nhạc tính, âm điệu dồi dào, cách ngắt nhịp linh hoạt. Giọng thơ thì u uất, bực dọc, dằn vặt, khi thì say sưa, tha thiết, hùng tráng, song tất cả vẫn nhất quán liền mạch và đều tràn đầy cảm xúc. 
- Cả bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn; mạch cảm xúc sôi nổi, cuồn cuộn cứ tuôn trào dưới ngòi bút của nhà thơ.
3, Kết bài: Khẳng định lại vấn đề
** Bài viết tham khảo
 Thế Lữ là nhà thơ tiêu biểu nhất trong phong trào thơ mới( 1932-1945) thời kì đầu. Với hồn thơ dồi dào đầy lãng mạn, Thế Lữ đã góp phần quan trọng vào việc đổi mới thơ ca. “ Nhớ rừng là một trong những bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của ông. Qua bài thơ “ Nhớ rừng của Thế Lữ: Mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khát khao tự do mãnh liệt bằng những vần thơ tràn đầy cảm xúc lãng mạn. Bài thơ đã khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy”.
 Trước hết, bài thơ đã nói lên cảnh sống tù túng của con hổ ở vườn bách thú.Vốn là chúa tể của muôn loài, đang tung hoành chốn núi non hùng vĩ nay bị nhốt trong cũi sắt, hổ thấy tù túng và ngột ngạt. Hổ trở thành trò lạ mắt, thứ đồ chơi cho lũ người ngạo mạn, ngẩn ngơ hết ngày này sang ngày khác. Hổ phải chịu ngang bầy cùng bọn gấu ngẩn ngơ và với cặp báo chuồng bên vô tư lự. Hổ nhớ đến những ngày mình sống tự do, nơi núi cao, rừng thẳmCảnh vườn bách thú hiện ra trước mắt hổ thật đáng chán, đáng khinh, đáng ghét. Tất cả chỉ là đơn điệu, nhàm tẻ không đời nào thay đổi. Đều chỉ là nhân tạo, do bàn tay sửa sang, tỉa tót của con người nên tầm thường giả dối chứ không phải là thế giới của tự nhiên to lớn, mạnh mẽ, bí hiểm:
 Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng;
 Dải nước đen giả suối, chẳng thông dòng
 Len dưới nách những mô gò thấp kém;
 Dăm vừng lá hiền lành, không bí hiểm,
 Cũng học đòi bắt chước vẻ hoang vu
Của chốn ngàn năm cao cả, âm u
Hổ vô cùng u uất, ngao ngán. Nhưng không có cách gì ra khỏi cái môi trường tù túng, chật hẹp và chán ngắt ấy, con hỏ đành buông xuôi bất lực
Nằm dài trông ngày tháng dần qua
 Bài thơ đã diễn tả được cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ. Đó là cảnh đại ngàn cái gì cũng lớn lao, cũng phi thường.
 Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn hét núi,
 Với khi thét khúc trường ca dữ dội,
 Đó là chốn ngàn năm cao cả âm u, là cảnh nước non hùng vĩ, là oai linh ghê gớm. Trên cái phông nền rừng núi hùng vĩ đó, hình ảnh con hổ hiện ra nổi bật với vẻ đẹp oai phong lẫm liệt. Khi rừng thiêng tấu lên khúc trường ca dữ dội thì con hổ cũng bước chân lên với một tư thế dõng dạc đường hoàng:
 Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng,
Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc.
Đó là cảnh “ bình minh cây xanh nắng gội” chan hòa ánh sáng rộn rã tiếng chim ca hát cho giấc ngủ của chúa sơn lâm.
Ở cảnh nào, núi rừng cũng mang vẻ đẹp vừa hùng vĩ vừa thơ mộng và con hổ cũng nổi bật lên với tư thế lẫm liệt, kiêu hùng, đúng là một chúa sơn lâm đầy uy lực. Nhưng tất cả đã là quá khứ. Vì vậy, đoạn thơ khép lại bằng tiếng than u uất: Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
Bài thơ đã khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy. Cảnh vườn bách thú “ tầm thường giả dối” và tù túng dưới mắt con hổ đó chính là thực tại xã hội đương thời được cảm nhận bởi những tâm hồn lãng mạn. Thái độ ngao ngán, chán gét đối với cảnh vườn bách thú của con hổ cũng chính là thái độ của họ đối với xã hội.Tác giả đã đặt thế giới thực tại chật chội, tù túng và u ám bên cạnh thế giới oai hùng trước đây của chúa sơn lâm nhằm thể hiện nỗi bất hòa sâu sắc với thực tại và niềm khát khao tự do mãnh liệt của nhân vật trữ tình. Đó là tâm trạng của nhà thơ lãng mạn, đồng thời cũng là tâm trạng chung của người dân Việt Nam mất nước khi đó.
Bài thơ vừa ra đời đã được công chúng say sưa đón nhận. Họ cảm thấy lời con hổ trong bài thơ chính là tiếng lòng sâu kín của họ.
Bài thơ đầy nhạc tính, âm điệu dồi dào, cách ngắt nhịp linh hoạt. Giọng thơ thì u uất, bực dọc, dằn vặt, khi thì say sưa, tha thiết, hùng tráng, song tất cả vẫn nhất quán liền mạch và đều tràn đầy cảm xúc. Cả bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn; mạch cảm xúc sôi nổi, cuồn cuộn cứ tuôn trào dưới ngòi bút của nhà thơ.
 Tóm lại, vơi hình tượng con hổ bị nhốt trong vườn bách thú, tác giả đã có một biểu tượng rất thích hợp và đẹp đẽ thể hiện chủ đề bài thơ. Cảnh rừng đại ngàn hoang vu, giang sơn của chúa sơn lâm, là biểu tượng của thế giới khoáng đạt, thế giới của tự do. Vườn bách thú với cũi sắt và rừng suối nhân tạo là biểu tượng cho thực tại tù túng, giả dối, tầm thường. Qua những hình ảnh mang tính biểu tượng đó, nhà thơ đã nói lên được tâm sự của riêng mình và của những người dân mất nước thời đó.
Đề số 2: Nhận xét về hai bài thơ “Nhớ rừng” (Thế Lữ) và “Khi con tu hú” (Tố Hữu),có ý kiến cho rằng: 
“ Cả hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước và niềm khao khát tự do cháy bỏng của tầng lớp thanh niên trí thức. Tuy nhiên thái độ đấu tranh cho tự do ở mỗi bài lại hoàn toàn khác nhau”. 
Bằng hiểu biết của mình về hai bài thơ, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. 
Dàn bài:
I. Mở bài: 
- Giới thiệu khái quát bối cảnh Việt Nam trước CMT8: Dân tộc ta chìm trong ách nô lệ của TD Pháp, nhiều thanh niên trí thức có tâm huyết với non sông đất nước đều khao khát tự do. 
- Bài thơ "Nhớ rừng” (Thế Lữ) , "Khi con tu hú” (Tố Hữu) đều nói lên điều đó. 
- Trích ý kiến 
II. Thân bài
Lần lượt làm rõ 2 luận điểm sau 
Luận điểm 1: Cả hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước và niềm khao khát tự do cháy bỏng: 
- Vì yêu nước nên mới thấy hết nỗi tủi cực của cuộc sống nô lệ (d/c: Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt) , mới uất ức khi bị giam cầm (d/c: Ngột làm sao, chết uất thôi) 
- Không chấp nhận cuộc sống nô lệ , luôn hướng tới cuộc sống tự do: 
+ Con hổ nhớ về cuộc sống tự do vùng vẫy ở núi rừng đại ngàn: Những đêm trăng đẹp , những ngày mưa, những bình minh rộn rã tưng bừngCon hổ lúc mơ màng như một thi sĩ, lúc lại như một bậc đế vương đầy quyền uy (d/c) 
+ Người thanh niên yêu nước tuy thân bị tù đày nhưng tâm hồn vẫn hướng ra ngoài song sắt để cảm nhận bức tranh mùa hè rữc rỡ sắc màu, rộn rã âm thanh, đầy hương vị ngọt ngào( d/c) 
Luận điểm 2: Thái độ đấu tranh cho tự do khác nhau 
- “Nhớ rừng” là tiếng nói của một tầng lớp thanh niên có tâm sự yêu nước, đau đớn về thân phận nô lệ nhưng chưa tìm được con đường giải thoát, đành buông xuôi, bất lực. Họ đã tuyệt vọng, đã hết ước mơ chiến thắng, đã thôi nghĩ đến hành động Đây là thái độ đấu tranh tiêu cực(d/c) 
- Khi con tu hú là tiếng nói của một chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi, đại diện cho những thanh niên đã đi theo con đường cứu nước mà cách mạng chỉ ra, biết rõ con đường cứu nước là gian khổ nhưng vẫn kiên quyết theo đuổi. Họ tin ở tương lai chiến thắng của cách mạng, đất nước sẽ độc lập, dân tộc sẽ tự do. Họ không ngừng đấu tranh để giải phóng dân tộc . Đây là thái độ đấu tranh rất tích cực.( d/c) 
3. Kết bài:
Khẳng định lại giá trị của hai bài thơ 
- Trân trọng nỗi niềm yêu nước sâu kín. Đó là nỗi đau nhức nhối vì thân phận nô lệ, khơi dậy niềm khao khát tự do và nhớ tiếc thời oanh liệt của dân tộc. 
- Tiếng nói khao khát tự do ,ý thức đấu tranh giành tự do mạnh mẽ trong “Khi con tu hú” có tác dụng tích cực đối với thanh niên đương thời. 
Câu 1 (8 điểm):
Về mặt hình thức:
- HS phải viết được văn bản có bố cục rõ ràng, cấu trúc hợp lí;
- Diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ. Viết đúng văn phạm; chữ viết rõ ràng, không sai chính tả.
Về nội dung: 
1. Giải thích, nêu ý nghĩa câu nói (2 điểm)
- Bài học mà câu chuyện muốn gửi gắm nằm trong lời tổng kết của vị giáo sư “Tôi muốn bạn nhận ra rằng chiếc bình này đại diện cho cuộc sống của bạn. Các hòn đá là những điều quan trọng- gia đình của bạn, người yêu thương của bạn, sức khỏe của bạn, con cái của bạn. Các viên sỏi là các thứ khác mà chúng quan trọng như công việc của bạn, ngôi nhà của bạn, xe của bạn. Cát là tất cả mọi thứ còn lại. Đặt những hòn đá to vào trước tức là làm những việc quan trọng trước. Sự sắp xếp của những hòn đá tạo ra những lỗ hổng, chỗ trống sẽ được lấp đầy bởi những viên sỏi nhỏ hơn, những công việc, vấn đề thứ yếu hơn. Giữa những viên sỏi lại tồn tại những khoảng trống. Một lần nữa khoảng trống lại được lấp đầy những thứ nhỏ bé hơn. Rõ rằng với cách sắp xếp thứ tự như vậy, người xếp sẽ sử dụng được tối đa diện tích chiếc bình. Nếu làm ngược lại thì những khoảng trống sẽ vẫn còn và thậm chí, nếu không biết cân bằng thì những hòn đá to nhất sẽ không còn chỗ để dựng (1đ)
>> Qua ví dụ của mình vị giáo sư đã đưa đến cho mọi người bài học về sự sắp xếp các mục tiêu, vấn đề trong cuộc sống để tận dụng tối đa những gì mình đang có (1đ)
2

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_8_chuyen_de_tho_hien_dai_ki_ii.doc