Kế hoạch bồi dưỡng Ngữ văn 7 - Học kì 2 - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Thị Nguyệt

I. MỤC TIÊU:

1. Về kiến thức:

- Hiểu được sơ lược thế nào là tục ngữ.

- Hiểu nội dung, một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) và ý nghĩa của những câu tục ngữ trong bài học.

- Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản

2. Về năng lực:

- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác.

- Đọc - hiểu, phân tích các lớp nghĩa của tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.

- Vận dụng được ở mức độ nhất định một số câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất vào đời sống.

 

docx 232 trang phuongnguyen 22/07/2022 22360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bồi dưỡng Ngữ văn 7 - Học kì 2 - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Thị Nguyệt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bồi dưỡng Ngữ văn 7 - Học kì 2 - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Thị Nguyệt

Kế hoạch bồi dưỡng Ngữ văn 7 -  Học kì 2 - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Thị Nguyệt
Ngày soạn:
25/12/2021
Kế hoạch dạy
TỔ TRƯỞNG DUYỆT 
BAN GIÁM HIỆU DUYỆT
Lớp
7B1
Nguyễn Thị Nguyệt
Tuần
19
Tiết
73 – 76
Ngày
TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
Thời gian thực hiện: 1 (Tiết 73) 
TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
I. MỤC TIÊU: 
1. Về kiến thức:
- Hiểu được sơ lược thế nào là tục ngữ.
- Hiểu nội dung, một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) và ý nghĩa của những câu tục ngữ trong bài học.
- Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản
2. Về năng lực:
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác.
- Đọc - hiểu, phân tích các lớp nghĩa của tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.
- Vận dụng được ở mức độ nhất định một số câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất vào đời sống.
3. Về phẩm chất:
- Học sinh có thái độ ham học hỏi những kinh nghiệm dân gian, biết trân trọng những kinh nghiệm quý báu của ông cha ta
- Tự trọng, trung thực trong giao tiếp và trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập được giao 
- Làm chủ được bản thân trong quá trình học tập, chủ động trong học tập và biết giúp đỡ, học hỏi bạn bè xung quanh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập
- Sống có trách nhiệm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU.
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu power point, màn hình, máy tính, giấy A0.
2. Học liệu: Sách giáo khoa, kế hoạch bài dạy, tư liệu "Tục ngữ Việt Nam”, phiếu học tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 
 1. Hoạt động 1: Hoạt động mở đầu
a) Mục tiêu: Giúp học sinh huy động những hiểu biết về tục ngữ để kết nối vào bài học, tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh. 
b) Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm tòi khám phá về tục ngữ bằng cách chơi trò chơi “ Ai nhanh hơn” để xác định vấn đề cần giải quyết: Thế nào là tục ngữ? Hiểu nội dung, một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) và ý nghĩa của những câu tục ngữ trong bài học.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
* Ca dao:1, 3 : 
- Câu 1: Thể hiện tình yêu và niềm tự hào đối với cảnh đẹp quê hương đất nước.
-Câu 3: Là lời ngợi ca công ơn to lớn của cha mẹ đối với con cái. 
 *Tục ngữ: 2, 4:
-Câu 2: Thể hiện kinh nghiệm về dự báo thời tiết.
-Câu 4: Thể hiện kinh nghiệm về trồng trọt.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HỌC SINH
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua trò chơi: “Ai nhanh hơn” 
 + Luật chơi: Mỗi đội có 2 hs tham gia trong vòng 2 phút 2 đội lần lượt sắp xếp các câu sau đây vào hai nhóm theo thể loại thích hợp và lí giải vì sao lại sắp xếp như thế?
Đường vô xứ Nghệ quanh quanh,
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
2. Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão.
3. Công cha như núi Thái sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
4. Tháng hai trồng cà, tháng ba trồng đỗ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc nhóm, suy nghĩ, trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Ca dao:1. 3 Tục ngữ: 2. 4
Câu 1: Thể hiện tình yêu và niềm tự hào đối với cảnh đẹp quê hương đất nước.
Câu 3: Là lời ngợi ca công ơn to lớn của cha mẹ đối với con cái.
->Diễn tả một cách sinh động và sâu sắc đời sống tâm hồn, tình cảm, tư tưởng người lao động->Ca dao
Câu 2: Thể hiện kinh nghiệm về dự báo thời tiết.
Câu 4: Thể hiện kinh nghiệm về trồng trọt.
->Những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống-> Tục ngữ
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
 - Gọi HS nhận xét, thống nhất ý kiến.
GV nhận xét, dẫn vào bài mới: 
Ca dao là những câu thơ có thể hát thành những làn điệu dân ca, ru con... hoặc ca dao là lời thơ của dân ca kết hợp lời và nhạc để diễn tả một cách sinh động và sâu sắc đời sống tâm hồn, tình cảm, tư tưởng người lao động. Vậy thế nào là tục ngữ? Và nội dung, một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) và ý nghĩa của những câu tục ngữ trong bài học như thế nào? 
Tiết 73:
TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới 
 Nhiệm vụ 1: Đọc- Chú thích ( Đọc và tìm hiểu tác giả tác phẩm)
a) Mục tiêu: Gv hướng dẫn Hs đọc và tìm hiểu chú thích (đọc, tác phẩm, từ khó)
+ Hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm tục ngữ, một số câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất 
b) Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh cách đọc và tìm hiểu khái quát khái niệm (Hình thức, nội dung, phạm vi sử dụng) và đề tài (Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất; Tục ngữ về con người và xã hội) qua các nguồn tài liệu và qua phần chú thích trong SGK.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
* Khái niệm Tục ngữ 
- Hình thức: Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh. mỗi câu tục ngữ diễn đạt trọn vẹn một ý
- Nội dung: Tục ngữ thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về thiên nhiên, lao động sản xuất, về con người và xã hội
- Sử dụng: Được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày 
* Đề tài
+ Từ câu 1 đến 4 : Những câu tục ngữ về thiên nhiên.
+ Từ câu 5 đến 8 : Những câu tục ngữ về lao động sản xuất.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ thống câu hỏi
? Nêu cách đọc văn bản?
?Tục ngữ là gì ? 
?Ta có thể chia 8 câu tục ngữ trong bài thành mấy nhóm ? Mỗi nhóm gồm những câu nào ? Gọi tên từng nhóm đó 
? Em nhận xét gì về nội dung và hình thức các câu tục ngữ vừa đọc? So sánh với thành ngữ đã học?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời.
- HS hình thành kĩ năng khai thác chú thích trả lời 
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Giọng điệu chậm rãi, rõ ràng, chú ý các vần lưng, ngắt nhịp ở vế đối trong câu hoặc phép đối giữa 2 câu. 
*) Khái niệm tục ngữ: 
-Tục: thói quen có từ lâu đòi được mọi người công nhận 
- Ngữ: lời nói
- Hình thức: Là một câu nói ngắn gọn, diễn đạt một ý trọn vẹn; có hình ảnh, nhịp điệu, vần, đối,dễ thuộc, dễ nhớ => đọc rõ ràng, ngắt nhịp phù hợp với nhịp điệu của câu.
- Nội dung: Tục ngữ diến đạt những kinh nghiệm về cách nhìn nhận của dân gian với thiên nhiên,LĐSX, con người và xã hội; tục ngữ giàu hình ảnh => nên đọc nhấn mạnh vào những câu, những cụm từ miêu tả nhằm gợi cảm xúc cho người nghe
- Tục ngữ được hiểu theo nghĩa đen và nghĩa bóng
- Phạm vi sử dụng: Sử dụng rộng rãi trong mọi hoạt động của cuộc sống.
* Đề tài: + Từ câu 1 đến 4 : Những câu tục ngữ về thiên nhiên.
+ Từ câu 5 đến 8 : Những câu tục ngữ về lao động sản xuất.
+Phân biệt tục ngữ với thành ngữ: Thành ngữ là cụm từ cố định còn tục ngữ thường là câu hoàn chỉnh; 
+ Tục ngữ với ca dao: Tục ngữ là câu nói diễn đạt khái niệm, còn ca dao là lời thơ biểu hiện tả nội tâm của con người
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức.
GV KẾT LUẬN:
Tục ngữ chia làm hai đề tài lớn: Tục ngữ về thiên nhiên nhiên và lao động sản xuất; Tục ngữ về con người và xã hội. Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu đề tài về đề tài thứ nhất: Tục ngữ về thiên nhiên nhiên và lao động sản xuất.
- Giới thiệu một số cuốn ca dao, tục ngữ VN-> tìm đọc để biết thêm những kinh nghiệm, trí tuệ của nhân dân ta về mọi mặt của đời sống.
I. Đọc –chú thích
1. Khái niệm Tục ngữ 
- Hình thức: Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh. mỗi câu tục ngữ diễn đạt trọn vẹn một ý
- Nội dung: Tục ngữ thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về thiên nhiên, lao động sản xuất, về con người và xã hội
- Sử dụng: Được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày 
2. Đề tài
+ Từ câu 1 đến 4 : Những câu tục ngữ về thiên nhiên.
+ Từ câu 5 đến 8 : Những câu tục ngữ về lao động sản xuất.
 Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu văn bản
a) Mục tiêu: 
+ Gv hướng dẫn Hs đọc và tìm hiểu cụ thể nội dung, ý nghĩa, cách vận dụng từng câu tục ngữ.
+ Hs nắm được nội dung và nghệ thuật của từng câu tục ngữ
b) Nội dung: Hướng dẫn học sinh khám phá nội dung, ý nghĩa, cách vận dụng từng câu tục ngữ qua hệ thống câu hỏi được thiết kế theo phiếu bài tập. 
Nhóm những câu tục ngữ về ..............
Câu
Ý nghĩa
Cơ sở thực tiễn
Áp dụng
c) Sản phẩm: Bài làm của học sinh
a. Nhóm về những câu tục ngữ về thiên nhiên
Câu
Ý nghĩa
Cơ sở thực tiễn
Áp dụng
1
Tháng năm đêm ngắn, ngày dài; tháng mười ngày ngắn, đêm dài
Nêu lên đặc điểm thời gian. 
người dân áp dụng vào mỗi vụ mùa, phân bổ thời gian làm việc, bố trí giấc ngủ hợp lí.
2
Khi trời đêm nhiều sao thì trời nắng, khi trời vắng, khi trời không có hoặc ít sao thì trời mưa.
Quan sát, thực tiễn đặc điểm thời tiết. 
dự báo thiên nghiên, sắp xếp công việc.
3
Khi bầu trời chiều tà có màu ráng mỡ gà thì khi ấy dự báo chuẩn bị có bão.
Quan sát, thực tiễn dự báo giông bão. 
dự báo thiên tai để mọi người phòng chống.
b. Nhóm về những câu tục ngữ về lao động sản xuất
Câu
Ý nghĩa
Cơ sở thực tiễn
Áp dụng
5
Đất quý giá, quan trọng được ví như vàng
giá trị của đất đai trong lao động sản xuất của con người. 
 Cảnh tỉnh sử dụng tài nguyên đất hợp lí, và đề cao giá trị của tài nguyên này.
8
Nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố thời vụ, đất đai đã được khai phá, chăm bón với nghề trồng trọt.
Kinh nghiệm về tầm quan trọng của thời vụ sản xuất quyết định sản lượng, năng xuất.
Nhắc nhở và khẳng định tầm quan trọng của thời vụ và việc chuẩn bị đất kỹ trong canh tác
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua phiếu bài tập
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ thống câu hỏi
? Để đưa ra được kinh nghiệm, nhân dân ta phải quan sát thời gian rất nhiều ngày, nhiều đêm, nhiều năm Nhưng ngày nay chúng ta có thể giải thích hiện tượng này bằng khoa học. Hãy dựa vào kiến thức địa lý qua hình ảnh trên để giải thích?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Vào giữa mùa hạ (22/6), trái đất đến gần giữa mút của quỹ đạo, lúc này nửa cầu Bắc ngả về phía mặt trời, thời gian chiếu sáng nhiều hơn thời gian khuất trong bóng tối nên thời kì này nửa cầu Bắc có đêm dài ngày ngắn “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng”. Vào giữa mùa đông 22/12) nửa cầu Nam ngả về phía mặt trời nhiều hơn nên nửa cầu Bắc thời gian được chiếu sáng ít hơn thời gian khuất trong bóng tối, có đêm dài hơn ngày “Ngày tháng mười chưa cười đã tối”.
- Ở vùng sâu vùng xa, phương tiện thông tin hạn chế thì kinh nghiệm đoán bão của dân gian vẫn còn tác dụng.
- Không phải lúc nào chúng ta cũng có thể xem dự báo thời tiết của đài khí tượng thủy văn. Vì vậy kinh nghiệm này vẫn là tri thức rất bổ ích cho chúng ta ở bất kì không gian nào (đi học, đi làm hay đi chơi) để có thể ứng phó kịp thời.
Đất để ở, đất để cấy cày làm ăn, đất nuôi sống con người. Ca dao có câu: 
“Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang
Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu”
 Đất có giá trị như vậy, nhưng hiện nay nhiều nơi đất đai bị bỏ hoang, bị xói mòn, bạc màu, ô nhiễm
Cần kết hợp linh hoạt giữa các nghề mới mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đó cũng chính là mô hình kinh tế vườn- ao- chuồng (V-A-C) mà nước ta đã áp dụng trong mấy chục năm gần đây trên cơ sở vận dụng kinh nghiệm của cha ông.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung, cho điểm
- GV đánh giá HS, GV ghi nhận, tuyên dương 
-Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức.
 GV chốt: Như vậy, từ xa xưa khi khoa học chưa phát triển, bằng những quan sát, những trải nghiệm thực tiễn ông cha ta đã đúc rút được những tri thức rất bổ ích trong việc dự đoán thiên nhiên thời tiết. Ta có cảm giác như mỗi một người nông dân bình dị đều là những nhà thiên văn học tài ba. 
? Hiện nay, khoa học đã cho phép con người dự báo bão khá chính xác. Vậy kinh nghiệm “trông kiến bò lên cao đoán bão lụt”, hay “trông ráng đoán bão” của dân gian còn tác dụng không?
? Quan sát hình ảnh và chỉ ra sự mâu thuẫn với câu TN “ Tấc đất tấc vàng”?
Theo em, nguyên nhân của hiện tượng này là gì? Có hướng nào để khắc phục?
GV chốt: Thủ lĩnh da đỏ Xi -at-tơn của đã tững cảnh báo : “Đất là mẹ. Điều gì xảy ra với đất cũng sẽ xảy ra với những đứa con của đất”. Truyện ngụ ngôn có “Kho báu trong vườn cây”, “Lão nông và các con” cũng là để khẳng định giá trị to lớn của đất. Vậy trách nhiệm của chúng ta là trân trọng và bảo vệ đất đai- môi trường.
? Hình ảnh trên gợi liên tưởng tới câu tục ngữ nào trong bài? Ngày nay, người nông dân vận dụng sáng tạo mô hình phát triển kinh tế như thế nào?
GV: Các câu tục ngữ trên đều là những kinh nghiệm quý về việc dự báo thời tiết và sản xuất nông nghiệp => Xuất phát và phản ánh đúng thực tiễn nước ta vốn là một nước thuần nông( nông nghiệp là hoạt động sản xuất chủ đạo và phụ thuộc nhiều vào tự nhiên). Điều đặc biệt là những kinh nghiệm trên đều được rút ra từ sự quan sát thực tiễn lâu dài nhưng cũng chính vì vậy không phải câu tục ngữ nào cũng đúng( nó chỉ đúng với tùng đại phương và ở một thời điểm nhất định). Mặc dù vậy chúng ta vẫn phải khẳng định đây là những kinh nghiệm quý báu thể hiện tư duy sắc sảo của cha ông. Đó thực sự là túi khôn, là cẩm nang của dân tộc ta.
Liên hệ: Em hãy tìm những câu tục ngữ khác đúc kết kinh nghiệm trong LĐSX?
II. Đọc –hiểu văn bản
1. Tục ngữ về thiên nhiên
Câu 1:
- Cách nói quá, đối.
- Khái niệm về thời gian giữa 2 mùa.
=> Nhấn mạnh đặc điểm của đêm tháng 5, ngày tháng 10 là ngắn, ấn tượng độc đáo, làm nổi bật sự trái ngược tính chất đêm, ngày giữa 2 mùa đông và hạ, làm cho người đọc, người nghe dễ hiểu, dễ nhớ.
=> Sử dụng thời gian hợp lí với mỗi mùa
Câu 2:
- Kinh nghiệm về thời tiết (hiện tượng: mưa, nắng)
- Nghệ thuật: Đối
-> Dựa vào sự khác biệt các sao để dự báo sự khác biệt về thời tiết.
Câu 3:
 - Dự báo khi chân trời có sắc vàng thì trời sắp có bão.
- Lược bỏ 1 số thành phần, ngắn gọn hơn mang thông tin nhanh, dễ nhớ.
- Cách nói ngắn gọn: chủ động bảo vệ, giữ gìn nhà cửa.
2. Tục ngữ về lao động sản xuất.
Câu 5:
- ẩn dụ, phóng đại.
=> Giá trị của đất đai đối với con người.
Câu 8: 
=> Tầm quan trọng của thời vụ, đất đai....
 Nhiệm vụ 3: Tổng kết 
a) Mục tiêu: 
+ Hs nắm được nội dung và nghệ thuật của văn bản
b) Nội dung: Hướng dẫn học sinh tổng kết văn bản để chỉ ra những thành công về nghệ thuật, nêu nội dung, ý nghĩa của tục ngữ.
c) Sản phẩm: Các câu trả lời của học sinh
* Nghệ thuật :
- Sử dụng cách diễn đạt ngắn gọn, cô đúc. 
- Kết cấu diễn đạt theo kiểu đối xứng, nhân quả, tạo nhịp, vần cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng.
* Nội dung:
Phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất. Những câu tục ngữ ấy là túi khôn của nhân dân nhưng chỉ có tính chất tương đối chính xác và không ít kinh nghiệm được tổng kết chủ yếu là dựa vào quan sát
d) Tổ chức thực hiện: Giáo viên linh hoạt trong tổ chức dạy học: sử dụng phối hợp các hình thức hoạt động cá nhân, cặp đôi, nhóm, bàn...theo nhiệm vụ cụ thể.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ thống câu hỏi 
? Những câu tục ngữ trong bài diễn đạt có gì đặc biệt? Đặc điểm chung về hìnhh tức của tục ngữ?
? Ý nghĩa của những câu tục ngữ này trong đời sống hiện nay?
? Qua đây, em suy nghĩ gì về sự hiểu biết, khả năng quan sát cách diễn đạt của nhân dân?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
-Tục ngữ là một trong những thể loại của văn học dân gian. Khác với ca dao, dân ca là những khúc hát tâm tình, thiên về khía cạnh tinh thần, tình cảm, tục ngữ có chức năng chủ yếu là đúc kết kinh nghiệm sống trên rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống hằng ngày. V́ thế, tục ngữ được xem là kho kinh nghiệm và tri thức thực tiễn vô cùng phong phú.
Phần lớn các câu tục ngữ có hình thức ngắn, có vần hoặc không vần.
Nội dung: Phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất. Những câu tục ngữ ấy là túi khôn của nhân dân nhưng chỉ có tính chất tương đối chính xác vì không ít kinh nghiệm được tổng kết chủ yếu là dựa vào quan sát.
-Ông cha ta đã dùng kinh nghiệm thực tiễn để quan sát để đúc rút thành tri thức song không phải lúc nào cũng chính xác.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
-Yc hs nhận xét câu trả lời.
-Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.
*GV: Tục ngữ ra đời từ rất lâu rồi, khi khoa học kĩ thuật chưa phát triển. Ông cha ta đã dùng kinh nghiệm thực tiễn để quan sát để đúc rút thành tri thức song không phải lúc nào cũng chính xác. Vì vậy, để phát huy tối đa bài học của của các câu tục ngữ, chúng ta cần kết hợp với khoa học khí tượng, vũ trụ để dự đoán chính xác hơn thời tiết và kết hợp với khoa học kĩ thuật trong trồng trọt chăn nuôi, đem lại hiệu quả kinh tế cao. 
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật :
- Sử dụng cách diễn đạt ngắn gọn, cô đúc. 
- Kết cấu diễn đạt theo kiểu đối xứng, nhân quả, tạo nhịp, vần cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng.
2. Nội dung:
Phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất. Những câu tục ngữ ấy là túi khôn của nhân dân nhưng chỉ có tính chất tương đối chính xác và không ít kinh nghiệm được tổng kết chủ yếu là dựa vào quan sát
 3. Hoạt động 3: Luyện tập
 a) Mục tiêu: 
-HS được luyện tập để khái quát lại kiến thức đã học trong bài, áp dụng kiến thức để làm bài tập
 b) Nội dung: GV tổ chức cho HS chơi tiếp sức để học sinh luyện tập củng cố kiến thức. 
c) Sản phẩm: Bài làm của học sinh
d) Tổ chức thực hiện:d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua trò chơi: “tiếp sức đồng đội” 
 + Luật chơi: Mỗi đội có 5 hs tham gia trong vòng 5 phút 2 đội lần lượt 
tìm những câu tục ngữ có nội dung tương tự với các câu tục ngữ có trong bài.
Gv nhận xét, chấm điểm.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc nhóm, suy nghĩ, viết bảng.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
(1) Con trâu là đầu cơ nghiệp
 (2) Nắng tháng tám, rám trái bưởi
(3) Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống. 
(4) Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.
(5) Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
(6)Gió heo may chuồn chuồn bay thì bão.
(7)Trời nắng chóng trưa, trời mưa chóng tối
(8)Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng.
(9)Tháng hai trồng cà, tháng ba trồng đỗ.
(10)Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân.
-Quan sát các hiện tượng thiên nhiên thời tiết, để chủ động trong trong lao động sản xuất.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
-Yc hs nhận xét câu trả lời.
-Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.
? Các câu tục ngữ trong bài nhắc nhở ta điều gì trong cuộc sống? Để phát huy tối đa bài học của của các câu tục ngữ, chúng ta cần lưu ý gì?
IV. Luyện tập
Bài tập 1:
 4. Hoạt động 4: Vận dụng
a) Mục tiêu: HS vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề trong cuộc sống
- Hướng dẫn học sinh tìm tòi mở rộng sưu tầm thêm kiến thức liên quan đến nội dung bài học.
b) Nội dung: Giáo viên yêu cầu học sinh tìm tòi mở rộng sưu tầm thêm câu tục ngữ ở địa phương nơi em sinh sống liên quan đến nội dung bài học.
c) Sản phẩm: Phần trình bày của học sinh
Ca dao tục ngữ về Hải Phòng
- Hải Phòng có bến Sáu Kho
Có sông Tam Bạc, có lò Xi măng
- Đứng trên đỉnh núi ta thề
Không giết được giặc, không về Núi Voi
-Thuốc lào Vĩnh Bảo
 Chồng hút, vợ say
 Thằng con châm đóm
 Lăn quay ra giường
-Dù ai buôn đâu, bán đâu
Mùng chín tháng tám chọi trâu thì về
Dù ai bận rộn trăm nghề
Mùng chín tháng tám nhớ về chọi trâu
- Sấm động biển Đồ sơn
Vác nồi rang thóc
Sấm động bên sóc
đổ thóc ra phơi
- Nhất cao là núi U Bò
Nhất đông chợ Giá, nhất to sông Rừng
- Chín con theo mẹ ròng ròng.
Còn một con út nẩy lòng bất nhân
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ thống câu hỏi 
? Sưu tầm các câu tục ngữ ở địa phương nơi em sinh sống
? Sắp xếp các câu sưu tầm được theo từng thể loại và theo chủ đề.
? Tìm hiểu giá trị của các câu ca dao, tục ngữ của địa phương (nhờ ông bà, bố mẹ, người có hiểu biết)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
+ Lắng nghe, nghiên cứu, trao đổi, trình bày nếu còn thời gian
+ Tìm hiểu, nghiên cứu, sưu tầm. 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
-Yc hs nhận xét câu trả lời.
-Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.
Bài tập 2:
 TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN
Thời gian thực hiện: 2 (74 + 75) 
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức: 
- Hiểu nhu cầu nghị luận trong đời sống và đặc điểm chung của văn bản nghị luận.
- Bước đầu biết cách vận dụng những kiến thức về văn nghị luận vào đọc- hiểu văn bản.
2. Về năng lực: 
- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề, hợp tác thông qua các hoạt động của các nhóm khi được giao nhiệm vụ, qua việc trả lời câu hỏi của cô trên lớp.
- Phát triển kĩ năng giao tiếp Tiếng việt, sáng tạo thông qua hoạt động trình bày sản phẩm của các nhóm.
3. Về phẩm chất: 
- Có ý thức khi sử dụng kiểu văn bản nghị luận
- Tự trọng, trung thực trong giao tiếp và trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập được giao 
- Chăm chỉ trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập, tích cực tìm tòi và sáng tạo trong học tập.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu power point, màn hình, máy tính, giấy A0, 
2. Học liệu: Sách giáo khoa, kế hoạch bài dạy, tư liệu, hình ảnh...
III. Tiến trình dạy học
 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề /Mở đầu 
a) Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh. Định hướng phát triển năng lực giao tiếp 
 b) Nội dung: 
 - Học sinh quan sát tranh
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm tòi khám phá tìm hiểu chung về văn nghị luận bằng cách chơi trò chơi “Nhìn hình đoán chủ đề” để xác định vấn đề cần giải quyết: Hiểu thế nào là văn nghị luận? Hiểu nhu cầu nghị luận trong đời sống và đặc điểm chung của văn bản nghị luận.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
- Chủ đề : Bảo vệ môi trường
-Chủ đề: Tác hại của hút thuốc lá.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HỌC SINH
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua trò chơi: “Nhìn hình đoán chủ đề” 
 + Luật chơi: 
- Quan sát tranh
- Nói đúng nội dung chủ đề của tranh.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc cá nhân: suy nghĩ, trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Chủ đề : Bảo vệ môi trường
-Chủ đề: Tác hại của hút thuốc lá.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
 - Gọi HS nhận xét, thống nhất ý kiến.
GV nhận xét, dẫn vào bài mới: 
Văn bản nghị luận là một trong những kiểu văn bản quan trọng trong đời sống xã hội của con người, nó có vai trò rèn luyện tư duy và năng lực biểu đạt. Không có văn nghị luân thì khó mà hình thành tư tưởng mạch lạc, sâu sắc. Năng lực nghị luận là điều kiện để con người thành đạt. Trong bài hôm nay cô trò chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về văn nghị luận.
 Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới 
a) Mục tiêu: 
- Tìm hiểu khái niệm của văn bản nghị luận.
-Hiểu nhu cầu nghị luận trong đời sống và đặc điểm chung của văn bản nghị luận.
b) Nội dung: 
+ Gv hướng dẫn Hs đọc và tìm hiểu ví dụ
+ Hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm của văn bản nghị luận, hiểu nhu cầu nghị luận trong đời sống và đặc điểm chung của văn bản nghị luận.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ thống câu hỏi
? Trong đời sống em thường gặp các vấn đề và câu hỏi như dưới đây không?
- Vì sao trẻ em cần phải đi học?
-Vì sao mọi người nên có bạn bè?
? Gặp các vấn đề câu hỏi đó người ta thường viết/nói bằng các kiểu văn bản miêu tả, biểu cảm, kể chuyện không? Vì sao?
? Để thuyết phục người đọc người nghe về những vấn đề trên (hay để trả lời những câu hỏi ấy), trên báo chí hay đài phát thanh, truyền hình nguười ta thường sử dụng các văn bản như xã luận, bài bình luận....Hãy kể tên một số kiểu văn bản khác mà em biết?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
-Trong đời sống em thường gặp các vấn đề và câu hỏi như vậy.
- Gặp các vấn đề câu hỏi đó người ta không thường viết/nói bằng các kiểu văn bản miêu tả, biểu cảm, kể chuyện mà phải dùng kiểu văn nghị luận vì văn nghị luận có lập luận mạch lạc, rõ ràng và dẫn chứng thuyết phục để làm rõ vấn đề.
* VD:
- Tại sao chúng ta phải bảo vệ biển?
- Hút thuốc lá mang lại hậu quả gì?
-Tại sao cần phải từ bỏ những thói quen xấu?
- Vì sao em thích đọc sách?
- Làm thế nào để học giỏi môn ngữ văn?
- Muốn xây dựng một tình bạn đẹp chúng ta phải làm gì?
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến.
Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức.
- GV: + Tự sự là thuật, kể câu chuyện đời thường hay tưởng tượng, dù hấp dẫn, sinh động đến đâu vẫn mang tính cụ thể – hình ảnh, vẫn chưa thể có sức thuyết phục khái quát, chưa có khả năng thuyết phục người đọc, người nghe, làm cho họ thấu tình đạt lí
+ M/tả là dựng tả chân dung cảnh, người, sự vật, sinh hoạt... kkông có sức khái quát 
Biểu cảm cũng có sử dụng lí lẽ nhưng chủ yếu vẫn là tình cảm, cảm xúc và mang tính chủ quan cảm tính nên cũng không có khả năng giải quyết các vấn đề đó nêu một cách thấu tình đạt lí-> Nó chỉ có tác dụng hỗ trợ làm cho lập luận sắc bén, thêm sức thuyết phục.
- Một vài kiểu văn bản nghị luận thường gặp:
 Xã luận, bình luận thời sự, bình luận thể thao, các bài nghiên cứu, phê bình, hội thảo khoa học, trao đổi về học thuật trên các báo và tạp chí chuyên ngành...
1. Nhu cầu nghị luận.
* Văn bản nghị luận tồn tại khắp nơi trong cuộc sống.
* Nghị luận đưa ra những nhận định, suy nghĩ quan điểm, thái độ của mình trước một vấn đề đặt ra.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ thống câu hỏi
? Đọc văn bản ?
? Chủ tịch Hồ Chí Minh viết bài này nhằm mục đích gì?
? Để thực hiện mục đích ấy, tác giả bài viết đã đưa ra những ý kiến nào?
? Để các ý kiến trên có sức thuyết phục với người đọc, tác giả đã nêu lên những lí lẽ cụ thể nào?
? Từ văn bản trên em hãy rút ra: Thế nào là văn bản nghị luận? Đặc điểm chính của một bài văn nghị luận?
+ Luận điểm ?
+ Luận cứ?
+ Lập luận?
- Gọi HS trả lời câu hỏi.
- Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến, kết luận.
-Gọi HS đọc ghi nhớ
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Chủ tịch Hồ Chí Minh viết bài này nhằm mục đích vạch rõ tình trạng dân trí chung của xã hội từ đó đề cập tới vấn đề chống nạn thất học và xóa nạn mù chữ bằng cách kêu gọi mọi người cùng học tập nâng cao dân trí, học tập thường xuyên.
* Những ý kiến được nêu ra:
- Trong thời kì Pháp, chúng thực hiện chính sách ngu dân. Dẫn chứng: số người dân Việt Nam thất học so với số người trong nước là 95%.
- Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình,...
- Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này là nâng cao dân trí.
* Tác giả nêu ra những lí lẽ:
• Trước Cách mạng tháng Tám...
• Nay đã giành được độc lập,...
• Biến việc học thành việc làm rộng khắp, với các hình thức cụ thể có thể áp dụng mọi lúc mọi nơi.
- Văn nghị luận là loại văn trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận, trình bày tư tưởng, chủ trương, quan điểm của con người đối với tự nhiên, xã hội qua các luận điểm, luận cứ và lập luận để thuyết phục.
-Đặc điểm của văn nghị luận:
+Luận đề là vấn đề bao trùm cần làm sáng tỏ, được đem ra để bàn luận, bảo vệ, chứng minh, bác bỏ trong toàn bộ bài viết.
+ Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận.
+ Luận cứ là những lí lẽ, bằng chứng thuyết phục để làm sáng tỏ cho luận điểm, làm cho người tiếp nhận hiểu, tin vào tính đúng đắn của nó.
+ Phương pháp lập luận là cách thức lựa chọn, sắp xếp luận điểm, luận cứ sao cho lập luận chặt chẽ và thuyết phục.
- Khái niệm: là văn bản viết ra nhằm xác định cho người nghe, đọc một tư tưởng hay một quan điểm nào đó.
- Đặc điểm:
+ Có hệ thống luận điểm rõ ràng.
+ Có lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục.
+ Những quan điểm, tư tưởng trong văn bản nghị luận cần hướng tới giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Tổ chức trao đổi, nhận xét, thống nhất ý kiến.
Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức.
GV: Bài viết đã xác định cho người đọc người nghe một tư tưởng đó là chống nạn thất học. Đây là văn bản ngắn, hay bởi tư tưởng của Bác có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ dẫn chứng thuyết phục. Cách viết như vậy gọi là văn nghị luận.
? Vậy em hiểu như thế nào là văn nghị luận?
? Một văn bản nghị luận có những đặc điểm gì?
2. Thế nào là nghị luận?
*Văn bản: "Chống nạn thất học"
1. Tác hại...
2. Những điều kiện cần...
3. Các biện pháp...
* Ghi nhớ: SGK.
- Là văn bản viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, một quan điểm nào đó.
- Khi gặp những vấn đề cần bàn bạc, trao đổi, phát biểu, bình luận, bày tỏ quan điểm=> văn nghị luận.
- Hướng tới giải quyết vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
 3. Hoạt động 3: Luyện tập
 a) Mục tiêu: HS được luyện tập để khái quát lại kiến thức đã học trong bài, áp dụng kiến thức để làm bài tập
 b) Nội dung: GV tổ chức cho HS làm bài tập 1, 2 SGK/10 để học sinh luyện tập củng cố kiến thức. 
c) Sản phẩm: Bài làm của học sinh
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua bài tập sách giáo khoa bài tập 1 SGK/10
 * Yêu cầu HS đọc văn bản "Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội" SGK/9
Đây có phải là bài văn nghị luận không. Tại sao? Cho hs thảo luận nhóm bàn .
? Tác giả đề xuất ý kiến gì? Những dòng câu văn nào thể hiện ý kiến đó ?
? Để thuyết phục người đọc, tác giả nêu những lý lẽ và dẫn chứng nào? 
? Qua đó tác giả muốn nhắc nhở mọi người điều gì?
? Bài nghị luận nhằm giải quyết vấn đề 

File đính kèm:

  • docxke_hoach_boi_duong_ngu_van_7_hoc_ki_2_nam_hoc_2021_2022_nguy.docx