Kế hoạch giảng dạy Sinh học 8 - Bài 64: Các bệnh lây truyền qua đường sinh dục
Bệnh lây qua đường tình dục là những bệnh lây từ người có bệnh sang người khác qua bất kỳ hình thức tình dục nào mà không an toàn. Tên gọi trước kia của căn bệnh này là bệnh hoa liễu.
Đến nay người ta tìm thấy khoảng hơn 24 bệnh lây qua đường tình dục
Một số bệnh sinh dục thường gặp
Bệnh giang mai
.Nguyên nhân:
Do vi khuẩn xoắn khuẩn gây bệnh
Đặc điểm sống:
Sống ở nhiệt độ thấp, độ ẩm cao.
Dễ chết do các chất diệt khuẩn
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch giảng dạy Sinh học 8 - Bài 64: Các bệnh lây truyền qua đường sinh dục", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch giảng dạy Sinh học 8 - Bài 64: Các bệnh lây truyền qua đường sinh dục

Bệnh lây qua đường tình dục là những bệnh lây từ người có bệnh sang người khác qua bất kỳ hình thức tình dục nào mà không an toàn. Tên gọi trước kia của căn bệnh này là bệnh hoa liễu. Đến nay người ta tìm thấy khoảng hơn 24 bệnh lây qua đường tình dục Bệnh do virus papilloma Bệnh lậu Bệnh nấm bẹn Mụn rộp sinh dục chlamydia Bệnh hạ cam Bệnh lây qua đường Bệnh rận mu Bệnh giang mai sinh dục HIV- AIDS Bệnh sùi mào gà Nấm âm đạo Bệnh nấm candida Bệnh trùng roi(trichomonas) Một số bệnh sinh dục thường gặp 1. Bệnh giang mai a. Nguyên nhân: Do vi khuẩn xoắn khuẩn gây bệnh Đặc điểm sống: Sống ở nhiệt độ thấp, độ ẩm cao. Dễ chết do các chất diệt khuẩn b. Giai đoạn phát triển của bệnh GiangGiang maimai thờithời kỳkỳ III: thời gian ủ bệnh trung bình là ba tuần. Sau đó là biểu hiện của : trung bình 45 ngày sau khi có săng và có thể kéo dài 2-3 năm. Giang mai thời kỳ III: rất trễ, thường 5, 10, 15 năm sau khi có săng. Sang thương săng và hạch. Săng giang mai thường gặp ở bộ phận sinh dục, là vết lở tròn hay bầu Giang mai thời kỳ II có những biểu hiện rầm rộ về da niêm mạc, sang thương đa sâu như củ, gôm ở da, cơ, xương, nội tạng nhất là tim mạch và thần kinh. Khi lành dạng và nông khi lành không để sẹo. Có sự biểu hiện nhiễm trùng huyết do xoắn dục, kích thước 0,5-2cm, giới hạn rõ và đều đặn, đáy sạch màu đỏ như thịt tươi, để lại sẹo và biến dạng vì tính cách hủy hoại của sang thương. Không có hạch. khuẩn giang mai. Dễ lây, có dấu hiệu tổng quát như nóng sốt. Hạch luôn luôn có.nền cứng và bóp không đau. Hạch xuất hiện 5-6 ngày sau khi có săng. c. Triệu chứng của bệnh:Các dấu hiệu ở cả nam và nữ đều phát triển qua 3 giai đoạn Giai đoạn 1: Sau khi quan hệ tình dục với người có bệnh từ 10 đến 90 ngày thấy xuất hiện một nốt sần màu đỏ không đau ở trên da. Vị trí nốt sần có thể ở bất cứ nơi nào trên cơ thể, trong âm đạo, hậu môn hoặc có thể ở trong miệng. Nốt sần sẽ mất đi nhưng bệnh vẫn tiếp tục phát triển sang giai đoạn 2. h Giai đoạn 2: Sau giai đoạn 1 khoảng 6 tuần thấy phát ban (nổi các nốt đỏ) khắp cơ thể, đặc biệt thấy nhiều ở tay lòng bàn tay và lòng bàn chân. Các nốt ban sẽ mất đi sau 2 đến 4 ngày, có thể sốt với nhiệt độ dao động, ăn không ngon miệng, giảm cân nhanh và người cảm thấy mệt, yếu. Các dấu hiệu ở giai đoạn này rất dễ nhầm với nhiều bệnh khác và vì thế có thể được chữa trị không đúng. Giai đoạn 3: Sau 2 đến 20 năm, não, hệ thần kinh, hệ tim mạch bị ảnh hưởng nặng nề, người bệnh rất gầy yếu, rụng tóc, bị tâm thần, bị liệt và cuối cùng sẽ chết d.Tác hại bệnh giang mai: + Tổn thương các phủ tạng + Con sinh ra có thể mang khuyết tật hoặc dị tật bẩm sinh. e.Cách lây truyền 2.Truyền máu 1. §êng t×nh dôc f. Cách phòng chống: Tránh quan hệ tình dục với người bệnh (tình dục 3.§êng tõ mÑ sang con an toàn), đảm bảo an toàn khi truyền máu. 2. Bệnh lậu a. Nguyên nhân: - Do lậu cầu khuẩn “Neisseria gonorrhoeae” gây nên - Vi khuẩn bệnh lậu thường được tìm thấy ở âm đạo và đặc biệt hơn nữa là ở cổ tử cung ở nữ và trong đường niệu đạo ở nam. - Dễ chết ở nhiệt độ trên 400 C, nơi khô ráo Song cầu lậu nhìn trên kính hiển vi.
File đính kèm:
ke_hoach_giang_day_sinh_hoc_8_bai_64_cac_benh_lay_truyen_qua.ppt