Ôn tập Địa lí - Chuyên đề: Địa lí tự nhiên Việt Nam
- Trình bày được vị trí địa lí, giới hạn phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Phân tích được ảnh hưởng của vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ đối với tự nhiên, KT - XH và quốc phòng.
- Phân tích các thành phần tự nhiên để thấy được các đặc điểm cơ bản của tự nhiên Việt Nam.
- Phân tích và giải thích được đặc điểm của cảnh quan ba miền tự nhiên ở nước ta
- Trình bày được một số tác động tiêu cực do thiên nhiên gây ra đã phá hoại sản xuất, gây thiệt hại về người và của.
- Biết được sự suy thoái tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, đất ; một số nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm, cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường.
- Biết được chiến lược, chính sách về tài nguyên và môi trường của Việt Nam.
- Giải thích được một số hiện tượng tự nhiên đơn giản trong thực tế.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn tập Địa lí - Chuyên đề: Địa lí tự nhiên Việt Nam
CHUYÊN ĐỀ . ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM I.MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Trình bày được vị trí địa lí, giới hạn phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Phân tích được ảnh hưởng của vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ đối với tự nhiên, KT - XH và quốc phòng. - Phân tích các thành phần tự nhiên để thấy được các đặc điểm cơ bản của tự nhiên Việt Nam. - Phân tích và giải thích được đặc điểm của cảnh quan ba miền tự nhiên ở nước ta - Trình bày được một số tác động tiêu cực do thiên nhiên gây ra đã phá hoại sản xuất, gây thiệt hại về người và của. - Biết được sự suy thoái tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, đất ; một số nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm, cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường. - Biết được chiến lược, chính sách về tài nguyên và môi trường của Việt Nam. - Giải thích được một số hiện tượng tự nhiên đơn giản trong thực tế. 2. Về kỹ năng: - Xác định được trên bản đồ Hành chính Việt Nam hoặc bản đồ Các nước Đông Nam Á vị trí và phạm vi lãnh thổ nước ta. - Sử dụng bản đồ Tự nhiên Việt Nam (Atlat) để trình bày các đặc điểm nổi bật về địa hình, khí hậu, sông ngòi, đất đai, thực động vật và nhận xét mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng. - Sử dụng Atlat và kiến thức đã học để trình bày các đặc điểm của ba miền tự nhiên. - Phân tích các bảng số liệu về sự biến động của tài nguyên rừng, sự đa dạng sinh học và đất ở nước ta. II. KIẾN THỨC CƠ BẢN Nội dung 1 - Bài 2. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ. 1. Trình bày VTĐL, giới hạn, phạm vi lãnh thổ VN. a. Vị trí địa lí . - Nước ta nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á. -Hệ tọa độ địa lí Tọa độ địa lí trên đất liền Cực Bắc: 23023’ B (tỉnh Hà Giang) Cực Nam: 08034’ B (tỉnh Cà Mau) Cực Tây: 102009’ Đ (tỉnh Điện Biên) Cực Đông: 109024’ Đ (tỉnh Khánh Hòa) Trên vùng biển kéo dài tới khoảng 6050’B và từ 1010Đ đến 117020’Đ. Vậy Việt Nam vừa gắn liền với lục địa Á – Âu, vừa tiếp giáp với Biển Đông, thông ra Thái Bình Dương. Nước ta nằm trong múi giờ số 7. b. Phạm vi lãnh thổ. *Vùng đất :Việt Nam bao gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo, có tổng diện tích là 331 212km2. - Đất liền: nước ta có hơn 4600km biên giới trên đất liền +VN-TQ: dài hơn 1400km +VN-Lào: dài gần 2100km +VN-CPC: dài hơn 1100km - Phần lớn đường biên giới nước ta nằm ở khu vực miền núi. Việc thông thương giữa nước ta với các nước láng giềng được tiến hành qua các cửa khẩu. - Đường bờ biển nước ta dài 3260km: Móng Cái(Quảng Ninh)- Hà Tiên( Kiên Giang)=> 28/63 tỉnh thành giáp biển *Nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo ven bờ. Có 2 quần đảo xa bờ: Hoàng Sa(Tp Đà Nẵng) và Trường Sa(Khánh Hòa) * Vùng biển - Diện tích khoảng 1 triệu km2 - Tiếp giáp với 8 quốc gia. - Bao gồm: + Vùng nội thuỷ. + Vùng lãnh hải. + Vùng tiếp giáp lãnh hải. + Vùng đặc quyền kinh tế. + Vùng thềm lục địa. – Nội thủy là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở. – Lãnh hải là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển, có chiều rộng 12 hải lí (1 hải lí = 1852m). – Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển, rộng 12 hải lí. – Vùng đặc quyền về kinh tế là vùng tiếp liền với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng biển rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. Ở vùng này, nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế nhưng vẫn để các nước khác được đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hàng hải và hàng không như Công ước quốc tế quy định. – Thềm lục địa là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu khoảng 200m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lí các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam. *.Vùng trời Là khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ nước ta; trên đất liền được xác định bằng các đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian của các đảo. 2. Phân tích được ảnh hưởng của VTĐL, phạm vi lãnh thổ đối với tự nhiên, KT – XH và quốc phòng. a. Ý nghĩa đối với tự nhiên - Vị trí địa lí quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. - Nước ta nằm trên vành đai sinh khoáng châu Á - Thái Bình Dương nên có tài nguyên khoáng sản phong phú. - Nước ta nằm trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động, thực vật nên tài nguyên sinh vật phong phú và đa dạng. - Vị trí và hình thể (dài hẹp ngang) tạo nên sự phân hoá đa dạng về tự nhiên giữa các vùng miền. - Khó khăn: bão, lũ lụt, hạn hán b. Ý nghĩa về KT, VH, XH và quốc phòng - Về kinh tế: + Việt Nam nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng. + Nước ta còn là cửa ngõ mở lối ra biển thuận lợi cho các nước Lào, Thái Lan, Đông Bắc CamPu Chia và khu vực Tây Nam Trung Quốc. -->Vị trí địa lý thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với thế giới, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. - Về văn hoá, xã hội: thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước trong khu vực và trên thế giới. - Về an ninh, quốc phòng: vị trí đặc biệt quan trọng ở vùng Đông Nam Á, Biển đông có hướng chiến lược trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước. * Khó khăn: Bảo vệ chủ quyền và sức ép thù địch Nội dung 2 - Bài 6+7: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI. 1. Đặc điểm chung của địa hình. - Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp: - Cấu trúc địa hình khá đa dạng: + Địa hình thấp dần từ Tây Bắc đến Đông Nam. + Hướng núi gồm 2 hướng chính: Hướng Tây Bắc - Đông Nam và hướng vòng cung. - Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. - Địa hình chịu sự tác động mạnh mẽ của con người: 2. Các khu vực địa hình. a. Khu vực đồi núi: ( Vị trí, đặc điểm của các vùng núi ). * Địa hình núi chia thành 4 vùng: - Vùng núi Đông Bắc: + Nằm ở tả ngạn sông Hồng với 4 cánh cung lớn chụm đầu ở Tam Đảo, mở ra về phía bắc và phía đông: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. + Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện của vùng. Theo hướng các dãy núi là hướng vòng cung của các thung lũng sông Cầu, sông Thương ... - Vùng núi Tây Bắc: + Nằm giữa sông Hồng và sông Cả, có địa hình cao nhất nước ta với 3 mạch núi lớn hướng tây bắc – đông nam (Phía đông là dãy Hoàng Liên Sơn, phía tây là địa hình núi trung bình với dãy sông Mã chạy dọc biên giới Việt – Lào, ở giữa thấp hơn là dãy núi xen các sơn nguyên, cao nguyên đá vôi). - Vùng núi Trường Sơn Bắc: Từ nam sông Cả tới dãy Bạch Mã, gồm các dãy núi song song và so le theo hướng Tây Bắc – Đông Nam . Trường Sơn Bắc thấp và hẹp ngang, được nâng cao ở hai đầu: phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An và phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên- Huế, ở giữa thấp trũng là vùng núi đá vôi Quảng Bình và vùng đồi núi thấp Quảng Trị. Mạch núi cuối cùng (dãy Bạch Mã) đâm ngang ra biển là ranh giới với vùng núi Trường Sơn Nam. - Vùng núi Trường Sơn Nam: + Gồm các khối núi và các cao nguyên. + Khối núi Kon Tum và khối núi Cực Nam Trung Bộ Được nâng cao ,đồ sộ . Địa hình núi với những đỉnh cao trên 2000m nghiêng dần về phía đông, sườn dốc dựng chênh vênh bên dải đồng bằng hẹp ven biển. Tương phản với địa hình núi ở phía đông là các bề mặt cao nguyên badan Plây Ku, Đắk Lăk , Mơ Nông, Di Linh tương đối bằng phẳng, có các độ cao khoảng 500 – 800- 1000m và các bán bình nguyên xen đồi ở phía tây tạo nên sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn Đông – Tây của vùng Trường Sơn Nam. * Địa hình bán bình nguyên và vùng đồi trung du: - Bán bình nguyên ở Đông Nam Bộ với bậc thềm phù sa cổ cao khoảng 100m và bề mặt phủ badan cao chừng 200m. - Địa hình đồi trung du phần nhiều do tác động của dòng chảy chia cắt các thềm phù sa cổ. Dải đồi trung du rộng nhất nằm ở rìa đồng bằng sông Hồng và thu hẹp ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung. b. Khu vực đồng bằng: * Đồng bằng châu thổ sông: Được tạo thành và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên một vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng. - Đồng bằng sông Hồng: là đồng bằng bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình, đã được con người khai phá từ lâu đời và làm biến đổi mạnh. Đồng bằng rộng khoảng 15000km2 , địa hình cao ở rìa phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển. Bề mặt đồng bằng bị chia cắt thành nhiều ô. Do có đê ven sông ngăn lũ nên vùng trong đê không được bồi tụ phù sa, gồm các khu ruộng bậc cao bạc màu và các ô trũng ngập nước; vùng ngoài đê được bồi tụ phù sa hàng năm. - Đồng bằng sông Cửu Long (Tây Nam Bộ) là đồng bằng châu thổ được bồi tụ phù sa hàng năm của sông Tiền và sông Hậu. Khác với đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long rộng hơn, diện tích khoảng rộng 40.000 km2, địa hình thấp và bằng phẳng hơn. Trên bề mặt đồng bằng có mạng lưới kênh rạch chằng chịt; về mùa lũ , nước ngập trên diện rộng, còn về mùa cạn, nước triều lấn mạnh làm cho gần 2/3 diện tích đồng bằng là đất phèn, đất mặn. Đồng bằng có các vùng trũng lớn như Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên.là những nơi chưa được bồi lấp xong. * Đồng bằng ven biển: - Có tổng diện tích 15.000 km2, phần nhiều hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ. - Trong sự hình thành đồng bằng, biển đóng vai trò chủ yếu nên đất ở đây có đặc tính nghèo, nhiều cát, ít phù sa. - Ở nhiều đồng bằng thường có sự phân chia làm 3 dải: giáp biển là cồn cát, đầm phá; giữa là vùng thấp trũng; dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng. 3. Thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của các khu vực đồi núi và đồng bằng trong phát triển kinh tế – xã hội: a. Khu vực đồi núi: * Các thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên: - Khoáng sản: các mỏ khoáng sản tập trung ở vùng đồi núi là nguyên, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp. - Rừng và đất trồng: tạo cơ sở cho phát triển nền nông, lâm nghiệp nhiệt đới. + Nguồn thủy năng: các sông miền núi có tiềm năng thuỷ điện rất lớn. + Tiềm năng du lịch: * Các mặt hạn chế: - Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng. - Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi xảy ra nhiều thiên tai (lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất ...) b. Khu vực đồng bằng: * Các thế mạnh: - Là cơ sở để phát triển nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng hóa các loại nông sản, đặc biệt là gạo. - Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như khoáng sản, thuỷ sản và lâm sản. - Là nơi có điều kiện thuận lợi để tập trung các thành phố, khu công nghiệp, trung tâm thương mại. - Phát triển giao thông vận tải đường bộ, đường sông. * Hạn chế: Thường xuyên chịu thiên tai như bão, lụt, hạn hán .... Nội dung 3 . Bài 8:THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN. 1. Khái quát về Biển Đông: - Biển Đông là một vùng biển rộng có diện tích 3,477triêụ km2 (lớn thứ hai trong các biển của Thái Bình Dương). - Là biển tương đối kín, phía đông và đông nam được bao bọc bởi các vùng cung đảo. - Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và tính chất khép kín của Biển Đông được thể hiện qua các yếu tố hải văn( nhiệt độ, độ muối của nước biển, sóng, thủy triều, hải lưu) và sinh vật biển. =>Các đặc điểm trên của Biển Đông ảnh hưởng mạnh mẽ đến thiên nhiên phần đất liền và làm cho thiên nhiên nước ta có sự thống nhất giữa phần đất liền và vùng biển. 2. Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam a. Khí hậu: Nhờ có Biển Đông nên khí hậu nước ta mang tính hải dương điều hòa, lượng mưa nhiều, các khối khí đi qua biển vào nước ta làm cho độ ẩm cao. b. Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển - Địa hình đa dạng: địa hình vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, các tam giác châu thoải với bãi triều rộng lớn, các bãi cát, các đảo ven bờ và những rạn san hô. - Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có: hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái đất phèn, nước lợ, hệ sinh thái rừng trên đảo c. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển - Tài nguyên khoáng sản: Dầu mỏ, khí đốt, cát, quặng ti tan, trữ lượng lớn, nhiều vùng thuận lợi cho việc làm muối. - Tài nguyên hải sản: các loại thuỷ hải sản nước mặn, nước lợ vô cùng đa dạng... ven các đảo có nhiều rạn san hô. d. Thiên tai - Bão lớn kèm sóng lừng, lũ lụt, - Sạt lở bờ biển. - Hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm đồng ruộng ở ven biển miền Trung Nội dung 4 : Bài 9+10- THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA 1. Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm a. Tính chất nhiệt đới - Nguyên nhân: Nằm trong vùng nội chí tuyến. - Biểu hiện: tổng bức xạ lớn, cán cân bức xạ dương quanh năm, nhiệt độ trung bình năm trên 200C, tổng số giờ nắng từ 1400 - 3000 giờ. b. Lượng mưa, độ ẩm lớn - Nguyên nhân: do các các khối khí đi qua biển khi vào nước ta mang nhiều hơi ẩm. - Biểu hiện: Lượng mưa TB/năm cao: 1500 – 2000mm, độ ẩm không khí cao trên 80%, cân bằng ẩm luôn dương. c. Gió mùa * Gió mùa mùa đông: -Từ tháng 11 đến tháng 4. Miền Bắc chịu tác động của khối khí lạnh phương Bắc thổi theo hướng đông bắc, thường gọi là gió mùa Đông Bắc. – Gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa Đông lạnh ở miền Bắc: nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô, nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm có mưa phùn ở ven biển và các đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ. – Gió mùa Đông Bắc khi di chuyển xuống phía nam suy yếu dần, bớt lạnh hơn và bị chậm lại bởi dãy Bạch Mã. – Trong thời gian này, từ Đà Nẵng trở vào, Tín phong bán cầu Bắc cũng thổi theo hướng Đông Bắc chiếm ưu thế, gây mưa ven biển Trung Bộ, trong khi Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô. *Gió mùa mùa hạ: vào mùa hạ ( từ tháng V đến tháng X) có hai luồng gió cùng hướng tây nam thổi vào Việt Nam -Vào đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng tây nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt dãy Trường Sơn và các dãy núi chạy dọc biên giới Việt – Lào , tràn xuống vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc, khối khí này trở nên khô nóng (gió phơn Tây Nam hay còn gọi là gió Tây hoặc gió Lào). -Vào giữa và cuối mùa hạ, gió mùa Tây Nam(xuất phát từ áp cao cận chí tuyến bán cầu Nam) hoạt động mạnh. Khi vượt qua vùng biển xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm hơn, thường gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên. Hoạt động của gió Tây Nam cùng dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả hai miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ. Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này di chuyển theo hướng đông nam vào Bắc Bộ tạo nên “gió mùa Đông Nam” vào mùa hạ ở miền Bắc nước ta. * Phân mùa : Do sự luân phiên các khối khí hoạt động theo mùa khác nhau cả về hướng và về tính chất. – Ở miền Bắc: có mùa đông lạnh khô, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều. – Ở miền Nam: Có hai mùa: mùa khô và mùa mưa ẩm rõ rệt. – Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ : có sự đối lập về mùa mưa và mùa khô. 2. Các thành phần tự nhiên khác Thành phần Tự nhiên Biểu hiện Nguyên nhân Địa hình - Xâm thực mạnh ở miền núi - Bồi tụ nhanh ở đồng bằng và hạ lưu sông - Địa hình dốc, mưa nhiều -> rửa trôi. - Là hệ quả của quá trình xâm thực Sông ngòi - Mạng lưới sông ngòi dày đặc - Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa - Chế độ nước theo mùa - Do mưa nhiều, xâm thực mạnh, lượng nước lớn từ ngoài lãnh thổ nước ta. - Do khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa Đất Quá trình feralit hóa diễn ra mạnh Mưa nhiều rửa trôi các chất bazo dễ tan: Ca2+, Mg2+, K+ làm đất chua , Tích tụ Fe2O3, Al2O3 tạo ra đất có màu đỏ vàng. Sinh vật Rừng rậm nhiệt đới ẩm thường xanh, động- thực vật nhiệt đới chiếm ưu thế. Do có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa 3. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống a. Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp - Thuận lợi: Nền nhiệt ẩm cao thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi, phát triển mô hình nông– lâm kết hợp... - Khó khăn: Lũ lụt, hạn hán, khí hậu, thời tiết không ổn định. b. Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống - Thuận lợi: phát triển các ngành lâm nghiệp , thuỷ sản, GTVT, du lịch, và đẩy mạnh hoạt động khai thác, xây dựng vào mùa khô. - Khó khăn: + Các hoạt động giao thông, vận tải du lịch, công nghiệp khai thác chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước sông. + Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc quản lí máy móc, thiết bị, nông sản. + Các thiên tai như: mưa bão, lũ lụt hạn hán và diễn biến bất thường như dông, lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng gây ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất. + Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái. Nội dung 5 Bài 11+12: THIÊN NHIÊN PHÂN HOÁ ĐA DẠNG 1. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc Nam Nguyên nhân: Do nước ta trải dài trên nhiều vĩ độ => sự phân hóa của khí hậu. Thiên nhiên phần lãnh thổ phía Bắc Thiên nhiên phần lãnh thổ phía Nam Giới hạn Từ dãy Bạch Mã trở ra Từ dãy Bạch Mã trở vào Khí hậu Kiểu khí hậu Nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh Cận xích đạo gió mùa Nhiệt độ trung bình năm > 200C > 250C Số tháng lạnh < 200C 3 tháng Không có Biên độ nhiệt năm Lớn Nhỏ Sự phân hoá mùa Mùa đông, mùa hè Mùa mưa, mùa khô Cảnh quan Đới cảnh quan Đới rừng gió mùa nhiệt đới Đới rừng gió mùa cận xích đạo Thành phần loài sinh vật - Loài nhiệt đới chiếm ưu thế. - Loài cây cận nhiệt và ôn đới (sa mu, pơ mu) -Loài thú có lông dày (gấu, chồn) -Ở đồng bằng vào mùa đông trồng được rau ôn đới Loài nhiệt đới và xích đạo Cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô (cây họ Dầu) Các loài thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo - Vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu 2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông - Tây * Nguyên nhân: - Sự phân hóa địa hình từ Đông sang Tây - Sự tác động kết hợp giữa địa hình với các khối khí đi qua lãnh thổ. => Từ Đông sang Tây, từ biển vào đất liền, thiên nhiên nước ta phân hóa thành 3 dải a. Vùng biển và thềm lục địa: - Vùng biển rộng gấp 3 lần diện tích đất liền -Độ nông-sâu, rộng- hẹp của thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng , vùng đồi núi liền kề và có sự thay đổi theo từng đoạn bờ biển. -Thiên nhiên vùng biển nước ta đa dạng và giàu có, tiêu biểu cho thiên nhiên vùng biển nhiệt đới gió mùa. b. Vùng đồng bằng ven biển: 2. Thiên nhiên phân hóa theo Đông – Tây Vùng Biển và thềm lục địa Diện tích gấp 3 lần diện tích đất liền. Độ nông sâu rộng hẹp của thềm lục địa có mối quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng và vùng núi liền kề. Thay đổi theo từng đoạn bờ biển. Thiên nhiên vùng biển đa dạng phong phú, tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa. Vùng đồng bằng ven biển Thiên nhiên thay đổi tùy nơi, có mối quan hệ chặt với vùng đồi núi và vùng biển. Đồng bằng Bắc bộ và Nam bộ mở rộng, bãi triều thấp - phẳng, thềm lục địa rộng, nông. Thiên nhiên phong phú, thay đổi theo mùa. Dải đồng bằng ven biển miền trung nhỏ hẹp ngang, chia cắt, bờ biển khúc khuỷu, thềm lục địa hẹp, biển sâu. Các dạng địa hình bồi tụ - mài mòn xen kẽ nhau, có các đầm phá. Thiên nhiên khắc nghiệt. Giàu tiềm năng du lịch, kinh tế biển. Vùng đồi núi Phân hóa phức tạp do tác động của địa hình và hướng các dãy núi. Vùng núi Đông bắc mang sắc thái cận nhiệt – vùng núi thấp Tây bắc có cảnh quan nhiệt đới ẩm gió mùa – vùng núi cao Tây bắc có cảnh quan vùng ôn đới Sườn Đông Trường Sơn có mưa vào Thu – Đông – Tây Nguyên bước vào mùa khô. Khi Tây Nguyên vào mùa mưa – Đông Trường Sơn chịu tác động của gió Tây khô nóng. c. Vùng đồi núi. - Sự phân hóa do tác động của gió mùa với hướng của các dãy núi. - Có sự phân hóa giữa ĐB và TB, giữa Đông Trường Sơn và Tây Nguyên. + ĐB cận nhiệt gió mùa, TB nhiệt đới gió mùa (núi thấp) và ôn đới (núi cao). + ĐTS và Tây Nguyên đối lập nhau về mùa mưa và khô. 3. Thiên nhiên phân hóa theo độ cao Nguyên nhân: Do sự thay đổi về nhiệt độ và độ ẩm theo độ cao của địa hình => Thiên nhiên phân hóa theo độ cao, biểu hiện rõ ở sinh vật và thổ nhưỡng Đai – độ cao Đặc điểm khí hậu Các loại đất chính Các hệ sinh thái chính Ý nghĩa kinh tế Nhiệt đới gió mùa miền Bắc: 600-700m, miền Nam: 900-1000m Nhiệt đới, t0 tb trên 250C, độ ẩm từ khô đến ẩm ướt Phù sa,feralit Các HST nhiệt đới: thường xanh, nửa rụng lá, nhiệt đới khô Nông nghiệp nhiệt đới, rừng Cận nhiệt đới gió mùa trên núi + miền bắc: 600,700- 2600m; + miền nam: 900-2600m) Mát mẻ, t0 tb dưới 250C - Dưới 1700m: feralit có mùn. - Trên 1700m: Đất mùn - Cận nhiệt đới lá rộng, lá kim. - Rừng phát triển kém. Xuất hiện rêu, địa y. Cây CN, rau, dược liệu, rừng, du lịch. Ôn đới gió mùa trên núi (trên 2600m) Ôn đới TB <150C, mùa đông < 50C Đất mùn thô Ôn đới: đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam Rừng, dược liệu, du lịch 4. Các miền địa lí tự nhiên Tên miền Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ Miền Tây Bắc Và Bắc Trung Bộ Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ Phạm vi Vùng đồi núi tả ngạn sông Hồng và đồng bằng SH Vùng núi hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã Từ dãy Bạch Mã trở vào nam. Địa hình - Chủ yếu là đồi núi thấp., hướng núi vòng cung, nhiều thung lũng sông lớn. đồng bằng mở rông. - Địa hình bờ biển đa dạng - Cao nhất nước, đủ 3 đai cao, hướng tây bắc- đông nam nhiều sơn nguyên, cao nguyên, đồng bằng thu hẹp. - Ven biển: Cồn cát, đầm phá, bãi tắm - Chủ yếu là cao nguyên, sơn nguyên - Đồng bằng nam bộ thấp, phẳng và mở rộng Khoáng sản Giàu khoáng sản: than, sắt, - Đất hiếm, sắt, crôm, titan, thiếc, Apatit, VLXD. - Dầu khí trữ lượng lớn, bôxit ở TN Khí hậu - Mùa đông lạnh, mùa hạ nóng mưa nhiều - Gió mùa đông bắc suy yếu và biến tình. BTB có gió phơn - Phân thành mùa mưa và mùa khô Sông ngòi -Dày đặc chảy theo hướng TBĐN, vòng cung - Có độ dốc lớn, chảy theo hướng tây đông là chủ yếu - Sông ở NTB ngắn dốc Sinh vật - Nhiệt đới và á nhiệt đới - Có đủ của 3 đai Nhiệt đới, cận xích đạo Thuận lợi - Sự đa dạng về sinh vật, cây trồng, nguyên liệu cho công nghiệp. - Phát triển KT biển - Chăn nuôi gia súc, cây công nghiệp, nông- lâm kết hợp. - Nhiều ngyên liệu cho công nghiệ. - Phát triển KT biển - Sinh vật đa dạng, phát triển nền nông nghiêp nhiệt đới. - Nhiều nguyên liệu cho CN Khó khăn -Thời tiết thất thường, sương muối, dòng chảy không ổn định -Bão, lũ, trượt đất, hạn hán - Xói mòn ở vùng núi, ngập lụt ở ĐB, thiều nước vào mùa khô. Nội dung 6. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN Bài 14 SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 1. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật a. Tài nguyên rừng * Hiện trạng rừng - Tổng diện tích có rừng của nước ta giai đoạn 1943-2005 có nhiều biến động - Tổng diện tích có rừng đang tăng dần lên nhưng chất lượng rừng chưa được phục hồi, 70% diện tích là rừng nghèo và rừng mới phục hồi. - Đến năm 2005 độ che phủ rừng của nước ta đạt 38%. * Biện pháp: - Nâng cao độ che phủ rừng của nước ta từ 38% (năm 2005) lên 45-50%. Ở vùng núi dốc phải đạt độ che phủ khoảng 70-80%. - Nhà nước quản lí, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đối với 3 loại: - Nhà nước tiến hành giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho người dân. b. Đa dạng sinh học - Sinh vật tự nhiên ở nước ta có tính đa dạng cao nhưng đang bị suy giảm. - Nguyên nhân là do diện tích rừng của nước ta bị thu hẹp đồng thời do sự săn bắt bừa bãi nên đa dạng sinh học suy giảm là hậu quả dẫn đến tình trạng mất cân bằng sinh thái (môi trường nước bị ô nhiễm). - Các biện pháp bảo vệ: + Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên + Ban hành sách đỏ Việt Nam để bảo vệ nguồn gen động thực vật quý hiếm khỏi nguy cơ tuyệt chủng. + Quy định việc khai thác để đảm bảo sử dụng lâu dài các nguồn lợi sinh vật. Các quy định cấm: cấm khai thác gỗ quý, cấm khai thác gỗ trong rừng non, cấm gây cháy rừng, cấm săn bắt động vật trái phép, cấm dùng chất nổ để đánh bắt cá và các dụng cụ đánh bắt cá con, cá bột, cấm gây độc hại cho môi trường nước. 2 Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất a. Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất - Theo thống kê năm 2005, nước ta có 12.7 triệu ha có rừng, 9.4 triệu ha đất sử dụng trong nông nghiệp, 5.35 triệu ha đất chưa sử dụng, có 5 triệu ha là đất đồi núi bị thoái hóa, 350 nghìn ha đất ở ĐB. - Có 9.3 triệu ha đất đang bị đe dọa hoang mạc hóa. b. Các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất * Đối với vùng đồi núi -Để hạn chế xói mòn trên đất dốc phải áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi, canh tác như làm ruộng bậc thang, đào hố vẩy cá, trồng cây theo băng. -Cải tạo đất hoang, đồi núi trọc bằng các biện pháp nông – lâm kết hợp. Bảo vệ rừng và đất rừng, tổ chức định canh, định cư cho dân cư miền núi. * Đất nông nghiệp - Quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp. - Thâm canh nâng cao hiệu quả sử dụng đất, canh tác hợp lí chống bạc màu nhiễm mặn, nhiễm phèn. - Bón phân cải tạo đất thích hợp, chống ô nhiễm đất đo chất độc hóa học thuốc trừ sâu, nước thải công nghiệp chứa chất độc hại, chất bẩn chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh hại cây trồng. 3. Sử dụng và bảo vệ các tài nguyên khác - Tài nguyên nước: cần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo cân bằng nước và phòng chống ô nhiễm môi trường nước. - Tài nguyên khoáng sản: quản lí chặt chẽ việc khai thác khoáng sản, tránh lãng phí tài nguyên và làm ô nhiễm môi trường. - Tài nguyên du lịch: cần bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch, bảo vệ cảnh quan du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái. - Khai thác sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên khác như: tài nguyên khí hậu, tài nguyên biển Bài 15 BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI 1. Bảo vệ môi trường - Có 2 vấn đề quan trọng nhất trong vấn đề bảo vệ môi trường là : + Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường. + Tình trạng ô nhiễm môi trường. - Bảo vệ môi trường bao gồm việc sử dụng tài nguyên hợp lí, lâu bền, đảm bảo chất lượng môi trường sống cho con người. 2. Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp xử lí : a. Bão - Hoạt động của bão: - Trung bình mỗi năm có từ 3-4 cơn bão đổ bộ vào vùng bờ biển nước ta. Trung bình mỗi năm có khoảng 8-10 cơn bão ảnh hưởng trực tiếp đến thời tiết của nước ta. * Hậu quả: * Biện pháp - Dự báo chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão. - Khi có bão các tàu thuyền trên biển phải gấp rút trở về đất liền tìm nơi trú ẩn. - Củng cố công trình đê biển, sơ tán dân trong vùng bão. - Chống bão phải luôn kết hợp với chống lụt ở ĐB, chống xói mòn ở miền núi. b. Ngập lụt - Nơi xảy ra: ở các vùng có địa hình thấp - Thời gian:+ ĐB sông Hồng: tháng 6 đến tháng 10 + ĐB sông Cửu Long: tháng 6 đến tháng 11 + Duyên hải miền Trung: tháng 9 đến tháng 10. - Nguyên nhân:+ Mưa lớn trên diện rộng (ĐB sông Cửu Long). + Hệ thống đê làm giảm sự thoát nước, triều cường. + Bão: có mưa lớn, nước biển dâng, lũ nguồn về. - Hậu quả: tắc ghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường, thiệt hại mùa màng. - Biện pháp:+ Củng cố đê điều trước mùa mưa bão, xây dựng hệ thống thoát nước. c. Lũ quét Nơi xảy ra Thời gian Nguyên nhân Hậu quả Biện pháp Lũ quét Xảy ra ở những lưu vực sông suối miền núi có địa hình chia cắt mạnh. - Miền Bắc: tháng 6 đến tháng 10. - Suốt dải miền Trung: từ tháng 10 đến tháng 12. - Mất lớp phủ thực vật, - Có mưa lớn. Xói mòn, rửa trôi, đất trượt, đá lở, thiệt hại về người và của. - Quy hoạch các điểm dân cư. - Quản lí hợp lí đất. - Thực hiện các biện pháp thủy lợi. Hạn hán Ở nhiều địa phương đặc biệt là các thung lũng khuất gió. -Miền Bắc: mùa khô kéo dài 3-4 tháng -Nam Bộ và vùng thấp Tây Nguyên: 4-5 tháng -Ven biển cực Nam Trung Bộ: 6 – 7 tháng. Thiếu mưa trong thời gian dài. Thiếu nước trong sinh hoạt và sản xuất. - Mất mùa - Cháy rừng tự nhiên. - Xây dựng các công trình thủy lợi hợp lí. - Trồng rừng. d.Các thiên tai khác: * Động đất: - Tây Bắc là khu vực có hoạt động động đất mạnh nhất, rồi đến khu vực Đông Bắc. - Khu vực miền Trung ít động đất hơn. - Ở Nam Bộ, động đất biểu hiện rất yếu. - Tại vùng biển, động đất tập trung ở ven biển Nam Trung Bộ. *Các thiên tai khác: lốc , mưa đá, sương muối cũng gây tác hại đến sản xuất và đời sống nhân dân 3. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường Chiến lược là bảo vệ đi đôi với sự phát triển bền vững. Các nhiệm vụ của chiến lược là: 1/ Duy trì các quá trình sinh thái có ý nghĩa quyết định đến đời sống của con người. 2/ Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen, các loài nuôi trồng cũng như các loài hoang dại. 3/ Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên. 4/ Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người. 5/ Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lí các tài nguyên thiên nhiên. 6/ Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải tạo môi trường. III. CÂU HỎI LUYỆN TẬP 1. Nhận biết Câu 1: Đặc điểm nào sau đây chứng tỏ Việt Nam là đất nước nhiều đồi núi? A. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng. B. Địa hình đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ. C. Địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam. D. Địa hình núi cao chiếm 1% diện tích lãnh thổ. Câu 2. Vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển là: A. lãnh hải. B. đặc quyền kinh tế. C. nội thủy. D. tiếp giáp lãnh hải. Câu 3. Nằm chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng là A.sơn nguyên B.bán bình nguyên. C.cao nguyên. D.núi thấp Câu 4. Địa hình đồng bằng sông Hồng A.thấp trũng ở phía tây, cao ở phía đông. B.cao ở rìa phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển. C.cao ở phía tây, nhiều ô trũng ở phía đông. D.cao ở phía tây và tây nam, thấp trũng ở phía đông. Câu 5.Đồng bằng sông Cửu Long A.bị ngập trên diện rộng về mùa lũ B.có hệ thống đê điều chằng chịt C.rất ít đất phèn và đất mặn D.địa hình cao Câu 6.Cảnh quan tiêu biểu của phần lãnh thổ phía Nam nước ta là đới rừng A.cận nhiệt đới gió mùa B.ôn đới gió mùa C.nhiệt đới gió mùa D.cận xích đạo gió mùa Câu 7.Phần lớn sôn
File đính kèm:
- on_tap_dia_li_chuyen_de_dia_li_tu_nhien_viet_nam.docx