Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao kết quả học tập môn Địa lý 11 qua thiết kế vở bài học dạng điền khuyết

 Trong những năm gần đây, trước yêu cầu của nền kinh tế tri thức đòi hỏi cần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng và phù hợp với xu hướng hội nhập toàn câu. Trong đó định hướng chủ đạo và xuyên suốt của việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là phải phát huy tích cực chủ động sáng tạo, năng lực nghiên cứu lòng say mê, ham muốn hiểu biết và học hỏi của học sinh.

 Đã có rất nhiều hình thức đổi mới phương pháp dạy và học, nhưng giáo viên chỉ mới dừng ở chỗ chú ý cách truyền đạt kiến thức sao cho sinh động hơn chứ chưa thực sự chú ý đúng mức đến việc tổ chức hoạt động dạy - học, đặc biệt là việc rèn luyện kỹ năng tự mình tìm hiểu bài học, tạo nên tính tò mò, say mê học tập của học sinh. Chính hạn chế này đã làm cho việc giảng dạy các môn khoa học xã hội trở nên khô khan, trong đó có môn Địa lý thiếu tính hấp dẫn, không tạo hứng thú học tập cho học sinh.

Vì vậy việc thiết kế vở bài học cho học sinh sẽ giúp học sinh chủ động khai thác kiến thức, mỗi học sinh sẽ tự điền những nội dung còn trống, khuyết trong bài học mà giáo viên yêu cầu và đưa ra các câu hỏi thắc mắc. Với sự chuẩn bị sẵn nội dung bài học ở nhà thật tốt các em sẽ tự tin khi bước vào tiết học mới. Sau mỗi bài học, học sinh sẽ rút kinh nghiệm riêng cho mình để nhận biết tri thức, rèn luyện kĩ năng sinh lĩnh hội được tri thức mới với niềm vui của sự khám phá và trưởng thành thêm một bước về năng lực tư duy lôgic, sáng tạo.

 

doc 23 trang quyettran 13/07/2022 4882
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao kết quả học tập môn Địa lý 11 qua thiết kế vở bài học dạng điền khuyết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao kết quả học tập môn Địa lý 11 qua thiết kế vở bài học dạng điền khuyết

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao kết quả học tập môn Địa lý 11 qua thiết kế vở bài học dạng điền khuyết
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHÃ VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------------------
Tây Ninh, ngày 05 tháng 02 năm 2018
BÁO CÁO
TÓM TẮT NỘI DUNG SÁNG KIẾN
- Tên cá nhân thực hiện : Nguyễn Thị Mai Hương
- Thời gian đã được triển khai thực hiện: Từ ngày: đến ngày: 
1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến:
 Trong những năm gần đây, trước yêu cầu của nền kinh tế tri thức đòi hỏi cần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng và phù hợp với xu hướng hội nhập toàn câu. Trong đó định hướng chủ đạo và xuyên suốt của việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là phải phát huy tích cực chủ động sáng tạo, năng lực nghiên cứu lòng say mê, ham muốn hiểu biết và học hỏi của học sinh. 
 Đã có rất nhiều hình thức đổi mới phương pháp dạy và học, nhưng giáo viên chỉ mới dừng ở chỗ chú ý cách truyền đạt kiến thức sao cho sinh động hơn chứ chưa thực sự chú ý đúng mức đến việc tổ chức hoạt động dạy - học, đặc biệt là việc rèn luyện kỹ năng tự mình tìm hiểu bài học, tạo nên tính tò mò, say mê học tập của học sinh. Chính hạn chế này đã làm cho việc giảng dạy các môn khoa học xã hội trở nên khô khan, trong đó có môn Địa lý thiếu tính hấp dẫn, không tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Vì vậy việc thiết kế vở bài học cho học sinh sẽ giúp học sinh chủ động khai thác kiến thức, mỗi học sinh sẽ tự điền những nội dung còn trống, khuyết trong bài học mà giáo viên yêu cầu và đưa ra các câu hỏi thắc mắc. Với sự chuẩn bị sẵn nội dung bài học ở nhà thật tốt các em sẽ tự tin khi bước vào tiết học mới. Sau mỗi bài học, học sinh sẽ rút kinh nghiệm riêng cho mình để nhận biết tri thức, rèn luyện kĩ năng sinh lĩnh hội được tri thức mới với niềm vui của sự khám phá và trưởng thành thêm một bước về năng lực tư duy lôgic, sáng tạo.
 Với tầm quan trọng đó tôi chọn nghiên cứu sáng kiến : “Nâng cao kết quả học tập môn Địa lý 11 qua thiết kế vở bài học dạng điền khuyết”. 
2. Mô tả sáng kiến:
3. Phạm vi triển khai thực hiện: 
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương là hai lớp 11C2, 11C3 trường THPT Nguyễn Trung Trực. Lớp thực nghiệm là lớp 11C2 được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy tức là có sử dụng vở bài học dạng điền khuyết theo thiết kế của giáo viên. Lớp đối chứng là lớp 11C3 không dùng vở bài học theo thiết kế.
Thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế từ tuần thứ 9 đến hết tuần 19, năm học 2017 – 2018
4. Kết quả, hiệu quả mang lại:
 Sau khi tác động kiểm chứng đã có sự chênh lệch điểm trung bình giữa hai lớp, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng là không do ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động. Và mức độ ảnh hưởng của tác động khi sử dụng phương pháp điền khuyết trong dạy học bộ môn là trung bình. Giả thuyết được kiểm chứng: “Nâng cao kết quả học tập môn Địa lý 11 qua thiết kế vở bài học dạng điền khuyết”. 
 Phương pháp này đã góp phần nâng cao kết quả học tập của các em, tạo cho các em tính tự lập, tự nghiên cứu và tìm tòi kiến thức cho mình từ đó giúp các em nắm chắc kiến thức hơn. Trong quá trình học tập, mỗi học sinh sẽ rút kinh nghiệm riêng cho mình để nhận biết tri thức, rèn luyện kĩ năng và nắm chắc kiến thức hơn. Giúp cho các em mạnh dạn phát biểu, trình bày suy nghĩ của mình, đóng góp tiếp sức cùng tập thể tham gia các hoạt động cũng như sự tự tin khi bước vào tiết học mới. 
5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến: 
Sau quá trình nghiên cứu và thử nghiệm bản thân tôi cảm thấy việc áp dụng phương pháp này cho học sinh đã mang lại hiệu quả khá cao.Vì vậy, tôi nghĩ đây có thể được coi là một phương pháp mà giáo viên đặc biệt là giáo viên môn xã hội đem vào áp dụng trong quá trình dạy một số nội dung trong bài học.
6. Kiến nghị, đề xuất:
*Đối với các cấp quản lý: 
Tổ chức nhiều chuyên đề có chất lượng, có giờ dạy minh hoạ hoặc bằng băng đĩa hình.
Tổ chức các buổi ngoại khóa để các em học sinh trao đổi về cách học tập của mình, phổ biến cách học của mình cho các bạn khác tham khảo.
Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học cho giáo viên và học sinh. Yêu cầu đồ dùng, thiết bị, có chất lượng. 
* Đối với giáo viên:
Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng, biết cách khai thác tài nguyên dạy học trên mạng Internet và tìm ra các biện pháp khả thi nâng cao chất lượng bộ môn.
Có kỹ năng sử dụng thành thạo các trang thiết bị dạy học hiện đại.
Với mức độ ảnh hưởng của đề tài này nhỏ hơn 1, mong các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ và có thể ứng dụng đề tài này vào việc dạy - học cho hầu hết các môn văn hóa trong nhà trường hiện nay.
 Chúng tôi cam đoan những điều khai trên là đúng sự thật và không vi phạm pháp luật.
 Ý kiến xác nhận
của Thủ trưởng đơn vị
 Ngày 05 tháng 02 năm 2018
 Tác giả
 Nguyễn Thị Mai Hương
ĐỀ CƯƠNG SÁNG KIẾN
A. MỞ ĐẦU:
1. Tên sáng kiến: “NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN ĐỊA LÝ LỚP 11 QUA THIẾT KẾ VỞ BÀI HỌC DẠNG ĐIỀN KHUYẾT”
2. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến: 
Trong những năm gần đây, trước yêu cầu của nền kinh tế tri thức đòi hỏi cần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng và phù hợp với xu hướng hội nhập toàn câu. Trong đó định hướng chủ đạo và xuyên suốt của việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là phải phát huy tích cực chủ động sáng tạo, năng lực nghiên cứu lòng say mê, ham muốn hiểu biết và học hỏi của học sinh. Thông qua việc đổi mới chương trình giáo dục, đổi mới phương pháp, phương tiện dạy học nhằm đào tạo ra lớp người có đủ năng lực phẩm chất, kĩ năng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. 
Đã có rất nhiều hình thức đổi mới phương pháp dạy và học, nhưng giáo viên chỉ mới dừng ở chỗ chú ý cách truyền đạt kiến thức sao cho sinh động hơn chứ chưa thực sự chú ý đúng mức đến việc tổ chức hoạt động dạy - học, đặc biệt là việc rèn luyện kỹ năng tự mình tìm hiểu bài học, tạo nên tính tò mò, say mê học tập của học sinh. Chính hạn chế này đã làm cho việc giảng dạy các môn khoa học xã hội trở nên khô khan, trong đó có môn Địa lý thiếu tính hấp dẫn, không tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Thực tế giảng dạy cho thấy môn Địa lý ở trường phổ thông là một trong những môn học khó, nếu không có những bài giảng và phương pháp phù hợp thì dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận vì các em đã quen với cách học nghe giảng – ghi bài, chưa xây dựng được kế hoạch học tập khoa học cũng như phương pháp tự học cho bản thân, phương pháp học tập thụ động vẫn còn tồn tại.
Vì vậy việc thiết kế vở bài học cho học sinh sẽ giúp học sinh chủ động khai thác kiến thức, mỗi học sinh sẽ tự điền những nội dung còn trống, khuyết trong bài học mà giáo viên yêu cầu và đưa ra các câu hỏi thắc mắc. Những thắc mắc do các em đưa ra biểu hiện sự tích cực tìm kiếm, lòng ham hiểu biết, trí tò mò đang khuấy động các em. Với sự chuẩn bị sẵn nội dung bài học ở nhà thật tốt các em sẽ tự tin khi bước vào tiết học mới. Sau mỗi bài học, học sinh sẽ rút kinh nghiệm riêng cho mình để nhận biết tri thức, rèn luyện kĩ năng sinh lĩnh hội được tri thức mới với niềm vui của sự khám phá và trưởng thành thêm một bước về năng lực tư duy lôgic, sáng tạo.
Với tầm quan trọng đó tôi chọn nghiên cứu sáng kiến : “Nâng cao kết quả học tập môn Địa lý 11 qua thiết kế vở bài học dạng điền khuyết”. Với mong muốn của sáng kiến từng bước dạy cho học sinh cách tự học, tự nghiên cứu, tìm hiểu và chuẩn bị bài trước ở nhà theo định hướng của giáo viên, bằng cách thiết kế vở bài học dạng điền khuyết cho học sinh. Qua đó giúp các em tiếp thu bài học tốt hơn, nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn, góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
3. Đối tượng nghiên cứu 
3.1.Khách thể nghiên cứu:
*Giáo viên: Nguyễn Thị Mai Hương – giáo viên dạy Địa lý lớp 11 trường THPT Nguyễn Trung Trực trực tiếp thực hiện việc nghiên cứu.
*Học sinh: Học sinh yếu kém lớp 11C2 (Nhóm thực nghiệm) và học sinh yếu kém lớp 11C3 (Nhóm đối chứng).
3.2.Đối tượng nghiên cứu:
Các chỉ đạo của Bộ, ngành, Ban giám hiệu về đổi mới phương pháp dạy học, hướng dẫn phương pháp học tập và nâng cao chất lượng bộ môn. 
4. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương là hai lớp 11C2, 11C3 trường THPT Nguyễn Trung Trực. Lớp thực nghiệm là lớp 11C2 được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy tức là có sử dụng vở bài học dạng điền khuyết theo thiết kế của giáo viên. Lớp đối chứng là lớp 11C3 không dùng vở bài học theo thiết kế.
Thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế từ tuần thứ 9 đến hết tuần 19, năm học 2017 – 2018
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1.Đọc tài liệu để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
5.2.So sánh đối chiếu kết quả.
5.3.Phối hợp các phương pháp tự học, trực quan, phân tích, thảo luận nhóm, phương pháp trình chiếu
B. NỘI DUNG:
1. Cơ sở lý luận:
1.1.Bản chất của hoạt động dạy học là quá trình tổ chức và điều khiển nhằm giúp người học biến kinh nghiệm loài người thành kinh nghiệm bản thân. Nói một cách nào đó, người thầy không thể truyền đạt hết kiến thức cho học sinh mà chỉ có thể trang bị cho các em những công cụ hữu hiệu khai phá tri thức nhân loại. Đó còn là phương châm: “Muốn học sinh học có kết quả, người thầy nhất thiết phải sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp từng mục, từng bài trong quá trình dạy học”.
1.2.Một trong những nguyên tắc dạy học đã chỉ ra rằng phải “đảm bảo tính khoa học và tính vừa sức” bằng cách cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản vạch ra được bản chất của sự vật hiện tượng. Với phương pháp phù hợp, học sinh sẽ cảm thấy vừa sức, hứng thú học tập và góp phần làm nên tâm thế tốt trong quá trình dạy học.
1.3.Các chỉ đạo của Bộ, Ngành, Ban giám hiệu, trong những năm học gần đây về cải tiến phương pháp, phát huy tính chủ động, sáng tạo học sinh và nâng cao hiệu quả dạy học cũng như chất lượng giảng dạy bộ môn. 
2. Cơ sở thực tiễn:
Việc sử dụng vở bài học theo thiết kế dạng điền khuyết trong dạy – học bộ môn sẽ chuyển trọng tâm từ các hoạt động của thầy sang các hoạt động tự học của học sinh. Kiến thức bài mới được các em chuẩn bị trước ở nhà theo dàn bài đã được thiết kế, khi soạn các em ghi bằng bút chì vào những chỗ trống để khi vào lớp thầy, cô giảng dễ chỉnh sửa, bổ sung. Do vậy trong tiết học, học sinh không phải mất nhiều thời gian để ghi bài, chỉ tập trung nghe giảng, tích cực phát biểu xây dựng bài. Sự chuẩn bị nội dung bài học ở nhà của học sinh sẽ kích thích tư duy, tạo sự hứng thú học tập, giúp các em làm chủ tiết học, mạnh dạn phát biểu, trình bày suy nghĩ của mình, nêu câu hỏi thắc mắc đã chuẩn bị bài trước và cùng với tập thể lớp, giáo viên giải đáp, tạo động lực tự học với tinh thần tích cực, tự giác, sáng tạo của các em, để các em thấy rõ sự liên quan giữa các bài trong chương góp phần làm nên tâm thế tốt trong quá trình dạy học nhằm cải thiện chất lượng bộ môn.
Xuất phát từ thực tế trên, việc sử dụng vở bài học theo thiết kế dạng điền khuyết ở một số bài học lớp 11 đã tạo điều kiện cho các em chủ động tìm ra kiến thức mới làm tăng khả năng tiếp thu bài học. 
3. Nội dung vấn đề:
3.1.Vấn đề đặt ra: 
 Xuất phát từ quan niệm cho rằng môn Địa lý là môn học phụ và thực tế thời gian quy định cho môn học này quá ít, chỉ có 1 tiết/tuần cho khối 11. Để đảm bảo chương trình và nội dung, giáo viên chỉ cần cho học sinh chép và học thuộc những nội dung trong sách giáo khoa là đủ, không cần đến các thao tác tư duy. Nên tiết học thường khô khan với những điều kiện tự nhiên, dân cư, các ngành kinh tế...làm cho học sinh chán ngán, không cần phải đầu tư sáng tạo, từ đó học sinh chỉ đói phó với những kiến thức có sẵn để kiểm tra lấy điểm. Nhưng thực tế môn Địa lý ngoài kiến thức cơ bản còn giúp cho học sinh hình thành nhân cách sống, lòng yêu thương đất nước, tâm hồn muốn khám phá thế giới. Thế nhưng không phải học sinh nào cũng cảm nhận tầm quan trọng của bộ môn, vì vậy các em chưa có thái độ đúng đắn, chưa tích cực trong quá trình học tập môn Địa lý. 
Thời gian học trên lớp của học sinh chủ yếu là lắng nghe, ghi chép hoặc gạch vào những nội dung của sách giáo khoa. Với cách học này học sinh không được tự mình tham gia vào các hoạt động của quá trình nhận thức. Thời gian hoạt động ngoài giờ hầu như không có, vì thế việc học và vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống rất hạn chế, đã làm ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách sống của học sinh qua môn Địa lý.
Giúp học sinh hiểu bài, giáo viên đặt học sinh vào vị trí trung tâm của quá trình dạy học, phát huy cao độ vai trò cá nhân những tiềm năng sáng tạo mỗi học sinh, kích thích nhu cầu hứng thú học tập, không khí thi đua, tư duy độc lập, tự học Học sinh càng chủ động, càng tích cực bao nhiêu thì hiệu quả nhận thức càng cao bấy nhiêu. Vì tính tích cực của học sinh trong quá trình học tập là yếu tố cơ bản có tính quyết định đến chất lượng và hiệu quả học tập. Trong quá trình học tập, mỗi học sinh sẽ rút kinh nghiệm riêng cho mình để nhận biết tri thức, rèn luyện kĩ năng và nắm chắc kiến thức.
 Nhiệm vụ của các em là phải tích cực học tập với phương pháp tự học và kế hoạch khoa học để đạt hiệu quả cao, tiếp thu bài nhanh nhất và tự khẳng định mình trước tập thể. Mạnh dạn phát biểu, trình bày suy nghĩ của mình, đóng góp tiếp sức cùng tập thể tham gia các hoạt động cũng như sự tự tin khi bước vào tiết học mới. 
Trong quá trình giảng dạy trên lớp giáo viên quan tâm theo dõi hoạt động các em để có biện pháp uốn nắn kịp thời, đề ra phương pháp dạy sáng tạo linh hoạt giúp các em học tập tiến bộ và từng bước cải thiện chất lượng bộ môn để đi đến mục tiêu: 
Tránh được lối học vẹt, thụ động. 
Xây dựng được nếp tự học. 
Học sinh nắm vững bài học, khắc sâu kiến thức.
Kích thích tư duy, suy nghĩ độc lập sáng tạo.
Kích thích học tập, sự yêu thích bộ môn.
Việc sử dụng vở bài học theo thiết kế dạng điền khuyết trong dạy – học bộ môn sẽ góp phần hứng thú học tập, xây dựng nếp tự học, tính chăm chỉ và tạo điều kiện cho các em chủ động tìm ra kiến thức mới, quá trình nhận thức tư duy độc lập sáng tạo các em ngày càng phát triển.
3.2.Giải pháp thực hiện:
Việc sử dụng vở bài học theo thiết kế dạng điền khuyết trong dạy – học bộ môn giúp học sinh chủ động học tập, chịu khó suy nghĩ sự kiên trì chủ động tìm kiếm kiến thức mới từ đó tiếp thu tốt bài học, hiểu và nhớ bài ngay tại lớp. Nhưng đó là mong muốn của giáo viên, còn học sinh không phải em nào cũng đủ thông minh để có thể hiểu bài ngay tại lớp. Vậy làm thế nào để tất cả các đối tượng học sinh đều hiểu bài nắm vững kiến thức Địa lý một cách chắc chắn nhất, xây dựng kế hoạch học tập khoa học. Khi chất lượng đầu vào của trường thấp, phần lớn là học sinh yếu kém các em vừa hỏng kiến thức, vừa lười học, ý thức học tập kém nên kết quả chất lượng bộ môn không cao. 
Mục đích của phương pháp này là nâng cao chất lượng giờ học bằng cách tăng cường sự tập trung của các em vào bài giảng, hạn chế sự ghi chép trên lớp. Các tiến trình lên lớp khác vẫn hoạt động bình thường, chú trọng nội dung bài soạn điền khuyết của học sinh ở nhà và các câu hỏi thắc mắc, chưa hiểu mà học sinh đã chuẩn bị. Điều này đặt ra cho giáo viên là cần phải thiết kế kế hoạch bài học có sử dụng vở bài học theo thiết kế dạng điền khuyết và tham khảo các bài giảng đồng nghiệp đồng thời hướng dẫn cho các em cách tự học ở nhà.
3.2.1.Hướng dẫn học sử dụng vở bài học theo thiết kế dạng điền khuyết qua phương pháp tự học.
Do đặc thù môn khoa học xã hội nên đa số học sinh xem là môn học phụ, ít quan tâm học tập. Vì vậy, cách học của các em thường mang tính đối phó, chỉ chờ giáo viên đọc chép mà không chịu tư duy, tìm tòi kiến thức ở nhà nên các em sẽ rất mơ hồ và nhanh quên kiến thức.
* Phương pháp học tập bộ môn:
Vào đầu năm học ngay ở tiết học đầu tiên giáo viên nên hướng dẫn học sinh cách học tập bộ môn qua kế hoạch học tập khoa học cũng như thấy được mối quan hệ mật thiết giữa các môn học và cho học sinh ghi quy định chuyên môn và phương pháp học tập bộ môn, thường xuyên nhắc nhở học sinh tự học 
Yêu cầu học sinh lập thời khoá biểu tự học.
Mỗi học sinh ngoài vở ghi và SGK thì còn trang bị thêm cho mình vở bài học theo thiết kế dạng điền khuyết mà giáo viên cung cấp.
Giáo viên tăng cường kiểm tra học sinh, kiểm tra tập vở, sách giáo khoa, việc soạn bài trong vở bài học điền khuyết, theo dõi giáo dục học sinh kịp thời để nhờ sự hổ trợ CMHS trong việc nhắc nhở học sinh tự học ở nhà.
*Phương pháp tự học:
Học sinh sẽ phát huy tinh thần học tập bằng cách học thuộc bài và soạn bài đầy đủ theo bước dặn dò của giáo viên và có sự chuẩn bị thật chu đáo cho tiết học. 
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách tự học bộ thông qua việc sử dụng vở bài học theo thiết kế dạng điền khuyết bộ môn như sau:
+ Học sinh đọc nội dung bài học trong sách giáo khoa.
+ Học sinh đọc một lần nội dung các câu hỏi trong vở điền khuyết sau đó học sinh sẽ điền những nội dung cơ bản nhất vào phần mà giáo viên để trống. Ngoài ra trong các phần kiến thức các em cũng có thể ghi thêm những câu hỏi và nội dung mà mình thắc mắc trong bài học.
Ví dụ: Bài 6: Hợp Chúng Quốc Hoa Kì- Tiết 1: Tự nhiên và dân cư
Phần I. Lãnh thổ và vị trí địa lý
1. Lãnh thổ:
Diện tích của Hoa Kì: 	
Lãnh thổ Hoa Kì gồm 	bộ phận đó là: 	
.	
Thủ đô của Hoa Kì là: 	
2. Vị trí địa lý:
- Vị trí địa lý của Hoa Kì có những đặc điểm chính:
.	
.	
- Với vị trí đó Hoa Kì có những thuận lợi gì cho phát triển kinh tế?
.	
.	
 * Câu hỏi chuẩn bị của học sinh:
.	
.	
Học sinh sẽ đọc nội dung sách giáo khoa phần I kết hợp với vở điền khuyết để trả lời các câu hỏi về phần lãnh thổ và vị trí địa lý của Hoa Kì mà giáo viên đã soạn sẵn. Như thế, học sinh sẽ phải tự mình tìm tòi kiến thức từ đó nắm chắc bài học.
Từ khâu chuẩn bị bài kết hợp đọc sách giáo khoa và vở ghi học sinh đã tạo ra chuổi logíc kiến thức liên thông nhau để giải quyết vấn đề giáo viên đưa ra, dự kiến câu trả lời câu hỏi tình huống, sự kiện. Học sinh chủ động khai thác kiến thức mới và tự củng cố kiến thức đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, giúp học sinh nắm được nội dung trọng tâm bài học. Trong quá trình hoạt động giáo viên sẽ phân tích bổ sung những ưu khuyết điểm của các em.
Kết hợp khâu kiểm tra bài cũ với kiểm tra vở điền khuyết học sinh soạn ở nhà ít nhiều giáo viên cũng phát hiện ra đối tượng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu lên kế hoạch giảng dạy và điều chỉnh phương pháp giảng dạy bộ môn nhằm kích thích động viên, tạo động lực tự học với tinh thần tích cực, tự giác, sáng tạo của các em. Học sinh thích thú chủ động tiếp xúc với thầy cô, thường đặt những câu hỏi và có những thắc mắc đối với giáo viên, bạn bè, người lớn. Những câu hỏi dạng: Tại sao? Như thế nào? Có thể...được không? những thắc mắc do các em đưa ra biểu hiện sự tích cực tìm kiếm, lòng ham hiểu biết, trí tò mò đang khuấy động các em và quên đi sự mệt mỏi, chán chường, tập trung chú ý nghe thầy cô giảng bài, nhằm tiếp thu bài học tốt nhất.
Hệ thống câu hỏi của giáo viên trong vở điền khuyết phải phù hợp với nội dung bài học và học sinh, tuỳ từng sức học của học sinh mà giáo viên sẽ yêu cầu các em hoàn thành vở điền khuyết đến mức nào.Từ đó học sinh sẽ tích cực hoàn thành kiến thức, phát biểu xây dựng bài, tự tin khi bước vào tiết học mới, nắm vững nội dung bài học. Nếu câu hỏi quá sức với học sinh giáo viên có thể hướng dẫn cụ thể hơn để về nhà các em có hướng nghiên cứu tìm ra các câu trả lời. 
Từ việc hướng dẫn học sử dụng vở bài học theo thiết kế dạng điền khuyết qua phương pháp tự học sẽ giúp học sinh hệ thống được kiến thức trước khi vào bài mới, kích thích mọi đối tượng học sinh hoạt động, và từ đó giáo viên sẽ đề ra các biện pháp uốn nắn kịp thời giúp học sinh học tập đạt kết quả cao. 
Lên lớp giáo viên cần tạo không khí thi đua học tập sôi nổi và vui vẻ để làm sao mỗi ngày đi học là niềm vui đối với học sinh. Từ câu chào hỏi xã giao của cô hoặc cử chỉ thân thiện cũng có thể tạo cho học sinh cảm giác thoải mái, nhẹ nhàng để bước vào tiết học mới với tinh thần sảng khoái. Tiếp thu tốt bài học qua phương pháp dạy phù hợp giáo viên, học sinh sẽ cảm thấy vừa sức, hứng thú học tập và góp phần làm nên tâm thế tốt trong quá trình dạy học. 
3.2.2.Hướng dẫn học sinh cách đọc sách giáo khoa
Để trả lời được câu hỏi buộc học sinh phải đọc sách giáo khoa nhưng đọc như thế nào để tiếp nhận tri thức nhanh và có hiệu quả trong học tập, giáo viên hướng dẫn học sinh cách sử dụng sách giáo khoa như sau:
+ Đọc thật kĩ nội dung bài học trong sách giáo khoa để mở rộng bổ sung kiến thức, chuẩn bị nội dung cho phần thảo luận nếu có, tìm kiếm những tri thức mới mà khuôn khổ bài giảng không cung cấp được.
+ Gạch những nội dung chính, những ý cơ bản.
+ Nêu câu hỏi, ghi lại những ý tưởng mới nảy sinh trong đầu.
+ Tóm tắt nội dung đã đọc, những ý chính đã đọng lại trong đầu, giúp học sinh hệ thống hoá một cách ngắn gọn bài học.
Ví dụ: Bài 6: Hợp Chúng Quốc Hoa Kì- Tiết 1: Tự nhiên và dân cư
Phần II. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và thuận lợi, khó khăn của chúng đối với sự phát triển kinh tế. 
- Thiên nhiên phân hóa , có sự khác biệt từ ..sang , tạo nên 3 vùng tự nhiên (phần lãnh thổ Hoa Kỳ ở trung tâm Bắc Mỹ)
- Quan sát hình 6.1 và kênh chữ ở SGK trang 37 và 38 hoàn thành bảng đặc điểm tự nhiên của 3 vùng:
ĐKTN
Miền Tây
Trung tâm
Miền Đông
Địa hình
Khí hậu
Tài nguyên
Thuận lợi
Khó khăn
* Câu hỏi chuẩn bị của học sinh:
.	
.	
 Học sinh đọc kĩ nội dung ở sách giáo khoa kết hợp với nội dung câu hỏi trong vở điền khuyết các em sẽ gạch chân những nội dung cơ bản và điền những ý chính vào phần để trống trong vở.
Đặt câu hỏi và ghi lại những ý tưởng mới nảy sinh trong đầu vào tập bài soạn ở nhà để trao đổi với giáo viên.
Tùy theo từng nhiệm vụ học tập cần giải quyết, giáo viên hướng dẫn học sinh cách đọc sách giáo khoa có hiệu quả. Hơn nữa, thông qua con đường đọc sách các em sẽ được nâng cao trình độ kiến thức, nắm vững nội dung bài học, chủ động học tập, nâng cao hiểu biết phát triển nhân cách và ngôn ngữ, tạo động lực học tập và giúp giáo viên quản lí tốt học sinh trong giờ dạy bộ môn. Thông qua quan sát và kiểm tra vở điền khuyết thầy cô có thể xác định mức độ tích cực của học sinh qua:
+ Mức độ hoạt động nhận thức của học sinh.
+ Sự tập trung chú ý của học sinh trong tiến trình bài học.
+ Hứng thú nhận thức tiếp nhận bài học.
+ Sự tích cực và nỗ lực của học sinh trong việc soạn bài ở nhà.
+ Kết quả học tập của học sinh.
Như vậy, việc sử dụng vở bài học theo thiết kế dạng điền khuyết trong dạy – học bộ môn kích thích tư duy sáng tạo, chủ động học tập, nâng cao trách nhiệm bản thân để học tập tiến bộ hơn.
3.2.3.Sự chuẩn bị giáo viên, học sinh.
* Sự chuẩn bị giáo viên:
Soạn giảng:
+ Xác định được mục tiêu bài dạy tìm hiểu yêu cầu của chương trình đọc sách tham khảo, tìm hiểu thái độ, năng lực, trình độ hiện có của học sinh từ đó đề ra các câu hỏi phù hợp trong vở bài học theo thiết kế dạng điền khuyết .
+ Xây dựng nội dung bài học: Nét nổi bật dễ nhận thấy của bài học theo hướng tổ chức tự học, hoạt động của các em chiếm tỉ trọng rất cao, giáo viên đầu tư rất nhiều về công sức và thời gian xác định được những tri thức chính, bổ sung nội dung kiến thức bằng số liệu mới, câu chuyện thời sự nóng hổi của Thế giới, các thông tin cập nhật và xác định thời gian hợp lí ứng với nội dung và trình độ học sinh. Trên cơ sở đó giúp giáo viên xác định những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ.
+ Lựa chọn phương pháp phương tiện và hình thức tổ chức tự học phù hợp, đề cao và phát huy vai trò tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, dạy cho học sinh cách tự học và ý chí tự học.
+ Giáo viên cần đưa ra yêu cầu cho học sinh tìm tòi ở nhà và hướng dẫn học sinh cách hoàn thành kiến thức của từng bài trong vở bài học theo thiết kế dạng điền khuyết từ đó giúp các em hệ thống và nắm được cơ bản nội dung kiến thức bài học trước khi đến lớp.
Ví dụ: Bài 7: Liên minh Châu Âu (EU)- Tiết 1: EU- Liên minh khu vực lớn trên Thế giới.
Phần I. Quá trình hình thành và phát triển
1. Lý do hình thành:
 Giáo viên sẽ đề ra câu hỏi và để trống câu trả lời yêu cầu học sinh tự tìm hiểu và hoàn thành ở nhà:
Lý do hình thành: 	
Quá trình hình thành của EU:
 + 1951:	
 + 1957:	
 + 1958:	
 + 1967:	
 + 1993:	
ð Năm ................được coi là năm ra đời của EU 
2. Quy mô: 
- Sự phát triển về quy mô của EU được đánh dấu bằng:
.	
 + 1951: có .................... thành viên 
 + 1967:có .................... thành viên 
+ 2007:có .................... thành viên 
* Câu hỏi chuẩn bị của học sinh:
.	
.	
* Sự chuẩn bị học sinh:
 Từ khâu chuẩn bị bài cũ đến bài mới học sinh đã tạo ra chuổi logic kiến thức liên thông nhau để giải quyết vấn đề giáo viên đưa ra buộc các em phải đọc trước bài học, tự trả lời các câu hỏi tình huống, nội dung đã cho sẵn từ đó các em sẽ chủ động khai thác được kiến thức mới và tự củng cố được kiến thức đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Ví dụ: Bài 8: Liên Bang Nga - Tiết 2:Kinh tế
Phần I. Quá trình phát triển kinh tế
1. Vai trò của LB Nga đối với Liên Xô trước đây:
Em hãy nêu vai trò của LB Nga đối với Liên Xô trước đây:
.	
Dựa vào bảng 8.3 chứng tỏ LB Nga có vai trò trụ cột trong Liên Xô:
.	
2. Thời kỳ đầy khó khăn của Liên Xô: 
- Những khó khăn của Liên Xô trong thập niên 90 của thế kỷ XX:
.	
.	
Nguyên nhân:
.	
3. Những thành quả của sự chuyển đổi sang kinh tế thị trường:
- Chiến lược kinh tế mới của LB Nga gồm những điểm cơ bản nào?
.	
.	
Thành tựu kinh tế sau năm 2000 : (Dựa vào hình 8.6 và kênh chữ SGK)
.	
* Câu hỏi chuẩn bị của học sinh:
.	
.	
* Bước 1: Học sinh đọc nội dung sách giáo khoa của bài học trên.
* Bước 2: Học sinh xác định nội dung phần này bài này trình bày những vấn đề gì, đâu là kiến thức quan trọng cần phải nắm vững. 
* Bước 3: Học sinh trả suy nghĩ và hoàn thành ngắn gọn câu trả lời bằng viết chì vào phần để trống. 
 Ngoài ra trong từng phần nội dung học sinh có thể điền thêm những câu hỏi chuẩn bị dành cho các bạn hoặc cho giáo viên để cùng nhau thảo luận.
Sự chuẩn bị trên sẽ kích thích tư duy học sinh tạo sự hứng thú học tập cho các em. Tuy nhiên không phải tất cả học sinh đều có thể hoàn thành được hết tất cả nội dung mà giáo viên yêu cầu nhưng ít nhiều giáo viên cũng nắm được sức học, khả năng tự học ở nhà của từng học sinh trong lớp để điều chỉnh kịp thời phương pháp dạy học của mình cho phù hợp với trình độ học sinh.
3.2.4.Quản lí chặt chẽ giờ dạy trên lớp, tạo bầu không khí học tập sôi nổi.
Tăng cường quản lí chặt chẽ giờ dạy trên lớp.
Giáo viên cần chuẩn bị bài thật tốt trước khi dạy trên lớp. 
Giáo viên tăng cường kiểm tra vở bài học dạng điền khuyết của các em ở nhà. 
Với việc các em đã soạn sẵn bài học ở nhà giáo viên có thể hướng dẫn cho các em tự trình bày kiến thức cũng như cùng các bạn tìm ra kiến thức thông qua một số phương pháp học thú vị như “ học sinh có thể sắm vai là giáo viên”.
Giáo viên giúp học sinh xây dựng kế hoạch học tập khoa học, khắc phục tính thụ động trong học tập thúc đẩy động lực học tập qua không khí học tập vui vẻ “học mà chơi, chơi mà học” nhằm đôn đốc đẩy mạnh nề nếp học tập các em. 
Học sinh yếu kém ít tập trung do đó giáo viên quy định khi giáo viên đang giảng học sinh nào không chú ý, giáo viên đặt câu hỏi và gọi ngay học sinh đó nếu không trả lời được sẽ cho điểm 0. Khi đã quy định giáo viên thực hiện đúng như vậy trong mọi tiết dạy sẽ hạn chế tình trạng học sinh yếu kém không tập trung. 
Việc chuẩn bị bài trước ở nhà sẽ giúp các em chủ động nắm vững kiến thức từ đó sẽ tự tin hơn khi bước vào bài học. Học tập sôi nổi, vui vẻ sẽ giảm bớt sự căng thẳng, mệt mỏi, chán chường. Tạo ra cảm giác thoải mái, gần gủi với một câu nói vui, một mẫu chuyện Thế giới hoặc cử chỉ thân thiện sẽ kích thích hứng thú, tư duy sáng tạo học sinh cảm thấy thoải mái nhẹ nhàng để bước vào tiết học mới với tinh thần sảng khoái tiếp thu tốt bài học qua phương pháp dạy phù hợp của giáo viên. Học sinh sẽ cảm thấy vừa sức, hứng thú học tập, tập trung hơn vào bài học và góp phần làm nên tâm thế tốt trong quá trình dạy học 
Giảng dạy lưu loát, dễ hiểu nhưng không kém phần sinh động, luôn tạo ra tình huống có vấn đề thầy trò cùng giải quyết, trao đổi suy nghĩ làm cho mối quan hệ thầy trò luôn gắn bó, học sinh cảm thấy gần gũi, thoải mái và sẽ mạnh dạn hỏi thầy cô những điều gì chưa hiểu. Sự quan tâm yêu thương, hiểu tâm lí tính cách học sinh sẽ tăng hiệu quả quản lí, tạo điều kiện cho giáo viên có dịp theo sát các em hơn và giúp đỡ các em học tập hiểu quả, từng bước nâng cao chất lượng bộ môn. 
3.3 Kết quả so sánh, số liệu mang tính thuyết phục ngay thời điểm thực hiện sáng kiến.
Việc học bài, chuẩn bị bài trên lớp trước đây của học sinh chỉ là học vẹt, học trước quên sau, thậm chí có trường hợp học sinh quy định cho giáo viên kiểm tra phần 1 hoặc phần 2, còn những câu hỏi mang tính tư duy giáo viên đặt ra thì tự trả lời và kết quả bộ môn thường rất thấp. Qua học kì thực hiện thử nghiệm ở lớp 11C2 học sinh đã thể hiện ý thức trong học tập, có sự chuẩn bị trước bài học, làm cho giờ học sinh động, thoải mái và đạt kết quả sau.
Tổng hợp phần trăm kết quả theo thang bậc: kém, yếu, trung bình, khá, giỏi kết quả của lớp thực nghiệm 11C2:
Dưới TB
Trên TB
Kém
Yếu
Cộng
TB
Khá
Giỏi
Cộng
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Trước
TĐ
0
0
09
25
09
25
16
44.45
07
19.44
04
11.11
27
75
Sau
TĐ
0
0
0
0
0
0
10
27.78
11
30.55
15
41.67
36
100
Trước khi thực hiện giải pháp những lớp 11C2 và 11C3 có kết quả học tập tương đương nhau.
Sau khi thực hiện thử nghiệm lớp 11C2 so sánh đối chứng với lớp 11C3 kết quả học tập lớp 11C2 đạt những tín hiệu tích cực rõ nét. 
4. Kết quả, hiệu quả mang lại:
Trước khi thực hiện giải pháp lớp 11C2 và 11C3 có kết quả học tập tương đương nhau.
 Sau khi tác động kiểm chứng đã có sự chênh lệch điểm trung bình giữa hai lớp, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng là không do ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động. Và mức độ ảnh hưởng của tác động khi sử dụng phương pháp điền khuyết trong dạy học bộ môn là trung bình. Giả thuyết được kiểm chứng: “Nâng cao kết quả học tập môn Địa lý 11 qua thiết kế vở bài học dạng điền khuyết”. 
 Tác động đã có ý nghĩa lớn đối với tất cả các đối tượng học sinh. Số học sinh yếu giảm nhiều, số học sinh khá tăng đáng kể. 
Phương pháp đã giúp học sinh hiểu bài, giá

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_ket_qua_hoc_tap_mon_dia_ly_11.doc