22 Đề thi môn Ngữ văn vào Lớp 10

ĐỀ 01

Câu 1 (2,0 điểm). Cho đoạn văn:

“ Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò con người lại càng nổi trội”.

 ( Ngữ văn 9, Tập 2, NXBGD – 2006)

a. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Của ai?

b. Câu chủ đề của đoạn văn trên nằm ở vị trí nào?

c. Đoạn văn trên sử dụng phép liên kết nào là chủ yếu?

d. Từ được in đậm trong câu “Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.” là thành phần biệt lập gì ?

Câu 2 (3,0 điểm).

Trong tác phẩm Truyện Kiều, Nguyễn Du viết:

Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,

Tin sương luống những rày trông mai chờ.

a. Chép chính xác 6 câu thơ tiếp theo hai câu thơ trên.

b. Những câu thơ vừa chép nằm trong đoạn trích nào của Truyện Kiều? Nêu ngắn gọn giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích đó.

c. Em hiểu từ “chén đồng” trong đoạn thơ trên như thế nào?

 

doc 44 trang phuongnguyen 01/08/2022 19740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "22 Đề thi môn Ngữ văn vào Lớp 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: 22 Đề thi môn Ngữ văn vào Lớp 10

22 Đề thi môn Ngữ văn vào Lớp 10
22 đề thi môn Ngữ văn vào lớp 10
ĐỀ 01
Câu 1 (2,0 điểm). Cho đoạn văn:
“ Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò con người lại càng nổi trội”. 
 ( Ngữ văn 9, Tập 2, NXBGD – 2006) 
a. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Của ai?
b. Câu chủ đề của đoạn văn trên nằm ở vị trí nào?
c. Đoạn văn trên sử dụng phép liên kết nào là chủ yếu?
d. Từ được in đậm trong câu “Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.” là thành phần biệt lập gì ?
Câu 2 (3,0 điểm).
Trong tác phẩm Truyện Kiều, Nguyễn Du viết:
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
a. Chép chính xác 6 câu thơ tiếp theo hai câu thơ trên.
b. Những câu thơ vừa chép nằm trong đoạn trích nào của Truyện Kiều? Nêu ngắn gọn giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích đó.
c. Em hiểu từ “chén đồng” trong đoạn thơ trên như thế nào?
Câu 3 (5,0 điểm).
Cảm nhận của em về tình cảm của nhân vật ông Sáu dành cho con trong trích đoạn Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.
— Hết —
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm!
Họ và tên thí sinh Số báo danh
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM
Câu 1 (2,0 điểm).
a.
Đoạn văn được trích từ văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” của tác giả Vũ Khoan.
0,5 đ
b.
Câu chủ đề nằm ở đầu đoạn.
0,5 đ
c.
Đoạn văn trên sử dụng phép liên kết chủ yếu là: phép lặp.
0,5 đ
d.
Có lẽ là thành phần biệt lập tình thái trong câu.
0,5 đ
Câu 2 (3,0 điểm).
a. Chép tiếp 6 câu thơ (1,0 điểm):
 Bên trời góc bể bơ vơ,
 Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
 Xót người tựa cửa hôm mai,
 Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
 Sân Lai cách mấy nắng mưa,
 Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
 * Cho điểm: 
	- Chép đúng (không kể dấu câu):
 + Đúng cả 6 câu: 0,75 điểm.
 + Đúng 4 – 5 câu: 0,5 điểm.
 + Đúng 2 – 3 câu: 0,25 điểm.
- Dấu câu:
 + Đúng 4 dấu câu trở lên: 0,25 điểm.
 + Sai hoặc thiếu từ 3 dấu câu trở lên: không cho điểm.
b. (1,5 điểm).
- Những câu thơ trên nằm trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”. (0,5 điểm).
- Giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích:
+ Về nội dung (0,5 điểm): 
Đoạn trích thể hiện tâm trạng cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thuỷ chung, hiếu thảo của Thuý Kiều.
+ Về nghệ thuật (0,5 điểm): 
Nghệ thuật khắc hoạ nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc. 
c. (0,5 điểm).
Chén đồng: Chén rượu thề nguyền cùng lòng cùng dạ (đồng tâm) với nhau.
Lưu ý: Thí sinh có thể diễn đạt theo cách khác nhưng đúng tinh thần thì vẫn cho điểm tối đa.
Câu 3 (5,0 điểm).
* Yêu cầu về kỹ năng
Thí sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài; biết cách làm bài văn nghị luận văn học; bố cục ba phần rõ ràng; lập luận chặt chẽ, mạch lạc; dẫn chứng phong phú, tiêu biểu; không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; khuyến khích những bài viết sáng tạo. 
* Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở nắm chắc tác phẩm, không suy diễn tuỳ tiện. Bài viết phải làm nổi bật được tình yêu con sâu nặng của nhân vật ông Sáu trong tác phẩm Chiếc lược ngà. Cụ thể cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Tình cảm của ông Sáu dành cho con trong 3 ngày phép:
+ Tình huống: Hai cha con gặp nhau sau tám năm xa cách nhưng thật trớ trêu là bé Thu lại không chịu nhận ông là cha. Đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ông Sáu lại phải ra đi. 
+ Nỗi nhớ cồn cào mãnh liệt thôi thúc ông Sáu về thăm con. Gặp con, cảm xúc hồi hộp, vui sướng trào dâng trong lòng ông. Nhưng vừa gặp, bé Thu đã hoảng sợ bỏ chạy khiến ông hụt hẫng “ mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy”. 
+ Trong 3 ngày ở nhà, ông Sáu dành cho con tình cảm sâu sắc và mong chờ tiếng gọi “ba” của con bé. Nhưng bé Thu bướng bỉnh không chịu nhận ba khiến ông rất đau khổ. “Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười. Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi không khóc được, nên anh phải cười vậy thôi.”
+ Trong bữa ăn, ông gắp thức ăn cho Thu “miếng trứng cá to vàng để vào chén nó” thể hiện tình yêu thương, chăm chút, muốn bù đắp cho con. Khi con bé hất bỏ miếng trứng cá, ông Sáu rất tức giận đánh vào mông nó một cái và hét lên: “Sao mày cứng đầu quá vậy, hả?”
+ Khi bé Thu nhận ông là ba, ông sung sướng, nghẹn ngào đến trào nước mắt.
- Trong những ngày ở khu căn cứ:
+ Sau buổi chia tay con, ông Sáu luôn nhớ con da diết xen lẫn với sự ân hận vì đã đánh mắng con. 
+ Thái độ vui mừng, sung sướng “Mặt anh hớn hở như một đứa trẻ được quà” khi nhặt được khúc ngà voi, vì ông sẽ thực hiện được tâm nguyện làm cây lược cho con như đã hứa. 
+ Ông Sáu làm cây lược với tất cả sự công phu, kĩ lưỡng, khéo léo. Việc làm đó vừa làm dịu đi nỗi nhớ thương, ân hận vì đã đánh con vừa đốt cháy thêm khao khát được gặp con. “Có cây lược, anh càng mong gặp lại con”.
+ Ông Sáu hi sinh khi chưa kịp trao tận tay món quà cho con gái, nhưng ánh mắt ông, cái nhìn “không đủ lời lẽ để tả lại” của ông đã nói lên tất cả tình yêu ông dành cho con.
- Đánh giá:
+ Đó là tình cảm cao đẹp, sâu nặng, cảm động trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. Qua đó người đọc thấm thía những mất mát không gì bù đắp được của con người Việt Nam trong chiến tranh vừa trân trọng tình cảm cao đẹp trong tâm hồn họ.
+ Cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất, tạo tình huống độc đáo, đặc biệt thành công trong việc miêu tả tâm lí và xây dựng tính cách nhân vật góp phần thể hiện chân thực, cảm động tình cảm cao đẹp đó. 
* Thang điểm:
Điểm 5: Đáp ứng đầy đủ những yêu cầu nêu trên, văn viết có cảm xúc, diễn đạt tốt, dẫn chứng chọn lọc, phong phú. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
Điểm 4: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, diễn đạt lưu loát, bố cục rõ ràng, dẫn chứng hợp lí. Có thể mắc một số lỗi chính tả, dùng từ.
Điểm 3 : Đáp ứng được khoảng nửa số ý, diễn đạt được, làm rõ trọng tâm. Có thể mắc một số lỗi.
Điểm 1, 2 : Nắm chưa chắc tác phẩm, dẫn chứng nghèo nàn. Bố cục lộn xộn, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
Điểm 0 : Không hiểu đề, sai lạc cả nội dung và phương pháp.
Các điểm còn lại giám khảo tự cân nhắc.
Lưu ý: 
- Phần mở bài và phần kết bài cho điểm tối đa là 1,0 điểm. 
- Tổng điểm phần thân bài là 4,0 điểm. 
- Việc chi tiết hoá điểm số trong phần thân bài được thống nhất trong hội đồng chấm.
- Điểm của bài thi là tổng điểm các câu cộng lại; cho điểm từ 0 đến 10. 
- Điểm lẻ làm tròn tính đến 0,25 điểm . 
—
ĐỀ SỐ 02
Câu 1. (2,0 điểm)
Chỉ ra các phép liên kết và những từ ngữ dùng để liên kết câu trong đoạn văn sau:
“Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.”
(Nguyễn Đình Thi - “Tiếng nói của văn nghệ”,
 SGK Ngữ văn 9, Tập hai - NXB Giáo dục - 2009)
Câu 2. (3,0 điểm)
Bằng kiến thức đã được học, em hãy viết bài thuyết minh (khoảng 300 từ) về tác giả Bằng Việt và bài thơ “Bếp lửa”.
Câu 3. (5,0 điểm)
Hãy phân tích nhân vật ông Sáu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng (phần trích trong SGK Ngữ văn 9, Tập một - NXB Giáo dục) để thấy được tình cảm sâu nặng mà người cha dành cho con.
--- HẾT ---
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM
I. HƯỚNG DẪN CHUNG:
- Do đặc trưng bộ môn, giám khảo cần vận dụng biểu điểm một cách linh hoạt, chủ động; khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo, diễn đạt tốt.
- Không hạ thấp yêu cầu của biểu điểm.
- Điểm bài thi là tổng điểm thành phần (có thể lẻ đến 0,25 điểm), không làm tròn.
II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ:
Câu 1. (2 điểm)
Ý
Nội dung cần đạt
Điểm
1. Các phép liên kết
- Phép lặp từ ngữ
- Phép dùng từ ngữ đồng nghĩa, cùng trường liên tưởng
- Phép thế
- Phép nối
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
2. Từ ngữ dùng để liên kết câu
- Trong phép lặp: tác phẩm
- Trong phép dùng từ ngữ đồng nghĩa, cùng trường liên tưởng: (những vật liệu mượn ở thực tại) cái đã có rồi; (tác phẩm) nghệ sĩ
- Trong phép thế: Anh
- Trong phép nối: Nhưng
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
Câu 2. (3 điểm) 
I. Yêu cầu chung:
- Học sinh biết viết một bài văn thuyết minh.
- Bố cục rõ ràng, chữ viết đủ nét, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt.
II. Yêu cầu cụ thể và cách cho điểm:
Học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau, nhưng bài viết cần có các ý cơ bản sau:
Ý
Nội dung cần đạt
Điểm
1.
Giới thiệu chung về đối tượng thuyết minh: tác giả Bằng Việt và bài thơ “Bếp lửa”.
0,25đ
2.
 Thuyết minh về tác giả:
0,75đ
- Tên khai sinh: Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941, quê ở Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).
0,25đ
- Bằng Việt làm thơ từ đầu những năm 60, thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.
0,25đ
- Hiện nay ông là Chủ tịch Hội liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Nội.
0,25đ
3.
Thuyết minh về bài thơ “Bếp lửa”:
1,75đ
- Xuất xứ: Sáng tác năm 1963, khi tác giả đang học ở Liên Xô cũ, sau được đưa vào tập “Hương cây - Bếp lửacuxB việt- Lưu quang vũ
0,25đ
- Mạch cảm xúc của bài thơ đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm.
- Bố cục: 
+ Khổ 1: hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng về bà
+ 4 khổ tiếp: hồi tưởng những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà và hình ảnh bà gắn liền với hình ảnh bếp lửa
+ Khổ 6: suy ngẫm về bà và cuộc đời bà
+ Khổ cuối: nỗi nhớ bà khôn nguôi của người cháu đã trưởng thành
0,25đ
- Giá trị nội dung: Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu (...), đồng thời thể hiện lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước (...).
0,75đ
- Giá trị nghệ thuật: Bài thơ đã kết hợp hài hoà nhiều phương thức biểu đạt (...), sáng tạo hình ảnh bếp lửa vừa thực, vừa mang ý nghĩa biểu tượng (...),...
0,5đ
4.
Đánh giá chung: 
0,25đ
“Bếp lửa” là bài thơ hay, xúc động về tình bà cháu, bồi dưỡng cho người đọc tình yêu đối với gia đình, quê hương, đất nước.
Câu 3. (5,0 điểm) 
I. Yêu cầu chung:
- Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (kiểu bài phân tích nhân vật). Qua phân tích biết khái quát, đánh giá ý nghĩa tư tưởng, giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
- Bố cục ba phần rõ ràng, chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và diễn đạt.
II. Yêu cầu cụ thể và cách cho điểm:
Trên cơ sở hiểu biết về tác giả Nguyễn Quang Sáng và truyện ngắn “Chiếc lược ngà” (phần trích trong SGK Ngữ văn 9, Tập một), học sinh có thể có nhiều cách sắp xếp ý và diễn đạt khác nhau nhưng cần phải hướng đến các ý cơ bản sau:
Ý
Nội dung cần đạt
Điểm
1.
Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Quang Sáng, truyện ngắn “Chiếc lược ngà”, nhân vật ông Sáu - người cha yêu thương con sâu nặng.
0,5đ
2.
Phân tích nhân vật ông Sáu để thấy được tình yêu thương sâu nặng mà người cha dành cho con. 
Học sinh cần bám vào tình huống truyện, chọn chi tiết nghệ thuật đặc sắc để làm rõ điều đó.
3,5đ
ĐỀ SỐ 03
Phần I: Trắc nghiệm khách quan: Hãy chọn phương án đúng viết lại vào tờ giấy làm bài
Câu 1: Viết "Truyện Kiều", tác giả đã dựa vào cốt truyện nào?
A. Truyền kỳ mạn lục B. Kim Vân Kiều truyện
C. Hoàng lê nhất thống chí D. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh
Câu 2: Qua đoạn trích "Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga", em thấy Kiều Nguyệt Nga có những phẩm chất gì?
A. Hiền hậu, nết na, ân tình B. Tài ba, chính trực, hào hiệp
C. Tài ba, khoan dung đọ lượng D. Tài ba dũng cảm, trọng nghĩa.
Câu 3: Xung đột cơ bản trong hồi 4 vở kịch "Bắc Sơn" của Nguyễn Huy Tưởng là:
A. Xung đột cha - con B. Xung đọt vợ - chồng
C. Xung đột hàng xóm láng giềng D. Xung đột cách mạng - phản cách mạng.
Câu 4: Nguyễn Đình Thi viết văn bản "Tiếng nói của văn nghệ" vào thời kỳ nào?
A. Thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. 
B. Thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Mỹ.
C. Thời kỳ miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
D. Thời kỳ đất nước hoàn toàn thống nhất.
Câu 5: Câu thơ "Cá thu biển Đông như đoàn thoi" ("Đoàn thuyền đánh cá" - Huy Cận) sử dụng biện pháp tu từ gì?
A. Nhân hoá B. Hoán dụ. C. Ẩn dụ D. So sánh
Câu 6: Ký ức đầu tiên của người cháu trong bài thơ "Bếp lửa" - Bằng Việt là gì?
A. Hiònh ảnh người bà kính yêu. B. Hình ảnh bếp lửa.
C. Hình ảnh bố mẹ. D. Hình ảnh tổ quốc.
Câu 7: Chỉ rõ từ láy trong các từ sau?
A. Xanh biếc B. Xah thắm. C. Xanh xanh D. Xanh ngắt.
Câu 8: Tìm câu văn sử dụng khởi ngữ
A. Tôi cũng giàu rồi. B. Giàu, tôi cũng giàu rồi
C. Anh học giỏi môn toán D. Em là học sinh tiên tiến.
II. Phần tự luận: ( 8 điểm)
Câu 1: (1 điểm): Tìm câu văn chứa hàm ý trong đoạn trích dưới đây và cho biết nội dung của hàm ý?
 " Tôi lên tiếng mở đường cho nó: 
 - Cháu phải gọi "Ba chắt nước dùm con", phải nói như vây?. 
 Nó như không để ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên:
 - Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!
 Anh Sáu cứ vẫn ngồi im."
 ("Chiếc lược ngà" - Nguyễn Quang Sáng"
Câu 2: (2điểm): Trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ sau:
 " Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
 Còn quê hương thì làm phong tục"
 ("Nói với con" - Y Phương)
Câu 3: (5điểm): Phân tích các nhân vật Thao, Nho trong tác phẩm "Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê (Ngữ văn 9, nhà xất bản giáo dục - 2008)
HẾT
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM
Phần I: Trắc nghiệm khách quan:(2,0 điểm)
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
Đáp án
B
A
D
A
D
B
C
B
Trả lời đúng mỗi câu cho 0,25 điểm; trả lời sai không cho điểm.
Phần II. Tự luận (8,0 điểm)
Câu
Nội dung
Điểm
Câu 1
Tìm câu chứa hàm ý trong đoạn văn : “Tôi lên tiếng .... ngồi im” ( “Chiếc lược ngà”- NQS) và nêu nội dung của hàm ý.
1,0
1. Câu chứa hàm ý: “Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!”
0,5
2. Nội dung hàm ý:
 - Bé Thu muốn nhờ ông Sáu chắt nước khỏi nồi cơm khỏi bị nhão, nhưng không chịu nói tiếng “ba’ vì không muốn thừa nhận ông Sáu là ba của mình.
 - Bé Thu nói trống không để tránh gọi trực tiếp.
0,5
Câu 2
Trình bày cảm nhận về hai câu thơ “ Người đồng mình ... phong tục” ( “Nói với con”- Y Phương)
2,0
1. Về nội dung:
- “Người đồng mình” là những người “tự đục đá kê cao quê hương”, lao động cần cù, không lùi bước trước khó khăn gian khổ; tự lực, tự cường xây dựng quê hương bằng chính sức lực và sự bền bỉ của mình ( câu 1).
- Họ là những người sáng tạo và lưu truyền phong, tục tập quán tốt đẹp riêng của dân tộc mình và lấy quê hương làm chỗ dựa cho tâm hồn.
- Nói với con nhưng điều trên, người cha muốn nói côn hiểu được phẩm chấ cao đẹp của “ người đồng mình” để tự hào về quê hương, dân tộc và muốn con kế tục truyền thống ấy.
1,5
2. Về nghệ thuật:
- Lời thơ mộc mạc,chân chất đậm đà bản sắc dân tộc: “Người đồng mình” là cách nói riêng mộc mạc mang tính địa phương của người Tày để mở đầu cho hai câu thơ trên .
-Hình ảnh trong các câu thơ cụ thể mà khái quát, mộc mạc mà giàu chất thơ, tiêu biểu cho cách tư duy giàu hình ảnh của người miền núi
0,5
Câu3
Phân tích các nhân vật Thao và Nho trong đoạn trích “ Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê.
 HS có thể chọn bố cục và diễn đạt sáng tạo nhưng phải đạt được những yêu cầu cơ bản sau:
5,0
I. Mở bài : 
Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nhân vật 
- Tác giả: LMK là nhà văn trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. Những tác phẩm đầu tay của chị viết về cuộc sống chiến đấu của thanh niên xung phong và bộ đội ở tuyến đường TS
- Tác phẩm: “ Những ngôi sao xa xôi” là tác phẩm đầu tay của LMK, viết năm 1971.
- Nhân vật: Tuy không phải là nhân vật chính trong tác phẩm nhưng Thao và Nho đã để lại những ấn tượng khó phai với những phẩm chất cao đẹp.
0,5
II. Thân bài:
4,0
1. Hoàn cảnh sống và chiến đấu ( 1,0 điểm)
a) Nhiệm vụ được giao: ( 0,75 điểm)
-Thao và Nho cùng Phương Định làm thành một tổ làm nhiệm vụ “trinh sát mặt đương”. Họ là những cô gái thanh niên xung phong sống và chiến đấu trên một cao điểm của tuyến đường TS. Đây là nơi tập trung bom đạn và sự hiểm nguy ác liệt. Họ phải giữa ban ngày, phơi mình giưa vùng trọng điểm đánh phá của máy bay địch. 
- Sau mỗi trận bom, các chị phải chạy trên cao điểm, đo và ước tính khối lượng đất đá bị bom địch đào xới, đếm những quả bom chưa nổ và dùng mìn để phá bom: “ Khi có bom nổ thì chạy lên, đo khối lượng dất lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần thì phá bom”. Có ngày phá bom đến năm lần.
- Đó là công việc mạo hiểm và cái chết luôn rình rập; đòi hỏi sư dũng cảm, bình tĩnh lạ thường. Những công việc ấy đã trở thành thường ngày: “Có ở đâu như thế này không .... chạy về hang”.
b) Điều kiện sống và sinh hoạt:	( 0,25 điểm)
- Họ ở ngay dưới chân cao điểm, mỗi khi bom nổ,đất đá rơi rào rào phía cửa hang, khói bom xộc vào trong hang.
- Họ uống nước suối đựng trong ca hay bi đông, tắm ở khúc suối thường có bom nổ chậm. Phương tiện giải trí duy nhất chỉ có chiếc đài bán dẫn nhỏ để nghe ca nhạc và tin tức.
2. Hình ảnh các nhân vật Thao và Nho:	( 2,5 điểm)
a) Chị Thao: 	( 1,5 điểm)
- Dũng cảm ngoan cường:	 
+ Trong công việc: Chị là người chỉ huy và cũng là người lớn tuổi nhất của tổ trinh sát phá bom mặt đường. Trong chiến đấu chị là người từng trải: “ Tiếng máy bay trinh sát .... căng thẳng”. Điều đó báo hiêu hiểm nguy sắp tới, nhưng chị vẫn bình tĩnh lạ thường: “ Chị Thao móc bánh bích quy trong túi, thong thả nhai. Những khi biết rằng cái sắp tới sẽ không yên ả thì chị tỏ ra bình tĩnh đến phát bực”. Ai cũng gờm chị về tính cương quyết táo bạo.
+ Trong cuộc sống: Chị là người rất cứng cỏi. Khi Nho bị thương, trong lòng chi bộn bề bao suy nghĩ lo lắng, nhưng chị không khóc vì ý thức sâu sắc: “ Nước mắt đứa nào chảy trong khi cần cái cứng cỏi của nhau này là bị xem như bằng chứng của một sự tự nhục mạ”. Chị còn hát để tự đông viên mình: “ Chị Thao hát: Đây Thăng Long, đây Đông Đô .... Hà Nội...”.
- Tâm hồn trong sáng mộng mơ:
+ Chị có tình yêu thương đồng đội sâu sắc. Chị Thao phân công PĐ ở nhà trực điện thoại vì PĐ có vết thương ở đìu chưa lành, còn chị và Nho đi trinh sát lúc máy bay địch ném bom. Chị Thao cầm cái thước trên tay tôi, nuốt nốt miếng bích quy ngon lành: “ Định ở nhà. Lần này nó bỏ ít, hai đứa đi cũng đủ”.
 Lúc Nho bị thương, chi Thao vội vàng lao tới, nghẹn ngào xúc động: “ Nho, bị thương ở chỗ nào? Bị ở đâu, em?” Chị cứ luẩn quẩn lúng túng như chẳng biết làm gì. Chị đưa mắt nhìn Nho, lấy tay sửa cổ áo, ve áo và tóc Nho.
+ Là người thích hát: “...Chị không hát trôi chảy được bài nào nhưng chị lại có ba quyển sổ dày, chép bài hát. Rỗi là ngồi chép bài hát ...”. Chị cũng thích làm duyên: “ áo lót của chị cái nào cũng thêu chỉ màu. Chị lại hay tỉa đôi lông mày của mình, tỉa nhỏ như cái tăm.
b) Chị Nho: (1,0 điểm)
- Là cô gái dũng cảm gan dạ. Chiến đấu trong môi trường khó khăn ác liệt, chị đã vượt lên để hoàn thành nhiệm vụ. Cô cùng chị Thao đi trinh sát mặt đường khi máy bay địch đang ném bom và Nho được phân công phá hai quả bom dưới lòng đường...
- Là cô gái trẻ trung và đáng yêu: Nho có cái cổ tròn và chiếc những cúc áo nhỏ nhắn; nhẹ và mát mẻ như một que kem trắng.
- Sống hồn nhiên vô tư: Là cô gái ít tuổi nhất tổ có lúc hồn nhiên trẻ con ( tắm ở suối có bom nổ chậm, khi vừa lên, cứ quần áo ướt ngồi đòi ăn kẹo).
3. Đánh giá:	 ( 0,5 điểm)
- Trong hoàn cảnh sống và chiến đấu khó khăn nguy hiểm, các nhân vật Thao và Nho đã sáng ngời lên tinh thần dũng cảm, tâm hồn trong sáng mộng mở và trẻ trung. Đó là những phẩm chất cao đẹp của những cô gái thanh niên xungphong trên tuyến đường TS, của thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mĩ.
- Nghệ thuật nổi bật: Tác giả đã thành công trong bút pháp cá trể hóa nhân vật. Hình ảnh mỗi nhân vật được miêu tả với những nét cá tính riêng bệt nên rất chân thực, sinh động.
- Nguyên nhân thành công: Phải là người trong cuộc và gắn bó yêu thương ... mới có thể tả được chân thực, sinh động như vậy.
- Liên hệ so sánh: Các tác phẩm thơ ca, truyện kí viết về tuổi trẻ VN thời chống Mĩ.
III. Kết bài:
Nêu ấn tượng khái quát về hai nhân vật Thao và Nho.
Liên hệ bản thân
0,5
Lưu ý chung
- Thí sinh có thể trình bày, sắp xếp theo những cách khác nhau, miễn là đủ ý, hệ thống và chặt chẽ.
- Khuyến khích những kiến giải riêng, thực sự có ý nghía trong từng câu phần tự luận.
- Thang điểm trên đây ghi điểm tối đa cho mỗi ý. Nừu thí sinh chưa đáp ứng được những yêu cầu về kĩ năng làm bài thì không thể đạt được số điển này. Bên cạnh yêu cầu về kiến thức còn có yêu cầu về kĩ năng và năng lực diễn đạt.
- Bài viết mắc từ 5-10 lỗi chính tả, dùng từ và diễn đạt trừ 0,25 điểm; trên 10 lỗi, trừ 0,5 điểm. Điểm toàn bài lẻ đến 0,25 điểm, không làm tròn.
ĐỀ SỐ 04
Câu1. (1, 0 điểm)
Trong bài Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm viết:
 " Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
 Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng"
 ( Ngữ văn9, tập một, NXB giáo dục- 2005)
Từ mặt trời ở câu thứ hai là biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của nó?
Câu2 ( 2,0 điểm)
Viết một đoạn văn ( khoảng 5-7 dòng) giới thiệu về tác giả Hữu Thỉnh, trong đó có sử dụng phép thế và phép nối. Chỉ ra những từ ngữ liên kết thuộc liên kết nào?
Câu3. ( 3,0 điểm)
Trong văn bản Chuẩn bị hành trang vào trang vào thế kỉ mới ( ngữ văn9, tập hai, NXB giáo dục- 2005), tác giả Vũ Khoan chỉ ra một trong những cái mạnh của con người Việt Nam là " Thông minh nhạy bén với cái mới" còn cái yếu là " khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế dom lối học chay, học vẹt nặng nề".
Hãy viết một bài văn nghị luận ( Khoảng 300 từ) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên?
Câu4. ( 4,0 điểm)
Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi của nhà văn Lê Minh Khuê ( Phần trích trong ngữ văn9, tập hai, NXB giáo dục-2005)
................................................. Hết..................................................
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát làm bài của thí sinh, chấm tránh lối đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của nôn ngữ văn nên giám khảo cần linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm;khuyến khích ngững bài hát có cảm xúc, sáng tạo, trình bày mạch lạc, chữ đẹp; không cho điểm tối đa( từng câu, toàn bài) đối với những bài phạm nhiều lỗi chính tả, chữ viết trình bày cẩu thả.
- Việc chi tiết hoá điểm số của các ý( nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong tổ chấm thi.
- Sau khi cộng điểm toàn bài, để nguyên tổng điểm, không làm tròn.
II.Đáp án và thang điểm
Mã đề : 03
Câu
Đáp án
Điểm
1
(1,0 điểm)
- Từ mặt trời trong câu thơ trên là biện pháp tu từ ẩn dụ
0.5 điểm
- Tác dụng: Thể hiện tình cảm của người mẹ đối với con. Con là mặt trời của mẹ;là nguồn hạnh phúc ấm áp vừa gần gũi, vừa thiêng liêng của đời mẹ. Con đã góp phần sưởi ấm lòng tin yêu, ý chí của mẹ trong cuộc sống...
0.5 điểm
2
(2,0 điểm)
- Đoạn văn trên trình bày nét cơ bản về tác giả Hữu Thỉnh ( Năm sinh-năm mất,quê quán, đặc điểm thơ, tác phẩm chính...)
0.5 điểm
- Đoạn văn phải có sử dụng các phép liên kết: Phép thế và phép nối. Chỉ ra từ ngữ liên kết thuộc các phép liên kết đó ( Nếu đúng một phép liên kết cho 0.75 điểm)
1.5 điểm
3
(3 điểm)
a, Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b, Yêu cầu về hình thức:
Thí sinh cần làm rõ các nội dung sau:
-Nêu được vấn đề cần nghị luận
0.5 điểm
- Suy nghĩ về cái mạnh của con người Việt nam: Thông minh, nhạy bén với cái mới ( Vận dụng các thao tác nghị luận để làm rõ cái mạnh của con người Việt Nam; ý nghĩa, tác dụng của nó)
1.0 điểm
- Suy nghĩ về cái yếu của con người Việt nam: Khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề ( Vận dụng các thao tác nghị luận để làm rõ cái yếu của con người Việt Nam; ý nghĩa, tác dụng của nó)
1.0 điểm
- liên hệ bản thân: Thấy được cái mạnh của bản thân để từ đó có hướng phát huy; Khắc phục những cái yếu, nhất là lối học chay, học vẹt; tăng cường kĩ năng thực hành và vận dụng...
0.5 điểm
4
(4 điểm)
a, Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận văn học. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b, Yêu cầu về hình thức: Trên cơ sở hiểu biết về tác phẩm" Những ngôi sao xa xôi" của nhà văn Lê Minh Khuê ( Phần trích trong ngữ văn9, tập hai), thí sinh trình bày được những cảm nhận của mình về nhân vật Phương Định trong đoạn trích. Thí sinh có thể có nhiều cách trình bày, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, nhân vật Phương Đinh
0.5 điểm
- Vẻ đẹp của nhân vật Phương Định không tách rời vẻ đẹp của tập thể nữ tổ trinh sát mặt đường và được đặt trong tình huống thử thách của một vùng trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn.
0.5 điểm
- Nhân vật Phương Định là cô gái Hà Nội vô tư, hồn nhiên, nhạy cảm, hay mơ mộng, thích hát, quan tâm đến hình thức...
1.0 điểm
- Nhân vật Phương Định là một nữ thanh niên xung phong dũng cảm, không sợ hi sinh, trách nhiệm cao với nhiệm vụ, có tinh thần đồng đội, tinh thần lạc quan...
1.0 điểm
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật( chủ yếu là miêu tả tâm lí): Truyện kể ở ngôi thứ nhất, cũng là nhân vật chính nên tác giả có điều kiện tập trung miêu tả làm nổi bật thế giới nội tâm phong phú, cao đẹp của nhân vật...
0.5 điểm
- Đánh giá: Nhân vật Phương Định tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt nam trong thời kì kháng chiến chống Mỹ.
0.5 điểm
ĐỀ SỐ 05
Câu 1: (1 điểm)
Trong truyện ngắn Làng, Kim Lân đã xây dựng một tình huống truyện làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng quê và lòng yêu nước của nhân vật ông Hai. Đó là tình huống nào?
Câu 2: (1 điểm)
	Kim vàng ai nỡ uốn câu,
	Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời.
	Câu ca dao trên khuyên chúng ta điều gì? Điều đó liên quan đến phương châm hội thoại nào?
Câu 3: (3 điểm)
	Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con,”
	(Theo Lí Lan, Cổng trường mở ra)
	Từ việc người mẹ không “cầm tay” dắt con đi tiếp mà “buông tay” để con tự đi, hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) bàn về tính tự lập.
Câu 4: (5 điểm)
Cảm nhận về cảnh mùa xuân trong bốn câu thơ đầu và sáu câu thơ cuối của đoạn trích Cảnh ngày xuân:
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
[]
Tà tà bóng ngà về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về
Bước dần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM
Câu 1: 
	Trong truyện ngắn Làng, Kim Lân đã xây dựng một tình huống truyện làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng quê và lòng yêu nước của nhân vật ông Hai: Trong lúc đang sống ở vùng tự do, ông Hai được biết tin làng của ông đã trở thành một làng Việt gian. Tin đó đã mang lại rất nhiều xúc động cho ông. Nó khiến ông có nhiều tâm trạng, suy nghĩ và hành động. Qua đó, nó thể hiện lòng yêu làng, yêu nước của ông Hai.
Câu 2:Câu ca dao trên với một số hình ảnh ẩn dụ, kết cấu so sánh đặc sắc: Kim vàng - uốn câu // Người khôn - nặng lời đã đưa ra lời khuyên: chúng ta cần phải có thái độ tế nhị, lịch sự khi nói năng, hội thoại với nhau trong giao tiếp. Điều này liên quan đến phương châm hội thoại lịch sự: khi giao tiếp cần chú ý đến sự tế nhị, khiêm tốn và tôn trọng người khác. 
Câu 3:
Học sinh có thể làm nhiều cách khác nhau miễn là có đủ một số ý theo quy định. Sau đây là một cách làm cụ thể:
Mở bài: Nêu lại câu văn trên đề bài để dẫn đến tính tự lập
Khi còn nhỏ, chúng ta sống trong sự bảo bọc của ông bà, cha mẹ nhưng không phải lúc nào người thân yêu cũng ở bên cạnh chúng ta. Bàn tay dìu dắt của cha mẹ, đến một lúc nào đó cũng phải buông ra để chúng ta độc lập bước vào đời. Hai chữ “buông tay” trong câu văn của Lý Lan như một bước ngoặt của hai trạng thái được bảo bọc, chở che và phải một mình bước đi. Việc phải bước đi một mình trên đoạn đường còn lại chính là một cách thể hiện tính tự lập.
Thân bài:
+ Giải thích: tự lập là gì? ( nghĩa đen: tự đứng một mình, không có sự giúp đỡ của người khác. Tự lập là tự mình làm lấy mọi việc, không dựa vào người khác).
	 Người có tính tự lập là người biết tự lo liệu, tạo dựng cuộc sống cho mình mà không ỷ lại, phụ thuộc vào mọi người xung quanh.
+ Phân tích: 
 Tự lập là đức tính cần có đối với mỗi con người khi bước vào đời.
_ Trong cuộc sống không phải lúc nào chúng ta cũng có cha mẹ ở bên để dìu dắt, giúp đỡ ta mỗi khi gặp khó khăn. Vì vậy, cần phải tập tính tự lập để có thể tự mình lo liệu cuộc đời bản thân. 
_ Người có tính tự lập sẽ dễ đạt được thành công, được mọi người yêu mến, kính trọng.
_ Dẫn chứng.
+ Phê phán: _ Tự lập là một phẩm chất để khẳng định nhân cách, bản lĩnh và khả năng của một con người. Chỉ biết dựa dẫm vào người khác sẽ trở thành một gánh nặng cho người thân và cuộc sống sẽ trở nên vô nghĩa. Những người không có tính tự lập, cứ dựa vào người khác thì khó có được thành công thật sự. Cho nên ngay cả trong thế giới động vật, có những con thú đã biết sống tự lập sau vài tháng tuổi.
+ Mở rộng: tự lập không có nghĩa là tự tách mình ra khỏi cộng đồng. Có những việc chúng ta phải biết đoàn kết và dựa vào đồng loại để tạo nên sức mạnh tổng hợp.
+ Liên hệ bản thân: cần phải rèn luyện khả năng tự lập một cách bền bỉ, đều đặn. Để có thể tự lập, bản thân mỗi người phải có sự nỗ lực, cố gắng và ý chí mạnh mẽ để vươn lên, vượt qua thử thách, khó khăn, để trau dồi, rèn luyện năng lực, phẩm chất.
Kết bài: Nếu mọi người đều biết sống tự lập kết hợp với tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau thì xã hội sẽ trở nên tốt đẹp hơn và cuộc sống mỗi người sẽ được hạnh phúc.
Câu 4:
Đây là câu nghị luận văn học yêu cầu trình bày cảm nhận về một nội dung trong một đoạn thơ. Bài viết cần đáp ứng yêu cầu của việc viết một bài văn nghị luận văn học với đầy đủ bố cục có 3 phần. Bài viết cũng cần thể hiện kỹ năng cảm thụ và phân tích một đoạn thơ để nói lên cảm nhận của mình về đoạn thơ ấy. Thí sinh có thể có những cách trình bày khác nhau. Sau đây là một số gợi ý:
- Giới thiệu vài nét về Nguyễn Du và tác phẩm Đoạn trường tân thanh (truyện Kiều).
- Giới thiệu 

File đính kèm:

  • doc22_de_thi_mon_ngu_van_vao_lop_10.doc