Bài giảng Ngữ văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Bài 2: Thực hành tiếng Việt trạng ngữ

Hãy xác định trạng ngữ trong các câu sau, cho biết trạng ngữ có ý nghĩa gì?

a) Để tránh xảy ra tai nạn đáng tiếc, mọi người phải tuân thủ luật lệ giao thông.

b) Năm học trước, Lan là học sinh giỏi.

c) Vì chủ quan, em đã bị điểm kém.

d) Con Bìm Bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân về. e) Các bác sĩ đang phải vất vả ngày đêm chăm sóc cho bệnh nhân mắc Covid-19 trong bệnh viện.

f) Như một luồng gió lốc, bốn chiếc máy bay nối đuôi nhau ào tới.

ppt 40 trang phuongnguyen 28/07/2022 4740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Bài 2: Thực hành tiếng Việt trạng ngữ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Bài 2: Thực hành tiếng Việt trạng ngữ

Bài giảng Ngữ văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Bài 2: Thực hành tiếng Việt trạng ngữ
CHÀO MỪNG CÁC EM ĐẾN VỚI LỚP HỌC NGỮ VĂN 6 
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TRẠNG NGỮ 
Bài 2 
Miền cổ tích 
Sẵn sàng và quyết tâm, ta chống dịch Covid. 
Nơi cháy lên ngọn lửa, là trái tim yêu thương, là trái tim thương yêu. 
Hỡi những người Việt Nam chúng ta cùng chống dịch 
Mọi người luôn ý thức và hãy nhớ 5K 
Nhân dân luôn khắc ghi bác sĩ nơi tuyến đầu 
Ta cách li chống dịch cho nước Nam an toàn. 
Ngày và đêm cách li 21 ngày đâu khó 
Người dân tin chính phủ sẽ có đủ Vắc xin 
Chiến sĩ ta ngày đêm đi khoanh vùng dập dịch 
Bộ đội với người dân, công an, cùng bác sĩ. 
Cho Covid gục đầu, vì ngày mai tươi sáng ngày đêm ta bên nhau 
Chúng ta diệt Covid, Việt Nam ta bên nhau chúng ta diệt Covid 
Ta diệt tan Covid, đất nước ta sẽ yên bình hơn. 
HÀNH KHÚC CHỐNG DỊCH 
 ( Hoàng Hà) 
ĐẶC ĐIỂM VÀ CHỨC NĂNG CỦA TRẠNG NGỮ 
Miền cổ tích 
 Nhận biết được đặc điểm và chức năng liên kết câu của trạng ngữ. 
 Biết cách sử dụng trạng ngữ để liên kết khi viết câu, dựng đoạn. 
Y Ê U CẦU CẦN ĐẠT 
I. Đặc điểm của trạng ngữ 
a) Để tránh xảy ra tai nạn đáng tiếc, mọi người phải tuân thủ luật lệ giao thông. 
b) Năm học trước, Lan là học sinh giỏi. 
c) Vì chủ quan, em đã bị điểm kém. 
d) Con Bìm Bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân về. e) Các bác sĩ đang phải vất vả ngày đêm chăm sóc cho bệnh nhân mắc Covid-19 trong bệnh viện . 
f) Như một luồng gió lốc, bốn chiếc máy bay nối đuôi nhau ào tới. 
Hãy xác định trạng ngữ trong các câu sau, cho biết trạng ngữ có ý nghĩa gì? 
a) Để tránh xảy ra tai nạn đáng tiếc, mọi người phải tuân thủ luật lệ giao thông.. 
 TN chỉ mục đích 
b) Năm học trước, Lan là học sinh giỏi. 
 Tn chỉ thời gian 
c) Vì chủ quan, em đã bị điểm kém. 
 Tn chỉ nguyên nhân 
d) Con Bìm Bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân về. 
 Tn chỉ phương tiện 
e) Các bác sĩ đang phải vất vả ngày đêm chăm sóc cho bệnh nhân mắc Covid-19 trong bệnh viện . 
 TN chỉ nơi chốn 
f) Như một luồng gió lốc, bốn chiếc máy bay nối đuôi nhau ào tới. 
Hãy xác định trạng ngữ trong các câu sau, cho biết trạng ngữ có ý nghĩa gì? 
Tn chỉ cách thức 
Câu 
Ý nghĩa 
Từ nhận diện 
a) Để tránh xảy ra tai nạn đáng tiếc , mọi người phải tuân thủ luật lệ giao thông. 
Chỉ mục đích 
b) Năm học trước , Lan là học sinh giỏi. 
Chỉ thời gian 
c) Vì chủ quan , em đã bị điểm kém. 
Chỉ nguyên nhân 
d) Con Bìm Bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào , báo hiệu mùa xuân về. 
Chỉ phương tiện 
e) Các bác sĩ đang phải vất vả ngày đêm chăm sóc cho bệnh nhân mắc Covid-19 trong bệnh viện . 
Chỉ nơi chốn 
f) Như một luồng gió lốc , bốn chiếc máy bay nối đuôi nhau ào tới. 
Chỉ cách thức 
Để, nhằm, vì 
Năm, ngày, hồi, từ khoảng.. 
Vì, do, tại.. 
Bằng, với.. 
Trong, dưới, ở.. 
Như, với 
Câu 
Vị trí 
Dấu hiệu 
a) Để tránh xảy ra tai nạn đáng tiếc , mọi người phải tuân thủ luật lệ giao thông. 
b) Năm học trước , Lan là học sinh giỏi. 
c) Vì chủ quan , em đã bị điểm kém. 
d) Con Bìm Bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào , báo hiệu mùa xuân về. 
e) Các bác sĩ đang phải vất vả ngày đêm để chăm sóc cho bệnh nhân mắc Covid-19 trong bệnh viện . 
f) Như một luồng gió lốc , bốn chiếc máy bay nối đuôi nhau ào tới. 
Hãy xác định vị trí trạng ngữ trong các câu sau? 
Đầu câu 
Đầu câu 
Đầu câu 
Giữa câu 
Cuối câu 
Trạng ngữ thường ngăn cách với chủ ngữ và vị ngữ: 
Khi viết bởi dấu phẩy. 
 Khi nói bởi một quãng nghỉ . 
Đầu câu 
 BÀI TẬP NHANH 
 Nêu vị trí của trạng ngữ trong câu và cho biết nội dung của câu thay đổi như thế nào? 
a) (1) Tre ăn ở với người, đời đời , kiếp kiếp. (Thép Mới) 
	 (2) Tre, đời đời, kiếp kiếp, ăn ở với người. 
b) (1) Vui mừng, tôi cầm tay bạn ấy. 
 (2)Tôi cầm tay bạn ấy, vui mừng. 
c) (1) Ngày mùa ở quê tôi thật vui. Những ngày này, ai cũng vội vã, khẩn trương làm việc. 
 (2) Ngày mùa ở quê tôi thật vui. Ai cũng vội vã, khẩn trương làm việc, những ngày này. 
 Gợi ý : 
( 1) Trạng ngữ nằm ở cuối câu, chỉ thời gian. 
 (2) Trạng ngữ nằm ở giữa câu, chỉ thời gian 
b ) (1) Trạng ngữ nằm ở đầu câu, chỉ cách thức. 
 (2) Trạng ngữ nằm ở cuối câu, chỉ cách thức. 
c ) (1)Trạng ngữ nằm ở đầu câu, chỉ thời gian. 
 (2) Trạng ngữ nằm ở cuối câu, chỉ thời gian 
 Khi thay đổi vị trí trạng ngữ trong câu, nội dung của câu không thay đổi. 
Khi thay đổi vị trí trạng ngữ trong câu thì nội dung của câu không thay đổi. 
Việc lựa chọn vị trí trạng ngữ cần: 
 + Phù hợp với nội dung câu văn. 
 + Đúng với mục đích của người nói, người viết. 
 + Tạo liên kết với các câu văn, đoạn văn khác. 
Lưu ý ! 
VỀ Ý NGHĨA 
VỀ HÌNH THỨC 
Trạng ngữ được thêm vào câu để xác định : 
- Thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu. 
- Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu 
- Giữa TN với CN và VN thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết. 
ĐẶC ĐIỂM CỦA TRẠNG NGỮ 
II. Chức năng của trạng ngữ. 
 Hãy xác định trạng ngữ trong những ví dụ sau, cho biết ý nghĩa và công dụng của các trạng ngữ đó? 
a) Nh ưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào kh oả ng sau ngày rằm tháng giêng [... ] 
 Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. Sáng dậy , nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. Trên giàn hoa lí , vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột 
( Vũ Bằng) 
b) Vào mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun. 
TN chỉ thời gian 
TN chỉ nơi chốn 
TN chỉ thời gian 
TN chỉ thời gian 
TN chỉ nơi chốn 
TN chỉ thời gian 
 SO SÁNH HAI NGỮ LIỆU KHI LƯỢC BỎ TRẠNG NGỮ 
a) Nh ưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào kh oả ng sau ngày rằm tháng giêng[...] 
 Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm , mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. Sáng dậy , nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. Trên giàn hoa lí , vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột 
b) Vào mùa đông , lá bàng đỏ như màu đồng hun. 
a) Nh ưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào kh oả ng sau ngày rằm tháng giêng[...] 
 ..., vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. ... , nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. ..., vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. .... , ... có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột 
b)  , lá bàng đỏ như màu đồng hun. 
Chức năng của trạng ngữ 
Nội dung 
Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu. 
Làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác. 
 SO SÁNH HAI NGỮ LIỆU 
a) Nh ưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào kh oả ng sau ngày rằm tháng giêng... 
 Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm , mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. Sáng dậy , nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. Trên giàn hoa lí , vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột 
a) Nh ưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào kh oả ng sau ngày rằm tháng giêng... 
 ..., vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân đã bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. ... , nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện lên ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. ..., vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. .... , ... có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột 
Chức năng của trạng ngữ 
Nội dung 
Hình thức 
Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu. 
Làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác. 
Nối kết các câu, các đoạn. 
 Kết hợp những bài này lại, ta được chiêm ngưỡng một bức chân dung tinh thần tự họa rất rõ nét và sinh động của nhà thơ. 
 Ở loại bài thứ nhất , người ta thấy trong nhà thơ Hồ Chí Minh có nhà báo Nguyễn Ái Quốc, hết sức sắc sảo trong bút pháp kí sự, phóng sự và nghệ thuật châm biếm. 
 Ở loại bài thứ hai, ta lại thấy ở nhà thơ cách mạng sự tiếp nối truyền thống thi ca lâu đời của phương Đông, của dân tộc, từ Lí Bạch, Đỗ Phủ đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, 
 ( Theo Nguyễn Đăng Mạnh) 
Nêu công dụng của trạng ngữ trong đoạn trích sau? 
TN chỉ nơi chốn 
TN chỉ nơi chốn 
Công dụng của trạng ngữ: 
Về nội dung, ý nghĩa: TN thêm vào đoạn văn góp phần làm nổi bật lời nhận xét, đánh giá của tác giả về sự đa dạng, phong phú trong phong cách sáng tác của Chủ tịch Hồ Chí Minh. 
Về hình thức: TN giúp liên kết các luận cứ trong mạch lập luận giúp văn bản trở nên mạch lạc, rõ ràng, dễ hiểu. 
Chức năng của trạng ngữ 
Nội dung 
Hình thức 
Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu. 
Làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác. 
Nối kết các câu, các đoạn. 
Làm cho đoạn văn, bài văn mạch lạc. 
III. LUYỆN TẬP 
CÂU VĂN 
TRẠNG NGỮ 
TÁC DỤNG 
a/ Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa, cỗ bàn thật linh đình, gia nhân chạy ra chạy vào tấp nập. 
b/ Đúng lúc rước dâu, không ai thấy Sọ Dừa đâu cả. 
c/ Lập tức, vua cho hai cha con vào ban thưởng rất hậu 
d/ Sau khi nghe sứ thần trình bày về mục đích cuộc đi sứ, vua quan đưa mắt nhìn nhau . 
Câu 1/ T.48: Tìm và nêu tác dụng của trạng ngữ trong các câu dưới đây. 
Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa 
Đúng lúc rước dâu 
Lập tức 
Sau khi nghe sứ thần trình bày về mục đích cuộc đi sứ 
Thời gian, nơi chốn 
Cách thức 
Thời gian , 
Thời gian 
  Câu 2/ trang 48 Nêu tác dụng liên kết câu của trạng ngữ trong hai đoạn văn sau. 
a/ Năm ấy, Sọ Dừa đỗ trạng nguyên. Chẳng bao lâu, có chiếu nhà vua sai quan trạng đi sứ. Khi chia tay, quan trạng đưa cho vợ một hòn đá lửa, một con dao và một quả trứng gà, dặn luôn phải giắt trong người phòng khi dùng đến 
b/ Từ ngày cô em út lấy được chồng trạng nguyên , hai cô chị càng sinh lòng ghen ghét định tâm hại em để thay em làm bà trạng. Nhân quan trạng đi sứ vắng, hai cô chị sang chơi, rủ em chèo thuyền ra biển, rồi đẩy em xuống nước . 
  Câu 2/ trang 48 Nêu tác dụng liên kết câu của trạng ngữ trong hai đoạn văn sau. 
a/ Năm ấy, Sọ Dừa đỗ trạng nguyên. Chẳng bao lâu, có chiếu nhà vua sai quan trạng đi sứ. Khi chia tay, quan trạng đưa cho vợ một hòn đá lửa, một con dao và một quả trứng gà, dặn luôn phải giắt trong người phòng khi dùng đến 
Các trạng ngữ : năm ấy, chẳng bao lâu, khi chia tay 
Tác dụng: Liên kết các câu trong đoạn, các sự việc diễn ra theo trình tự thời gian, sự việc này nối tiếp sự việc kia. 
  Câu 2/ trang 48 Nêu tác dụng liên kết câu của trạng ngữ trong hai đoạn văn sau. 
b/ Từ ngày cô em út lấy được chồng trạng nguyên , hai cô chị càng sinh lòng ghen ghét định tâm hại em để thay em làm bà trạng. Nhân quan trạng đi sứ vắng, hai cô chị sang chơi, rủ em chèo thuyền ra biển, rồi đẩy em xuống nước . 
Các trạng ngữ: + Từ ngày cô em út lấy được chồng trạng nguyên 
 + Nhân quan trạng đi sứ vắng 
Tác dụng : Liên kết các câu trong mối liên hệ về thời gian và cách thức diễn đạt sự việc. 
  Câu 3/ trang 48 Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới. 
“ Một hôm cô út vừa mang cơm đến dưới chân đồi thì nghe tiếng sáo véo von. Cô lấy làm lạ, rón rén bước lên nấp sau bụi cây rình xem, thì thấy một chàng trai khôi ngô đang ngồi trên chiếc võng đào mắc vào hai cành cây, thổi sáo cho đàn bò gặm cỏ. Có tiếng động chàng trai biến mất, chỉ thấy Sọ Dừa nằm lăn lóc ở đấy. Nhiều lần như thế, cô gái đã biết Sọ Dừa không phải người phàm trần. Cô đem lòng yêu, có của ngon vật lạ đều giấu đem cho chàng.” 
a) Tìm các từ láy trong đoạn văn trên? 
b) Chỉ ra tác dụng của việc sử dụng từ láy trong đoạn văn trên? 
  Câu 3/ trang 48 Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới. 
“ Một hôm cô út vừa mang cơm đến dưới chân đồi thì nghe tiếng sáo véo von. Cô lấy làm lạ, rón rén bước lên nấp sau bụi cây rình xem, thì thấy một chàng trai khôi ngô đang ngồi trên chiếc võng đào mắc vào hai cành cây, thổi sáo cho đàn bò gặm cỏ. Có tiếng động chàng trai biến mất, chỉ thấy Sọ Dừa nằm lăn lóc ở đấy. Nhiều lần như thế, cô gái đã biết Sọ Dừa không phải người phàm trần. Cô đem lòng yêu, có của ngon vật lạ đều giấu đem cho chàng.” 
Các từ láy trong đoạn văn trên là : véo von, rón rén, lăn lóc. 
 Tác dụng của việc sử dụng từ láy trong đoạn văn trên : Giúp cho việc miêu tả âm thanh, hình ảnh sinh động và ấn tượng hơn. 
Câu 4/ trang 48 Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: 
« Viên quan sung sướng, vội vàng trở về tâu vua. Vua và các triều thần nghe nói mừng như mở cờ trong bụng. Quả nhiên con kiến càng đã xâu được sợi chỉ xuyên qua đường ruột ốc hộ cho nhà vua trước con mắt thán phục của sứ giả nước láng giềng.» 
Tìm thành ngữ được sử dụng trong đoạn văn trên? 
 Nêu ý nghĩa của thành ngữ đó? 
Câu 4/ trang 48 Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: 
« Viên quan sung sướng, vội vàng trở về tâu vua. Vua và các triều thần nghe nói mừng như mở cờ trong bụng. Quả nhiên con kiến càng đã xâu được sợi chỉ xuyên qua đường ruột ốc hộ cho nhà vua trước con mắt thán phục của sứ giả nước láng giềng.» 
Thành ngữ: mở cờ trong bụng. 
 Ý nghĩa: Thể hiện niềm vui sướng, vui mừng hạnh phúc. 
Buổi sáng, trên bãi biển , các bạn học sinh đang nhặt rác. 
Quê hương tôi đẹp vô ngần với rất nhiều danh lam thắng cảnh. 
Trong tim mình , chúng tôi luôn gọi vang hai tiếng “ Việt Nam.” 
Để phòng, chống dịch Covid 19 , chúng ta phải tuân thủ nguyên tắc 5K. 
BÀI TẬP MỞ RỘNG 
VIẾT NGẮN 
Gợi ý 
* Hình thức: 
 - Đoạn văn ngắn khoảng 7 câu. 
 - Trong đoạn văn có sử dụng trạng ngữ. 
* Nội dung: Cảm nghĩ của em về quê hương. 
* Lưu ý: 
Thêm trạng ngữ để cung cấp những thông tin sau: 
- Trạng ngữ chỉ thời gian: Tình cảm của em với quê hương. 
- Trạng ngữ chỉ cách thức: Quê hương em tươi đẹp ở những phương diện nào? 
Trạng ngữ chỉ phương tiện, nơi chốn... 
Viết một đoạn văn khoảng 7 câu nêu cảm nghĩ về quê hương em, trong đó có sử dụng thành phần trạng ngữ. 
Đoạn văn tham khảo 
 Vũng Tàu quê hương tôi đẹp vô ngần với rất nhiều những danh lam thắng cảnh nổi tiếng, với sự đa dạng phong phú về ẩm thực và với những con người đôn hậu, thật thà . Với tôi, tình yêu quê hương bắt nguồn từ những điều bình dị nhất. Tôi yêu từ mái nhà đơn sơ, từng góc phố thân thương đến những bờ biển dài xa tít tắp. Trải qua những thăng trầm của thời gian , quê hương tôi đang vươn mình phát triển và hội nhập. Những ngày qua , khi đại dịch Covid 19 đang đe dọa sự bình yên của người dân quê tôi thì tôi lại càng thêm yêu quê hương mình. Bằng tất cả sức mạnh vật chất và tinh thần, hàng triệu người dân quê tôi cùng nhân dân cả nước chung sức, đồng lòng, kề vai sát cánh để vượt qua khó khăn . Tôi tin rằng, với sức mạnh đoàn kết và quyết tâm, nhất định chúng ta sẽ chiến thắng đại dịch. Quê hương đã dành cho tôi những điều tốt đẹp nhất. Bởi vậy, trong tim mình, tôi luôn thổn thức gọi vang hai tiếng “ quê hương”. 
T RẠNG NGỮ 
ĐẶC ĐIỂM 
CHỨC NĂNG 
* Ý nghĩa : Trạng ngữ là thành phần phụ, được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn,...của việc nêu trong câu 
* Hình thức : Trạng ngữ có thể đứng đầu câu, cuối câu hoặc đứng giữa câu. Giữa trạng ngữ với thành phần chính thường có quãng nghỉ khi nói hoặc dấu phẩy khi viết . 
CHỨC NĂNG 
ĐẶC ĐIỂM 
 Nội dung: Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác. 
Hình thức: Liên kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc. 
Hướng dẫn tự học 
Vẽ SĐTD hệ thống lại nội dung bài học. 
Hoàn thiện phần viết đoạn văn vào vở. 
Soạn bài: Đọc mở rộng 
 Nol Bu và Heung Bu 
Chúc các em học tốt nhé ! 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_6_chan_troi_sang_tao_bai_2_thuc_hanh_tieng.ppt