Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết 7: Tập làm văn: Phương pháp tả người

Đoạn 1. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thị cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn Dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ. (Võ Quảng)

Đoạn 2. Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của. (Lan Khai)

 

pptx 27 trang phuongnguyen 02/08/2022 4940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết 7: Tập làm văn: Phương pháp tả người", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết 7: Tập làm văn: Phương pháp tả người

Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết 7: Tập làm văn: Phương pháp tả người
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TÔ HIỆU 
TỔ KHOA HỌC XÃ HỘI 
TẬP LÀM VĂN: 
PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI 
NHÓM NGỮ VĂN 6 
KHỞI ĐỘNG TRÒ CHƠI: 
Ai nhanh, ai giỏi 
- Mỗi bạn sẽ miêu tả 1 bạn bất kì bằng 1-3 câu (tả ngoại hình/ hoạt động bạn hay làm) 
HỌC SINH LỚP 6A1 
Phương pháp tả người 
GV: VŨ THỊ ÁNH TUYẾT 
Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người 
I. 
Đoạn 1. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thị cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn Dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ. (Võ Quảng) 
Đoạn 2. Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của. (Lan Khai) 
Đoạn 3 . Ông đô già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa xới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm. 
 Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt []. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã. 
 Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa xới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa. 
 Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. 
 Các đô ngồi quanh xới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. 
Kim Lân 
Em hãy trả lời các câu hỏi sau bằng cách điền vào bảng: 
- Mỗi đoạn văn trên tả ai? 
- Người được tả có đặc điểm gì nổi bật? 
- Đặc điểm đó được thể hiện ở những từ ngữ và hình ảnh nào? 
Đoạn văn 
Đối tượng 
miêu tả 
Đặc điểm 
nổi bật 
Từ ngữ và hình ảnh 
 1 
 2 
 3 
PHIẾU BÀI TẬP 
Đoạn văn 
Đối tượng 
miêu tả 
Đặc điểm 
nổi bật 
Từ ngữ và hình ảnh 
 1 
Dượng 
Hương 
Thư 
Người chố ng thuyền vượt th ác c ó vẻ đẹp dũng m ã nh 
Ngoại hình : như một pho tượng đồng đúc , các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa. 
Động tác : ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. 
Đoạn 1 : 
	Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc , các bắp thịt cuồn cuộn , hai hàm răng cắn chặt , quai hàm bạnh ra , cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ . Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn Dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì , ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ. 
 	 (Võ Quảng ) 
 T ập trung miêu tả nhân vật kết hợp với hành động nên sử dụng nhiều động từ, tính từ, từ láy. 
Đoạn văn 
Đối tượng 
miêu tả 
Đặc điểm 
nổi bật 
Từ ngữ và hình ảnh 
Đoạn 2 : 
	Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy , tuổi độ bốn lăm, năm mươi . Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương , lấp lánh đôi mắt gian hùng . Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang , trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của . 
	 (Lan Khai) 
2 
Cai Tứ 
Người đàn ông gian hùng 
- Thân hình : thấp và gầy 
- Tuổi tác : độ bốn lăm, năm mươi 
- Gương mặt : vuông nhưng hai má hóp lại, cặp lông mày lổm chổm, đôi mắt gian hùng, mũi lão gồ sống mương, bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm đậy điệm, cái mồm toe toét tối om như cửa hang, đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của . 
 Đặc tả chân dung của Cai Tứ, sử dụng ít động từ, nhiều tính từ. 
Đoạn 3: Ông đô già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa xới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm. 
 Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt []. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã. 
 Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa xới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa. 
 Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. 
 Các đô ngồi quanh xới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. 	 ( Kim Lân) 
Đoạn 3: Ông đô già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa xới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm. 
 Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết . Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo , hóc hiểm . Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp ; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra , để sát xuống mặt đất , xoay xoay chống đỡ . Keo vật xem chán ngắt []. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt , mất đà chúi xuống . Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên . Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã. 
 Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa xới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt , chứ không phải là chân người nữa. 
 Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. 
 Các đô ngồi quanh xới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. 	 	 (Kim Lân) 
Đoạn văn 
Đối tượng 
miêu tả 
Đặc điểm 
nổi bật 
Từ ngữ và hình ảnh 
3 
Hai người 
trong keo vật ở đền Đô 
Tài giỏi, 
mạnh khỏe 
Hành động : 
+ Quắm Đen: lăn xả đánh ráo riếtlấn lướtvờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá. 
+ Ông Cản Ngũ : lờ ngờ, chậm chạp, lúng túng, hai tay dang rộng ra để sát xuống mặt đất xoay xoay chống đỡ : bước hụt mất đà chúi xuống. 
+ Quắm Đen: như một con cắtôm một bên chân ông (Cản Ngũ), bốc lên. 
+ Ông Cản Ngũ: vẫn chưa ngã, đứng như cây trồng 
+ Quắm Đen: loay hoay gò lưng không bê nổi 
+ Ông Cản Ngũ: vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi mồ kê nhễ nhạithò tay nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên 
 T ập trung miêu tả người trong tư thế làm việc(sử dụng nhiều động từ) 
 Đặc tả chân dung(sử dụng nhiều tính từ) 
Dương Hương Thư 
Cai Tứ 
Hai người 
trong keo vật ở đền Đô 
Tài giỏi, 
mạnh khỏe 
Đối tượng 
Từ ngữ và hình ảnh 
 1 
Người chèo có vẻ đẹp dũng mãnh 
Ngoại hình : như một pho tượng đồng đúc , các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa. 
- Động tác : ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trườn g Sơn oai linh hùng vĩ. 
Đoạn văn 
Đặc điểm 
nổi bật 
2 
Người đàn ông gian hùng 
- Thân hình : thấp và gầy 
- Tuổi tác : độ bốn lăm, năm mươi 
- Gương mặt : vuông nhưng hai má hóp lại, cặp lông mày lổm chổm, đôi mắt gian hùng, mũi lão gồ sống mương, bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm đậy điệm, cái mồm toe toét tối om như cửa hang, đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của 
3 
Hành động : 
+ Quắm Đen : lăn xả đánh ráo riếtlấn lướtvờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá. 
Ông Cản Ngũ : lờ ngờ, chậm chạp, lúng túng, hai tay dang rộng ra để sát xuống mặt đất xoay xoay chống đỡ : bước hụt mất đà chúi xuống. 
Quắm Đen : như một con cắtôm một bên chân ông ( Cản Ngũ ), bốc lên. 
+ Ông Cản Ngũ : vẫn chưa ngã, đứng như cây trồng 
Quắm Đe n : loay hoay gò lưng không bê nổi 
Ông Cản Ngũ : vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi mồ kê nhễ nhạithò tay nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên 
 Tả người trong tư thế làm việc(sử dụng nhiều động từ) 
Tả người trong tư thế làm việc(sử dụng nhiều động từ) 
Đoạn 3: Ông đô già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa xới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm . 
 Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt []. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã. 
 Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa xới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa. 
 Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. 
 Các đô ngồi quanh xới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. 
 	 -( Kim Lân)- 
Phần 1 : Tả cảnh chung nơi diễn ra . 
Phần 2: Miêu tả chi tiết keo vật ( tả hành động, cử chỉ ). 
Phần 3: Nêu cảm nghĩ và nhận xét về keo vật. 
Đoạn 3: Tả 2 đô vật mạnh 
TẢ NG ƯỜI 
TẢ CẢNH 
GIỐNG NHAU 
- Đều xác định đối t ượng miêu tả. 
- Quan sát, lựa chọn các chi tiết. 
- Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự. 
- Nêu đ ược cảm nhận, suy nghĩ của ng ườ i viết về đối t ượng miêu tả. 
 KHÁC NHAU 
Miêu tả chi tiết: 
+ Ngoại hình 
+ C ử chỉ, hành động, lời nói. 
+ Tính cách, sở thích 
Miêu tả theo thứ tự: 
+ Không gian hoặc 
thời gian. 
+ Từ khái quát đến cụ thể. 
So sánh ph ươ ng pháp tả ngư ờ i và ph ươ ng pháp tả cảnh? 
 PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI 
CÁCH LÀM BÀI VĂN TẢ NGƯỜI 
BỐ CỤC CỦA BÀI VĂN TẢ NGƯỜI 
- Mở bài: giới thiệu người được tả; 
Thân bài: miêu tả chi tiết (ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói ) 
- Kết bài: nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ đối với người được tả. 
Bước 1: Xác định đối tượng cần tả (tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc) 
. 
Bước 2: Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu. 
Bước 3: Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự. 
. 
 PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI 
CÁCH LÀM BÀI VĂN TẢ NGƯỜI 
BỐ CỤC CỦA BÀI VĂN TẢ NGƯỜI 
- Mở bài: giới thiệu người được tả; 
Thân bài: miêu tả chi tiết (ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói ) 
- Kết bài: nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ đối với người được tả. 
Bước 1: Xác định đối tượng cần tả (tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc) 
. 
Bước 2: Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu. 
Bước 3: Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự. 
. 
Lưu ý khi làm bài văn tả người 
- Khi miêu tả nhân vật kết hợp với hành động ta sử dụng nhiều động từ, t í nh từ. 
 - Khi miêu tả chân dung nhân vật ta sử dụng nhiều tính từ, danh từ, ít động từ. 
Luyện tập 
II. 
Một em bé chừng 4-5 tuổi. 
Cô giáo đang say sưa giảng bài trên lớp. 
Một cụ già cao tuổi. 
Bài 1: Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng sau đây 
Một em bé 
- Thân hình mũm mĩm 
- Da trắng hồng 
 Mắt đen lóng lánh 
 Môi đỏ chon chót.. 
 DÀN Ý 
1.  Mở bài: 
- Em bé đó tên là gì? Mấy tuổi? Trai hay gái? 
- Quan hệ với em như thế nào? 
2.  Thân bài: 
+Hình dáng: 
- Tầm vóc, thân hình: (cao, thấp? mập mạp hay thanh mảnh...? ) 
- Màu da: trắng trẻo hay ngăm ngăm? 
- Mái tóc: dài, ngắn? 
- Gương mặt: tròn hay trái xoan? Có nét gì đáng chú ý? 
+Tính nết: 
- Có ngoan ngoãn, biết nghe lời hay không? 
- Hiền hoà hay nghịch ngợm, hiếu động? 
- Có thông minh, khéo léo hay không? 
- Có tài gì? (Hát, múa, kể chuyện, làm trò, bắt chước người khác... ) 
3.  Kết bài: 
* Cảm nghĩ của em: - Yêu mến bé .. ...... Thích chơi với bé... 
Một cụ già cao tuổi 
 Da nhăn nheo, có những đốm đồi mồi. 
 Tóc bạc như mây trắng. 
 Mắt lờ đờ, đeo kính khi đọc sách. 
- Miệng móm mém. 
Một cụ già cao tuổi 
Dàn bài 
   I. MỞ BÀI 
- Giới thiệu cụ già em định tả. 
    II. THÂN BÀI 
   - Tả hình dáng : đã ngoài bảy mươi tuổi, 
 + Tuổi tác- dáng đi (chậm chạp, khệnh khạng) 
 +Tóc (bạc phơ) - mắt (mờ, màu hột nhãn)- da (những đường nhăn ở trán và gò má sạm đen nhăn nheo, có điểm chấm đồi mồi) - (lưng còng)... 
 + Nụ cười hiền từ. 
   - Tả tính tình : Yêu thương - nuông chiều con cháu - thích làm công việc nhẹ (dọn dẹp nhà cửa, nhổ cỏ, tưới cây,...) – hiền từ, nhân hậu với mọi người. 
 - Bà chăm sóc cháu: ru, kể chuyện, dỗ dành cháu. 
    III. KẾT BÀI 
Tỏ lòng kính trọng bà. 
Nguyện sẽ nghe theo lời dạy của bà. 
Hình ảnh cô giáo đang say sưa giảng bài 
- Tiếng nói trong trẻo dịu dàng. 
- Tay cầm phấn, chân bước chầm chậm. 
- Đôi mắt lấp lánh niềm vui. 
 DÀN Ý 
1.  Mở bài: 
Giới thiệu cô giáo (cô dạy môn gì, tiết mấy, ngày nào?) 
Cảm nhận chung của em về cô nh ư thế nào? 
2.  Thân bài: 
+ Ngoại h ì nh : Tuổi tác , vóc d á ng, gương mặt, đôi mắt... 
+ Trang phục : Cô mặc áo dài 
+ Cử chỉ, hành động : lời giảng, việc làm, động tác (khi viết bảng giảng bài, khi ân cần nhắc nhở học sinh) 
+ Tính nết : Giản dị, chân thành, d ịu dàng, tận tuỵ, y ê u thương học sinh. 
+ Tài năng : 
- Cô dạy Văn rất hay (chứng minh cụ thể qua một bài giảng tr ê n lớp). 
- Biết khơi dậy hứng th ú học tập của học sinh, l ô i cuốn ch ú ng em vào bài học. 
- Giờ dạy của c ô rất vui vẻ, sinh động, học sinh hiểu bài. 
3.  Kết bài: Tình cảm của em đối với cô giáo. 
Hướng dẫn tự học 
Ôn tập bài cũ, vẽ sơ đồ tư duy về bài 
Hoàn thiện BTVN 
Soạn bài: “Đêm nay Bác không ngủ” 
Tạm biệt các em! 

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_6_tiet_7_tap_lam_van_phuong_phap_ta_nguoi.pptx