Bài giảng Ngữ văn 6 - Văn bản: Buổi học cuối cùng (An-phông-xơ Đô-đê)
* Trên đường đến trường.:
Tả + kể. Phrang là câu bé lười học, nhút
nhát , lo lắng khi thấy điều khác lạ
* Cảnh ở trường - lớp
+ Trường học không ồn ào như thường ngày mà “bình lặng”
+ Lẻn vào chỗ ngồi, đỏ mặt tía tai
+ Không khí trong lớp trang trọng, Ha-men mặc lễ phục, thầy dịu dàng không giận dữ
+ Có thêm cụ Hô-de, bác phát thư, và người dân làng ngồi trong lớp
Báo hiệu buổi học bằng tiếng Pháp cuối cùng.
Cậu sợ hãi, ngỡ ngàng, bối rối, căng thẳng.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 6 - Văn bản: Buổi học cuối cùng (An-phông-xơ Đô-đê)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 6 - Văn bản: Buổi học cuối cùng (An-phông-xơ Đô-đê)
“Khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khóa chốn lao tù...” Một số hình ảnh ở nước Pháp BUỔI HỌC CUỐI CÙNG (An – phông – xơ Đô- đê) I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả: An-phông-xơ Đô-đê (1840-1897) BUỔI HỌC CUỐI CÙNG (An – phông – xơ Đô- đê) I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả: 2. Văn bản: - “ Buổi học cuối cùng” lấy bối cảnh từ một biến cố lịch sử: Sau chiến tranh Pháp- Phổ (1870-1871), Pháp thua trận nên phải cắt hai vùng đất An –dat và Lo- ren cho Phổ ( Phổ là nước chuyên chế trong lãnh thổ của Đức trước đây). Vì vậy, các trường học ở vùng này phải học tiếng Đức. Truyện viết về một buổi học cuối cùng bằng tiếng pháp của một làng vùng An- dát. Tên tác phẩm: có nghĩa là buổi học cuối cùng học bằng tiếng Pháp An - dat Lo - ren BUỔI HỌC CUỐI CÙNG (An – phông – xơ Đô- đê) I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả: 2. Văn bản: 1. Đọc – chú thích II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN BUỔI HỌC CUỐI CÙNG (An – phông – xơ Đô- đê) BUỔI HỌC CUỐI CÙNG (An – phông – xơ Đô- đê) I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả: 2. Văn bản: 1. Đọc – chú thích II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN BUỔI HỌC CUỐI CÙNG (An – phông – xơ Đô- đê) TÓM TẮT: Câu chuyện kể về một buổi sáng, như thường lệ, cậu bé Phơ-răng đến lớp. Dọc đường cậu thấy có những điều khác hẳn mọi hôm. Phơ-răng vào lớp càng thấy ngạc nhiên hơn. Thầy Ha-men ăn mặc chỉnh tề như trong ngày lễ. Thầy không quở mắng mà còn nói với Phơ-răng bằng giọng dịu dàng. Không khí trong lớp trang trọng. Cuối lớp có cụ già Hô-de, bác phát thư và nhiều người khác. Hóa ra đó là buổi học tiếng Pháp cuối cùng. Phơ-răng ân hận vì mình đã không thuộc bài – nhất là khi thầy Ha-men giảng giải bài học cuối cùng thật xúc động. Kết thúc buổi học, thầy Ha-men viết lên bảng dòng chữ thể hiện lòng yêu nước của mọi người: “ Nước Pháp muôn năm”. BUỔI HỌC CUỐI CÙNG (An – phông – xơ Đô- đê) I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả: 2. Văn bản: 1. Đọc – chú thích II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 2. Bố cục Chia làm ba phần: - Phần 1 (từ đầu đến " mà vắng mặt con "): Quang cảnh trên đường đến trường và cảnh ở trường qua sự quan sát của Phrăng. - Phần 2 (tiếp tới " buổi học cuối cùng này "): Diễn biến của buổi học cuối cùng. - Phần 3 (còn lại): Cảnh kết thúc buổi học cuối cùng BUỔI HỌC CUỐI CÙNG (An – phông – xơ Đô- đê) I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả: 2. Văn bản: 1. Đọc – chú thích II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 2. Bố cục 3. Phân tích a. Diễn biến tâm trạng Phrang BUỔI HỌC CUỐI CÙNG (An – phông – xơ Đô- đê) I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả: 2. Văn bản: 1. Đọc – chú thích II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 2. Bố cục 3. Phân tích a. Diễn biến tâm trạng Phrang - Đi học muôn, định trốn học. - Có nhiều người đứng trước bảng dán cáo thị * Cảnh ở trường - lớp Tả + kể. Phrang là cậu bé lười học, nhút nhát, lo lắng khi thấy điều khác lạ Trên đường đến trường.: BUỔI HỌC CUỐI CÙNG (An – phông – xơ Đô- đê) I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả: 2. Văn bản: 1. Đọc – chú thích II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 2. Bố cục 3. Phân tích a. Diễn biến tâm trạng Phrang + Trường học không ồn ào như thường ngày mà “bình lặng” + Không khí trong lớp trang trọng, Ha-men mặc lễ phục, thầy dịu dàng không giận dữ + Có thêm cụ Hô-de, bác phát thư, và người dân làng ngồi trong lớp * Cảnh ở trường - lớp Tả + kể. Phrang là câu bé lười học, nhút nhát , lo lắng khi thấy điều khác lạ Báo hiệu buổi học bằng tiếng Pháp cuối cùng. Cậu sợ hãi, ngỡ ngàng, bối rối, căng thẳng. * Trên đường đến trường.: + Lẻn vào chỗ ngồi, đỏ mặt tía tai BUỔI HỌC CUỐI CÙNG (An – phông – xơ Đô- đê) I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả: 2. Văn bản: 1. Đọc – chú thích II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 2. Bố cục 3. Phân tích a. Diễn biến tâm trạng Phrang * Cảnh ở trường - lớp Tả + kể. Phrang là câu bé lười học, nhút nhát , lo lắng khi thấy điều khác lạ Báo hiệu buổi học bằng tiếng Pháp cuối cùng. Cậu sợ hãi, ngỡ ngàng, bối rối, căng thẳng. * Trên đường đến trường.: * Trong giờ học tiếng Pháp BUỔI HỌC CUỐI CÙNG (An – phông – xơ Đô- đê) a. Diễn biến tâm trạng Phrang * Trong giờ học tiếng Pháp - Bài tập viết BUỔI HỌC CUỐI CÙNG (An – phông – xơ Đô- đê) - Bài tập đọc: - Bài tập viết: - choáng váng- Bài học Pháp văn cuối cùng - tự giận mình biết mấy - rất đau lòng - mới biết viết tập toạng ->Miêu tả nội tâm->Từ lơ là đến thiết tha, lo lắng cho việc học viết. BUỔI HỌC CUỐI CÙNG (An – phông – xơ Đô- đê) - Bài tập đọc: - Bài tập viết: - Nghe thầy giảng: - choáng váng- Bài học Pháp văn cuối cùng - tự giận mình biết mấy - rất đau lòng - mới biết viết tập toạng - nhưng tôi lúng túng - lòng rầu rĩ, không dám ngẩng đầu lên. - Giá mà tôi đọc được các quy tắc về phân từ - >Tâm trạng xấu hổ, buồn và tự giận mình không chịu tập đọc ->Miêu tả nội tâm->Từ lơ là đến thiết tha, lo lắng cho việc học viết . BUỔI HỌC CUỐI CÙNG (An – phông – xơ Đô- đê) - Bài tập đọc: - Bài tập viết: - Nghe thầy giảng: - choáng váng- Bài học Pháp văn cuối cùng - tự giận mình biết mấy - rất đau lòng - mới biết viết tập toạng - nhưng tôi lúng túng - lòng rầu rĩ, không dám ngẩng đầu lên. - Giá mà tôi đọc được các quy tắc về phân từ - Tâm trạng xấu hổ, buồn và tự giận mình không chịu tập đọc Miêu tả nội tâm->Từ lơ là đến thiết tha, lo lắng cho việc học viết . BUỔI HỌC CUỐI CÙNG (An – phông – xơ Đô- đê) - Bài tập đọc: - Bài tập viết: - Nghe thầy giảng: - choáng váng- Bài học Pháp văn cuối cùng - tự giận mình biết mấy - rất đau lòng - mới biết viết tập toạng - nhưng tôi lúng túng - lòng rầu rĩ, không dám ngẩng đầu lên. - Giá mà tôi đọc được các quy tắc về phân từ -> Tâm trạng xấu hổ, buồn và tự giận mình không chịu tập đọc. ->Miêu tả nội tâm- Phrang từ lơ là đến thiết tha, lo lắng cho việc học viết. - kinh ngạc thấy sao mình hiểu đến thế. - thấy thật dễ dàng - chưa bao giờ mình chăm chú nghe đến thế, -“ Ôi ! Tôi sẽ nhớ mãi buổi học cuối cùng này !” -> Miêu tả tâm trạng: Cậu bé say sưa, hứng thú học tập tiếng dân tộc. =>NT miêu tả diễn biến tâm lí sâu sắc: Trong hoàn cảnh đặc biệt, cậu bé nhận ra sự thiêng liêng của tiếng nói dân tộc- Lòng yêu nước. BUỔI HỌC CUỐI CÙNG (An – phông – xơ Đô- đê) I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả: 2. Văn bản: 1. Đọc – chú thích II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 2. Bố cục 3. Phân tích a. Diễn biến tâm trạng Phrang b. Hình ảnh thầy Ha-men - NT miêu tả diễn biến tâm lí sâu sắc: Trong hoàn cảnh đặc biệt, cậu bé nhận ra sự thiêng liêng của tiếng nói dân tộc- Lòng yêu nước. Trang phục: mặc bộ lễ phục => Trang trọng, buổi học thiêng liêng. - Trang phục: mặc bộ lễ phục => Trang trọng, buổi học thiêng liêng. - Thái độ với học sinh: dịu dàng, ân cần - Với tiếng pháp: ca ngợi tiếng Pháp . + Tự phê bình mình và mọi người đã có lúc sao nhãng việc học tiếng Pháp. Em hiểu về câu văn: “ Khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chia khoá chốn lao tù...” ? =>Hình ảnh so sánh thuyết phục- ca ngợi sức mạnh của tiếng Pháp như thứ vũ khí thiêng liêng để bào vệ độc lập tự do. Tiếng mẹ đẻ là tài sản vô giá và là phương tiện ,vũ khí đấu tranh với kẻ thù=> Yêu quý, bảo vệ tiếng dân tộc là yêu nước. - Trong buổi học: => Miêu tả hành động nhân vật- Thầy nhiệt tình, yêu tíếng Pháp, yêu nước Pháp. - Trang phục : mặc bộ lễ phục => Trang trọng, buổi học thiêng liêng. - Trong buổi học: => Miêu tả hành động nhân vật- Thầy nhiệt tình, yêu tíếng Pháp, yêu nước Pháp. - Kết thúc buổi học: - Trang phục : mặc bộ lễ phục => Trang trọng, buổi học thiêng liêng. - Trong buổi học: => Miêu tả hành động nhân vật- Thầy nhiệt tình, yêu tíếng Pháp, yêu học sinh. - Kết thúc buổi học: + người tái nhợt + nghẹn ngào, không nói hết được câu. +Thầy viết “ Nước Pháp muôn năm” => Thầy Ha-men là người yêu nghề dạy học, yêu tiếng mẹ đẻ và là người yêu nước sâu sắc. => MT hành động, cử chỉ - thầy xúc động mạnh, đau đớn, nuối tiếc BUỔI HỌC CUỐI CÙNG (An – phông – xơ Đô- đê) I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Đọc – chú thích II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 2. Bố cục 3. Phân tích a. Diễn biến tâm trạng Phrang b. Hình ảnh thầy Ha-men - NT miêu tả diễn biến tâm lí sâu sắc: Trong hoàn cảnh đặc biệt, cậu bé nhận ra sự thiêng liêng của tiếng nói dân tộc- Lòng yêu nước. => NT tả ngoại hình, hành động- Thầy Ha-men là người yêu nghề dạy học, yêu tiếng mẹ đẻ, và là người yêu nước sâu sắc. 4. Tổng kết III. LUYỆN TẬP BUỔI HỌC CUỐI CÙNG (An – phông – xơ Đô- đê) I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Đọc – chú thích II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 2. Bố cục 3. Phân tích a. Diễn biến tâm trạng Phrang b. Hình ảnh thầy Ha-men - NT miêu tả diễn biến tâm lí sâu sắc: Trong hoàn cảnh đặc biệt, cậu bé nhận ra sự thiêng liêng của tiếng nói dân tộc- Lòng yêu nước. => NT tả ngoại hình, hành động- Thầy Ha-men là người yêu nghề dạy học, yêu tiếng mẹ đẻ, và là người yêu nước sâu sắc. 4. Tổng kết III. LUYỆN TẬP Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ Ôi tiếng Việt như bùn và như lụa Óng tre ngà và mềm mại như tơ Tiếng tha thiết, nói thường nghe như hát Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh Như gió nước không thể nào nắm bắt Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh Dấu hỏi dựng suốt ngàn đời lửa cháy Một tiếng vườn rợp bóng lá cành vươn Nghe mát lịm ở đầu môi tiếng suối Tiếng heo may gợi nhớ những con đường Một đảo nhỏ xa xôi ngoài biển rộng Vẫn tiếng làng tiếng nước của riêng ta ( LƯU QUANG VŨ)
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_6_van_ban_buoi_hoc_cuoi_cung_an_phong_xo_d.ppt