Bài giảng Ngữ văn 7 - Văn bản: Cảnh khuya-Rằm tháng giêng (Hồ Chí Minh)
Nguyên tiêu
Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên,
Xuân giang, xuân thuỷ tiếp xuân thiên.
Yên ba thâm xứ đàm quân sự,
Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền.
Đêm nay, rằm tháng giêng, trăng vừa tròn,
Nước sông xuân tiếp liền với màu trời xuân.
Giữa nơi khói sóng thăm thẳm, bàn bạc việc quân,
Nửa đêm trở về, thuyền chở đầy ánh trăng.
Rằm xuân lồng lộng trăng soi
Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân
Giữa dòng bàn bạc việc quân
Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền.
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Văn bản: Cảnh khuya-Rằm tháng giêng (Hồ Chí Minh)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 7 - Văn bản: Cảnh khuya-Rằm tháng giêng (Hồ Chí Minh)
CẢNH KHUYA – RẰM THÁNG GIÊNG Hồ Chí Minh I. ĐỌC – TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả * Hồ Chí Minh (1890 – 1969) Quê: Làng Sen, Xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, Tỉnh Nghệ An. Là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam Một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc. Danh nhân văn hóa thế giới 2. Tác phẩm * Hoàn cảnh sáng tác Cảnh khuya (1947); Rằm tháng giêng (1948) Viết ở chiến khu Việt Bắc, trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954 ) 2. Tác phẩm b. Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt CẢNH KHUYA RẰM THÁNG GIÊNG Viết bằng chữ Quốc ngữ Viết bằng chữ Hán. Bản dịch thơ bằng thể lục bát Bốn câu, mỗi câu 7 chữ. Hiệp vần ở tiếng cuối các câu 1,2,4 (Cảnh khuya: xa, hoa, nhà Rằm tháng giêng: viên, thiên, thuyền ) Ngắt nhịp: Câu 1: 3/4 Câu 2,3: 4/3 Câu 4: 2/5 Ngắt nhịp: Toàn bài nhịp 4/3 2. Tác phẩm c . PTBĐ: Biểu cảm CẢNH KHUYA RẰM THÁNG GIÊNG d. Bố cục: Hai câu đầu Hai câu sau Hai câu đầu Hai câu sau Cảnh khuya tại chiến khu Việt Bắc Tâm trạng của nhà thơ Cảnh trăng rằm tháng Giêng trên sông Việt Bắc Hình ảnh con người II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Bài thơ “Cảnh khuya” a. Hai câu đầu: “Tiếng suối trong như tiếng hát xa, Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.” + Âm thanh: Tiếng suối + Hình ảnh: trăng, cổ thụ, hoa * Nghệ thuật : + So sánh: (Tiếng suối – tiếng hát xa) Cảnh gần gũi với con người; Trẻ trung, sống động . + Lấy động tả tĩnh Tiếng suối nhấn mạnh cảnh đêm khuya tĩnh lặng, thanh bình. + Điệp từ, nhân hóa (lồng) Bức tranh có nhiều tầng lớp, đường nét, hình khối lung linh ánh sáng, quấn quýt, giao hòa. Hai câu thơ đầu “Tiếng suối trong như tiếng hát xa, Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.” Bức tranh thiên nhiên trong trẻo, tràn đầy sức sống, lung linh huyền ảo, cổ kính trang nghiêm 1. Bài thơ “Cảnh khuya” b . Hai câu sau: “ Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.” * Nghệ thuật : + So sánh: (Cảnh khuya - như - vẽ) Nhấn mạnh, chuyển tiếp ý thơ. + Điệp ngữ: “ Chưa ngủ” Mở ra hai phía tâm trạng Vì say mê cảnh đẹp (chất nghệ sỹ) Vì lo nỗi nước nhà (chất chiến sỹ) Yêu thiên nhiên Yêu nước Hai câu thơ sau “ Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.” Sự hòa hợp giữa tâm hồn nghệ sỹ và chất chiến sỹ, tạo nên phong thái ung dung, lạc quan ở Bác CẢNH KHUYA Khắc họa vẻ đẹp thiên nhiên núi rừng Việt B ắc Sự hòa hợp tình yêu thiên nhiên và tình yêu đất nước trong con người Bác Đêm nay, rằm tháng giêng, trăng vừa tròn,Nước sông xuân tiếp liền với màu trời xuân.Giữa nơi khói sóng thăm thẳm, bàn bạc việc quân,Nửa đêm trở về, thuyền chở đầy ánh trăng. Rằm xuân lồng lộng trăng soi Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân Giữa dòng bàn bạc việc quân Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền . 元 宵 今 夜 元 宵 月 正 圓 , 春 江 春 水 接 春 天 。 煙 波 深 處 談 軍 事 , 夜 半 歸 來 月 滿 船 。 Nguyên tiêu Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên,Xuân giang, xuân thuỷ tiếp xuân thiên.Yên ba thâm xứ đàm quân sự,Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền. 2 . Bài thơ “Rằm tháng giêng” a. Hai câu đầu: “Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên Xuân giang xuân thủy tiếp xuân thiên.” ( Rằm xuân lồng lộng trăng soi, Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân.) - Cảnh đêm rằm tháng giêng: + “Nguyệt chính viên” : Trăng đúng lúc tròn nhất, viên mãn nhất -> Không gian cao rộng, bát ngát tràn đầy ánh trăng. + Điệp từ: “xuân” : xuân giang – xuân thủy – xuân thiên -> Vẻ đẹp và sức sống mùa xuân đang tràn ngập cả đất trời. Không gian cao rộng, bát ngát, tràn đầy ánh sáng và sức sống của mùa xuân Tình yêu thiên nhiên thiết tha, sâu nặng 2 . Bài thơ “Rằm tháng giêng” b . Hai câu sau: “Yên ba thâm xứ đàm quân sự Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền” ( Giữa dòng bàn bạc việc quân Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền.) - Hình ảnh con người: + “Yên ba thâm xứ” : Nơi sâu thẳm, mịt mù khói sóng + “ đàm quân sự” : bàn bạc việc quân -> Yêu quê hương, cách mạng. Phong thái ung dung, lạc quan, tin tưởng vào thắng lợi của cách mạng; tâm hồn giao cảm, hòa hợp với thiên nhiên + “ nguyệt mãn thuyền” : trăng đầy thuyền RẰM THÁNG GIÊNG Khắc họa vẻ đẹp đêm trăng rằm tháng giêng ở Việt B ắc Tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước và phong thái ung dung, lạc quan của Bác So sánh Cảnh khuya Rằm tháng giêng Giống nhau Khác nhau So sánh Cảnh khuya Rằm tháng giêng Giống nhau Được sáng tác ở Việt Bắc những năm đầu chống Pháp Đều sáng tác bằng thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt Cùng miêu tả vẻ đẹp của ánh trăng. Cảnh vật có sự vận động khỏe khoắn và ấm áp tình người Cùng thể hiện phong thái ung dung và tinh thần lạc quan, kết hợp chất thi sĩ và chất chiến sĩ ở Bác Cùng mang âm vang của Đường Thi ở hình ảnh, bút pháp hòa quyện với vẻ đẹp hiện đại Khác nhau - Viết bằng tiếng Việt Hình ảnh trăng rừng hòa vào vòm cây hoa lá nhiều tầng, nhiều đường nét Nhà thơ một mình ngắm trăng và cảm nhận vẻ đẹp của trăng trong đêm khuya Viết bằng tiếng Hán Hình ảnh trăng trên sông nước, không gian bát ngát, tràn đầy sắc xuân Nhà thơ cùng đồng chí của mình bàn việc quân TỔNG KẾT NỘI DUNG NGHỆ THUẬT Hai bài thơ miêu tả cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc, thể hiện tình cảm với thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung, lạc quan của Bác Hồ Hai bài thơ có những biện pháp tu từ so sánh, điệp ngữ, một số thủ pháp và tứ thơ ảnh hưởng của thơ Đường; những hình ảnh mang màu sắc vừa cổ điển, vừa hiện đại
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_7_van_ban_canh_khuya_ram_thang_gieng_ho_ch.pptx