Bài giảng Ngữ văn 7 - Văn bản: Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh) - Vũ Minh Phương
Đặt vấn đề: Nguồn gốc cốt yếu
của văn chương
Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hòa một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca.
Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài. [ ]
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Văn bản: Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh) - Vũ Minh Phương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 7 - Văn bản: Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh) - Vũ Minh Phương
Giáo viên: Vũ Minh Phương Trường: THCS Vĩnh Quỳnh – Hà Nội Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG - Hoài Thanh - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức 2 . Kĩ năng 3 . Thái độ - Giới thiệu sơ lược về nhà văn Hoài Thanh. - Quan niệm của Hoài Thanh về nguồn gốc, nhiệm vụ và công dụng của văn chương. - Đọc – hiểu một văn bản nghị luận văn học. - Biết cách xác định và phân tích luận điểm trong văn nghị luận. - Bước đầu học cách xây dựng và trình bày luận điểm trong văn nghị luận. - Giáo dục học sinh tình yêu văn chương. - Cách xây dựng và nghệ thuật trình bày luận điểm của văn bản. - Biết cách sử dụng văn chương một công cụ để truyền đạt cảm xúc, tư tưởng, I. Tìm hiểu chung II. Đọc – hiểu văn bản III. Tổng kết IV. Luyện tập V. Hướng dẫn tự học ở nhà. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Hoài Thanh (1909 – 1982) - Quê quán: Nghệ An - Là một nhà phê bình văn học xuất sắc. - Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn hóa – Nghệ thuật (năm 2000). Xuất xứ : 2. Tác phẩm - Được in trong “Bình luận văn chương” (1998). b . Phương thức biểu đạt chính : nghị luận - Trích “Văn chương và hành động ”. Hoang đường Vị tha Mãnh lực Phù phiếm Thâm trầm Không có thật và không thể tin được do có nhiều yếu tố tưởng tượng và phóng đại quá đáng. Vì người khác. Sức mạnh ghê gớm về tinh thần. Viển vông, không thiết thực. Sâu sắc, kín đáo, không dễ dàng để lộ ra bên ngoài những tình cảm, ý nghĩ của mình. c . Từ khó Văn chương Nghĩa rộng: bao gồm cả triết học, chính trị học, sử học, văn học Nghĩa hẹp: các tác phẩm văn học, nghệ thuật ngôn từ. Nghĩa hẹp hơn nữa: tính nghệ thuật, vẻ đẹp của câu văn, lời văn. d . BỐ CỤC: 1. Đặt vấn đề 2. Giải quyết vấn đề 3. Kết thúc vấn đề N guồn gốc cốt yếu của văn chương. Từ đầu đến “muôn vật, muôn loài ”. N hiệm vụ, công dụng của văn chương. Còn lại T iếp đến “ quá đáng ”. K hẳng định giá trị của văn chương. II. Đọc - hiểu văn bản Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hòa một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài. [] Đặt vấn đề: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương 1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương - Mượn câu chuyện nhà thi sĩ Ấn Độ khóc con chim bị thương, quả tim hòa nhịp cùng với sự run rẩy của con chim sắp chết. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương . Cách vào bài b ất ngờ, cuốn hút, xúc động và rất tự nhiên. Luận cứ 1 Dẫn chứng Luận cứ 2 Lí lẽ Luận cứ 3 Lí lẽ Luận điểm Con chim sắp chết. Thi sĩ thương hại khóc nức lên. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc thi ca. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài. Lập luận theo lối quy nạp : đưa dẫn chứng cụ thể để đưa ra kết luận giải thích nguồn gốc của văn chương. Có ý kiến cho rằng: “Q uan niệm của Hoài Thanh về nguồn gốc văn chương là chưa đầy đủ ” . Em có đồng ý không? Vì sao? Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. Trâu ơi, ta bảo trâu này. Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta Cấy cày vốn nghiệp nông gia Ta đây trâu đấy ai mà quản công. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền Văn chương bắt nguồn từ cuộc sống lao động. Truyền thuyết “ Thánh Gióng” Đồng chí (Chính Hữu ) Văn chương bắt nguồn từ cuộc sống lao động. Văn chương bắt nguồn từ thực tế đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, chống giặc ngoại xâm. Văn chương bắt nguồn từ cuộc sống lao động. Văn chương bắt nguồn từ thực tế đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, chống giặc ngoại xâm. Văn chương bắt nguồn từ đời sống văn hoá, lễ hội, trò chơi... 2. Giải quyết vấn đề: Nhiệm vụ, công dụng của văn chương “ Văn chương sẽ là muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn hình dung của sự sống sáng tạo ra sự sống.” a. NHIỆM VỤ CỦA VĂN CHƯƠNG 01 Hình dung của sự sống Phản ánh cuộc sống đa dạng, phong phú muôn màu muôn vẻ. 01 Hình dung của sự sống Phản ánh cuộc chiến đấu Nam quốc sơn hà 01 Hình dung của sự sống Phản ánh cuộc chiến đấu Phản ánh tình yêu quê hương đất nước Những câu hát về tình yêu quê hương đất nước Sài Gòn tôi yêu _Minh Hương_ 1 Hình dung của sự sống Phản ánh cuộc chiến đấu Phản ánh tình yêu quê hương đất nước Phản ánh cuộc sống gia đình, quyền trẻ em 1 Hình dung của sự sống Phản ánh cuộc chiến đấu Phản ánh tình yêu quê hương đất nước Phản ánh cuộc sống gia đình, quyền trẻ em Phản ánh vai trò của giáo dục Cổng trường mở ra 1 Hình dung của sự sống Phản ánh cuộc chiến đấu Phản ánh tình yêu quê hương đất nước Phản ánh cuộc sống gia đình, quyền trẻ em Phản ánh vai trò của giáo dục Văn chương phản ánh cuộc sống. Cuộc sống chính là đối tượng của văn chương. a. NHIỆM VỤ CỦA VĂN CHƯƠNG 01 Hình dung của sự sống 02 Sáng tạo ra sự sống Phản ánh cuộc sống đa dạng, phong phú muôn màu muôn vẻ. Đưa ra ý tưởng mà cuộc sống hiện tại chưa có, nhưng sẽ có nếu con người phấn đấu. Chú Cuội trên cung trăng Tàu vũ trụ Tàu ngầm Nhiều món đồ thần kì trong Doraemon đã thành sự thật. Xe tự động lái Máy định vị b . Công dụng của văn chương 1 Gây những tình cảm không có 2 Luyện những tình cảm sẵn có Nhen nhóm, khơi gợi, nảy nở những tình cảm mới tốt đẹp, cao thượng. Bồi dưỡng, làm phong phú, tinh tế hơn những tình cảm ta đã có. Văn chương làm cho ta biết vui, buồn, hờn, giận cùng những người không quen biết, vì những chuyện ở đâu đâu. L àm cho đời sống thêm phong phú. Gây những tình cảm không có Luyện những tình cảm sẵn có Tình cảm gia đình Tình yêu quê hương, đất nước Phân biệt phải – trái, đúng – sai, tốt – xấu Hướng tới “Chân – Thiện – Mỹ”. Bài “Sông núi nước Nam” khơi dậy trong lòng người nghe, người đọc Lòng tự hào về dân tộc Những câu ca dao về tình yêu quê hương đất nước Bồi đắp tình yêu và lòng tự hào về quê hương Đọc bài “Cuộc chia tay của những con búp bê” ta Ước cho mọi gia đình hạnh phúc bên nhau mãi mãi Nhưng mấy ai có nỗi lo nước thương nhà như Bác Hồ trong bài “Cảnh khuya”. Mấy ai có nỗi thương cảm khát vọng cao cả như Đỗ Phủ trong bài “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá” Mấy ai có tình cảm sâu sắc và cao cả, tình bạn đậm đà chân thật như Nguyễn Khuyến trong bài thơ: “ Bạn đến chơi nhà’’. . . “Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca thi ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay”. Văn chương làm đẹp và hay những thứ bình thường. NGHỆ THUẬT LẬP LUẬN Luận điểm sáng rõ. Dẫn chứng thuyết phục. Lời văn cảm xúc, giàu hình ảnh. 3. Kết thúc vấn đề “Nếu trong pho lịch sử loài người xóa các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào!..” “Nếu thì Nghệ thuật Lập luận theo lối suy tưởng (Nếuthì) Câu cảm thán Về hình thức: giả thiết – hệ quả Về mục đích: b ộc lộ cảm xúc Khẳng định vai trò diệu kì của văn nghệ sĩ. Nhấn mạnh ý nghĩa của văn chương. Nhắc nhở độc giả: trân trọng văn sĩ và các tác phẩm nghệ thuật. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: Phong cách viết văn nghị luận - Lời văn giản dị , k ết hợp lí lẽ , cảm xúc và hình ảnh. - Có luận điểm rõ ràng, luận chứng minh bạch, thuyết phục. - Cách nêu dẫn chứng đa dạng . 2 . Nội dung Ý nghĩa văn chương Nguồn gốc Nhiệm vụ Công dụng Cốt yếu là lòng vị tha, nhân ái. Phản ánh sự sống. Sáng tạo sự sống. Làm giàu tình cảm cho con người. Làm đẹp cho cuộcsống. IV. Luyện tập Hãy chứng minh: Văn chương đã làm cho tình yêu quê hương, đất nước sẵn có trong ta thêm phong phú và sâu sắc. GỢI Ý: 1 . Mở bài: Giới thiệu vấn đề 2. Thân bài: a) Giải thích - Tình yêu quê hương, đất nước là tấm lòng yêu mến, tự hào, biết ơn, luôn hướng về cội nguồn, về quốc gia, dân tộc. - Tình yêu quê hương, đất nước là truyền thống thiêng liêng quý báu của dân tộc, được kế thừa và tiếp nối qua nhiều thế hệ. - Dù là thời bình hay thời chiến, tấm lòng yêu quê hương đều được thể hiện thiết tha, sâu sắc. Nhờ vào văn chương, tình yêu ấy càng trở nên gần gũi, sinh động. Ca ngợi và bày tỏ tình yêu quê hương, đất nước là nguồn cảm hứng sáng tác của các nhà văn, nhà thơ. b) Chứng minh Tình yêu quê hương, đất nước trong thời chiến: Trong bối cảnh đất nước bị xâm lăng, tinh thần yêu nước được nêu cao hơn bao giờ hết. Dẫn chứng: Nam quốc sơn hà, Phò giá về kinh, Tiếng gà trưa, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Tình yêu quê hương, đất nước trong thời bình: Nếu trong thời chiến, yêu nước là ý chí đấu tranh, là lòng căm thù quân giặc xâm lược thì trong thời bình, tình yêu quê hương, đất nước lại được gửi gắm vào thiên nhiên, quê hương bình dị. Dẫn chứng : Những câu hát về tình yêu quê hương đất nước, Thiên Trường vãn vọng. Côn Sơn ca c) Liên hệ : Bước ra khỏi những trang văn thấm đẫm tinh thần yêu nước, quê hương, thế hệ trẻ chúng ta cần kế thừa, tiếp nối những truyền thống tốt đẹp đó 3. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Học bài. Hoàn thành bài tập. Soạn bài: “Thêm trạng ngữ cho câu”.
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_7_van_ban_y_nghia_van_chuong_hoai_thanh_vu.pptx