Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài 21: Ngắm trăng (Vọng nguyệt - Hồ Chí Minh) - Phan Tấn Quan

- Thi nhân xưa khi gặp cảnh trăng đẹp thường lấy rượu ra uống trước hoa để thưởng trăng. Còn Bác thì ngắm trăng trong hoàn cảnh đặc biệt : ngắm trong tù.

 Trước cảnh trăng đẹp quá, Bác khao khát được ngắm trăng một cách trọn vẹn nên lấy làm tiếc vì không có rượu và hoa để thưởng trăng.

Tìm hiểu 2 câu thơ cuối.

2/ Hai câu cuối :

Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt

 Nguyệt tòng song khích khán thi gia

( Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ

 Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ )

 Với phép nhân hóa, đối lập và điệp ngữ, trăng đã trở thành người bạn thân thiết của Bác. Cả hai đã vượt qua song sắt nhà tù để chủ động tìm đến với nhau, chiêm ngưỡng nhau.

 

ppt 41 trang phuongnguyen 02/08/2022 4060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài 21: Ngắm trăng (Vọng nguyệt - Hồ Chí Minh) - Phan Tấn Quan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài 21: Ngắm trăng (Vọng nguyệt - Hồ Chí Minh) - Phan Tấn Quan

Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài 21: Ngắm trăng (Vọng nguyệt - Hồ Chí Minh) - Phan Tấn Quan
TRƯỜNG THCS BÌNH MỸ 
GIÁO VIÊN : PHAN TẤN QUAN 
8 
KIỂM TRA BÀI CŨ 
 - Đọc thuộc lòng bài thơ Tức cảnh Pác Bó của Bác Hồ. 
 - Nêu nội dung chính của bài thơ. 
 - So sánh thú lâm tuyền giữa Nguyễn Trãi và 
 Bác Hồ̀ có gì giống nhau và khác nhau ? 
Bài 21 
 I/ Giới thiệu : 
 1/ Tác giả : 
 - Hồ Chí Minh ( 1890 – 1969 ), quê ở Nam Đàn, Nghệ An. 
 - Bác là vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc, một nhà văn, nhà thơ lớn của đất nước, một chiến sĩ cộng sản quốc tế, một Danh nhân văn hóa thế giới. 
2/ Tác phẩm : 
 Hai bài thơ này trích trong tập thơ Nhật kí trong tù ( gồm 133 bài thơ chữ Hán ) được Bác sáng tác trong thời gian Người bị bắt giam và giải qua hơn 30 nhà lao của 13 huyện thuộc tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc suốt 14 tháng ( từ tháng 8/1942 – 9/1943 ). 
3/ Thể loại : Thơ thất ngôn tứ tuyệt 
 A/ Bài Ngắm trăng ( Vọng nguyệt ) 
II/ Đọc – Hiểu văn bản : 
Tìm hiểu 2 câu thơ đầu. 
 1 / Hai câu đầu : 
 Ngục trung vô tửu diệc vô hoa 
 Đối thử lương tiêu nại nhược hà ? 
 ( Trong tù không rượu cũng không hoa 
 Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ ) 
- Thi nhân xưa khi gặp cảnh trăng đẹp thường lấy rượu ra uống trước hoa để thưởng trăng. Còn Bác thì ngắm trăng trong hoàn cảnh đặc biệt : ngắm trong tù. 
 Trước cảnh trăng đẹp quá, Bác khao khát được ngắm trăng một cách trọn vẹn nên lấy làm tiếc vì không có rượu và hoa để thưởng trăng. 
Tìm hiểu 2 câu thơ cuối. 
 2/ Hai câu cuối : 
 Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt 
 Nguyệt tòng song khích khán thi gia 	 
 ( Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ 
 Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ ) 
 Với phép nhân hóa, đối lập và điệp ngữ, trăng đã trở thành người bạn thân thiết của Bác. Cả hai đã vượt qua song sắt nhà tù để chủ động tìm đến với nhau, chiêm ngưỡng nhau. 
 Qua bài thơ, ta thấy Bác là người như thế nào ? 
 3/ Qua bài thơ, ta thấy Bác vừa là người rất yêu thiên nhiên, vừa là người chiến sĩ với chất thép sáng ngời, một phong thái ung dung tự tại, vượt lên trên sự khắc nghiệt của nhà tù. 
4/ Nhà phê bình văn học Hoài Thanh nhận xét : Thơ của Bác đầy trăng. Hãy sưu tầm một số bài thơ của Bác viết về trăng mà em biết : 
 Trung thu 
 Đêm thu 
 Đêm lạnh 
 Cảnh khuya 
 Rằm tháng giêng 
 Tin thắng trận 
 Đi thuyền trên sông Đáy ... 
5/ Ý nghĩa văn bản : 
 Tác phẩm thể hiện sự tôn vinh cái đẹp của tự nhiên, của tâm hồn con người bất chấp hoàn cảnh ngục tù. 
III/ Tổng kết : GN/ 38 
B/ Bài Đi đường ( Tẩu lộ ) 
 1 / Hai câu đầu : 
 Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan, 
 Trùng san chi ngoại hựu trùng san 
 ( Đi đường mới biết gian lao, 
 Núi cao rồi lại núi cao trập trùng ) 
- Câu đầu ( khai ) : Nói về nỗi gian lao của người đi đường. Chỉ có ai đã trải qua mới thấu hiểu đầy đủ và thấm thía nỗi gian lao đó. 
 Câu thứ hai ( thừa ) : Nói đến gian lao chồng chất gian lao, vừa đi hết lớp núi này đến lớp núi khác. 
 2 / Hai câu cuối : 
 Trùng san đăng đáo cao phong hậu, 
 Vạn lí dư đồ cố miện gian. 
 ( Núi cao lên đến tận cùng, 
 Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non ) 
 Câu thứ ba ( chuyển ) : Mọi gian lao đã kết thúc, người đi đường đã lên đến đỉnh cao nhất. 
- Câu thứ tư ( hợp ) : Niềm vui sướng, phần thưởng quí giá cho con người đã vượt qua gian lao, nay trở thành người khách ngắm nhìn phong cảnh đẹp. 
5/ Ý nghĩa văn bản : 
 Bài thơ viết về việc đi đường gian lao, từ đó nêu lên triết lí về bài học đường đời, đường cách mạng : vượt qua gian lao sẽ tới thắng lợi vẻ vang. 
III/ Tổng kết : GN/ 38 
 CỦNG CỐ 
Bài thơ có mấy lớp nghĩa? 
 Đó là những nghĩa nào ? 
 Hãy nêu rõ những 
 nghĩa đó ? 
 Bài thơ có hai lớp nghĩa : nghĩa đen, nghĩa bóng. 
 - Nghĩa đen : nói về việc đi đường núi vất vả. 
 - Nghĩa bóng : ngụ ý nói về con đường cách mạng, đường đời. 
BÀI TẬP 
TRẮC NGHIỆM 
Bài thơ đơn thuần tả và kể chuyện đi đường. 
Bài thơ trích trong tập Nh ật kí trong tù. 
D 
Bài thơ vừa có nghĩa đen, vừa có nghĩa bóng. 
C 
Nguyên bản bài thơ viết theo thể tứ tuyệt. 
B 
Đ 
 Ý nào không đúng về bài thơ Đi đường ? 
A 
DẶN DÒ 
 Về học thuộc lòng phiên âm và dịch thơ hai bài thơ Ngắm trăng và Đi đường. 
 Nắm nội dung chính của hai bài thơ. 
 Tìm đọc một bài thơ chữ Hán của Bác viết về việc rèn luyện đạo đức cách mạng trong tập thơ Nhật kí trong tù. 
 Về soạn bài Chiếu dời đô ( Thiên đô chiếu ) 
 Đọc kĩ văn bản và trả lời các câu hỏi trong 
 SGK/ 51. 
Lª Ph­¬ng Lan 
Tr­êng THCS Hång Phong 
CHÚC QUÝ THẦY CÔ 
VÀ CÁC EM KHỎE 
BÀI HỌC KẾT THÚC 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_8_bai_21_ngam_trang_vong_nguyet_ho_chi_min.ppt