Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 82, 83, 84
b-Thân bài:
Chứng minh truyền thống yêu nước anh hùng trong lịch sử dân tộc ta (8 câu).
*Trong quá khứ: 3 câu.
- Câu 1: Giới thiệu khái quát và chuyển ý.
- Câu 2: liệt kê dẫn chứng, xác định tình cảm, thái độ.
- Câu 3: xác định tình cảm, thái độ và ghi nhớ công ơn.
*Trong cuộc kháng chiến chống Pháp hiện tại: 5 câu.
- Câu 1: khái quát và chuyển ý.
- Câu 2,3,4: liệt kê dẫn chứng theo các bình diện, các mặt khác nhau. Kết nối d.c bằng cặp quan hệ từ: từ. đến.
-Câu 5: nhận định đánh giá.
c-Kết bài : kết thúc vấn đề (5 câu).
-Câu 1: So sánh, khái quát giá trị của tinh thần yêu nước.
- Câu 2,3: Hai biểu hiện khác nhau của lòng yêu nước.
- Câu 4,5: xđ trách nhiệm và bổn phận của chúng ta.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 82, 83, 84", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 82, 83, 84
Trong 2 VD sau, trường hợp nào là câu rút gọn? a/ A. – Chị gặp anh ấy bao giờ? B. – Một đêm mùa xuân b) Một đêm mùa xuân . Trên dòng sông êm ả, cái đò cũ của bác Tài Phán từ từ trôi. (Nguyên hồng). CÂU ĐẶC BIỆT 1. Ví dụ: Cho ba câu sau: Ôi, em Thuỷ! Tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình. Em tôi bước vào lớp. (Khánh Hoài) Câu in đậm có cấu tạo như thế nào? a. Đó là một câu bình thường có đủ chủ ngữ và vị ngữ. b. Đó là một câu rút gọn, lược bỏ chủ ngữ lẫn vị ngữ. c. Đó là một câu không thể có chủ ngữ và vị ngữ. I. Thế nào là câu đặc biệt? Ôi, em Thuỷ! - là một câu không thể có chủ ngữ và vị ngữ. Câu đặc biệt. Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ. 2. Kết luận: Dạng câu này được gọi là câu đặc biệt. Vậy theo em , thế nào là câu đặc biệt? 1. Ví dụ: I. Thế nào là câu đặc biệt? Ôi, em Thuỷ! - là một câu không thể có chủ ngữ và vị ngữ. Câu đặc biệt. Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ. 2. Kết luận: BÀI TẬP a. - Rầm! Mọi người ngoảnh lại nhìn, hai chiếc xe máy tông vào nhau. Thật khủng khiếp! Xác định câu đặc biệt trong đoạn văn sau: Rầm! Thật khủng khiếp! b. - Sớm. Chúng tôi tụ hội ở góc sân. Toàn chuyện trẻ em. Râm ran. (Duy Khán) Sớm Râm ran 1. Xét, phân tích ví dụ: I. Thế nào là câu đặc biệt? 1. Xét, phân tích ví dụ: I. Thế nào là câu đặc biệt? Ôi, em Thuỷ! - là một câu không thể có chủ ngữ và vị ngữ. Câu đặc biệt. Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ. 2. Kết luận: Xem bảng sau, đánh dấu X vào ô thích hợp. II. Tác dụng của câu đặc biệt 1. Ví dụ: Tác dụng Câu đặc biệt Bộ lộ cảm xúc Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng Xác định thời gian, nơi chốn Gọi đáp Một đêm mùa xuân. Trên dòng sông êm ả, cái đò cũ của bác tài Phán từ từ trôi. (Nguyên Hồng) Đoàn người nhốn nháo lên. Tiếng reo. Tiếng vỗ tay. (Nam Cao) “ Trời ơi!” , cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa. Lũ nhỏ cũng khóc mỗi lúc một to hơn . (Khánh Hoài) An gào lên: Sơn! Em Sơn! Sơn ơi! - Chị An ơi! Sơn đã nhìn thấy chị (Nguyễn Đình Thi) x x x x - Nêu lên thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn - Bộc lộ cảm xúc - Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật hiện tượng - Gọi đáp BÀI TẬP Xác định câu đặc biệt và cho biết tác dụng của nó trong đoạn văn sau: Hai ông sợ vợ tâm sự với nhau, một ông thở dài: Hôm qua, sau trận cãi nhau tơi bời, tớ buộc bà ấy phải quỳ. - Bịa! Thật mà! Thế cơ à? Rồi sao nữa? Bà ấy quỳ xuống đất và bảo Bò ra khỏi giường. ( Truyện dân gian) Thôi! II. Tác dụng của câu đặc biệt 2. Tác dụng: - Nêu lên thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn - Bộc lộ cảm xúc - Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật hiện tượng - Gọi đáp BÀI TẬP Xác định câu đặc biệt và cho biết tác dụng của nó trong đoạn văn sau: - Bịa! - Thật mà! - Thôi! - Thế cơ à?Rồi sao nữa? => Phủ định => khẳng định và bộc lộ cảm xúc . => Hỏi và bộc lộ cảm xúc =>Mệnh lệnh và bộc lộ cảm xúc II. Tác dụng của câu đặc biệt 2. Tác dụng: Ghi nhớ: - Câu đặc biệt: là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ. - Câu rút gọn : có thể căn cứ vào tình huống sử dụng để khôi phục lại các thành phần bị rút gọn, làm cho câu có cấu tạo bình thường theo chủ quan của người nói, người viết 3. Chú ý: Phân biệt các câu in đậm sau, cho biết câu nào là câu rút gọn, câu đặc biệt? a) - Chị gặp anh ấy bao giờ? - Một đêm mùa xuân. Câu rút gọn. b) Một đêm mùa xuân . Trên dòng sông êm ả, cái đò cũ của bác tài Phán từ từ trôi. Câu đặc biệt. So sánh chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa câu đặc biệt và câu rút gọn? a) - Chị gặp anh ấy bao giờ? - Một đêm mùa xuân. Câu rút gọn. b) Một đêm mùa xuân . Trên dòng sông êm ả, cái đò cũ của bác tài Phán từ từ trôi. Câu đặc biệt. 3. Chú ý: CÂU RÚT GỌN CÂU ĐẶC BIỆT GIỐNG NHAU KHÁC NHAU So sánh và chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa câu đặc biệt và câu rút gọn? Là loại câu được cấu tạo theo mô hình CN – VN.- Dựa vào hoàn cảnh sử dụng, có thể xác định được thành phần bị rút gọn và khôi phục lại thành phần đó. - Là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ. Do từ hoặc cụm từ trong câu làm trung tâm cú pháp, không xác định được thành phần câu . THẢO LUẬN Có cấu tạo gồm một từ hoặc một cụm từ; ngắn gọn, truyền tải thông tin nhanh Ví dụ: Bao giờ anh đi Hà Nội? Ngày mai Ví dụ: Lan ơi! Gió.Mưa.Não nùng 1. Bài tập 1+2: Tìm và nêu tác dụng của câu đặc biệt và câu rút gọn. Nhóm 2: ý b Nhóm 3: ý c Nhóm 4: ý d III. Luyện tập: Nhóm 1: ý a THẢO LUẬN NHÓM a) Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến. - Câu rút gọn: “Có khi được trưng bày dễ thấy.” “Nhưng cũng có khi trong hòm.” “Nghĩa là kháng chiến.” Tác dụng: Làm cho câu ngắn gọn, tránh lặp lại từ ngữ đã dùng ở câu truớc. - Không có câu đặc biệt. 1. Bài tập 1+2: Tìm và nêu tác dụng của câu đặc biệt và câu rút gọn. III. Luyện tập: *Bài tập 1+2: b) Đứng trước tổ dế, ong xanh khẽ vỗ cánh, uốn mình, giương cặp răng rộng và nhọn như đôi gọng kìm, rồi thoắt cái lao nhanh xuống hang sâu. Ba giây Bốn giây Năm giây Lâu quá! - Câu đặc biệt: “Ba giây ” “ Bốn giây ” “ Năm giây ” Tác dụng: xác định thời gian. “Lâu quá!” Tác dụng : Bộc lộ cảm xúc. - Không có câu rút gọn. *Bài tập 1+2: c) Sóng ầm ầm đập vào những tảng đá lớn ven bờ. Gió biển thổi lồng lộng. Ngoài kia là ánh đèn sáng rọi của một con tàu. Một hồi còi. (Nguyễn Trí Huân) - Câu đặc biệt: Một hồi còi. Tác dụng: Thông báo sự tồn tại của sự vật, hiện tượng. - Không có câu rút gọn. *Bài tập 1+2: d) Chim sâu hỏi chiếc lá: - Lá ơi! Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi! - Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu. (Trần Hoài Dương) - Câu đặc biệt: “ Lá ơi!” Tác dụng: Gọi đáp. - Câu rút gọn: “Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi!” “Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu.” Tác dụng: Làm câu gọn hơn, thông tin nhanh, tránh lặp lại từ ngữ đã xuất hiện ở câu truớc. BÀI TẬP THÊM Cho biết các câu sau là câu gì? Và nêu cấu tạo của các các câu sau: a) Tôi là học sinh. Câu trần thuật đơn . Câu có cấu tạo theo mô hình CN – VN. b) Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng. Là câu rút gọn. Câu lược bỏ một số thành phần câu. c) Ông ơi! Câu đặc biệt. Không có cấu tạo theo mô hình CN – VN. BÀI TẬP THÊM Tìm và chỉ ra tác dụng của câu đặc biệt trong đoạn văn sau: Tuy trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ, nhưng xem chừng ai ai cũng mệt lử cả rồi. Ấy vậy mà trên trời thời vẫn mưa tầm tã trút xuống, dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên. Than ôi ! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời ! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Lo thay ! Nguy thay ! Khúc đê này hỏng mất. (Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay) Câu đặc biệt: Than ôi ! Lo thay ! - Nguy thay ! Bộc lộ cảm xúc: sự lo lắng, xót xa trước nguy cơ đê vỡ. + Học bài. + Làm bài tập 3. + Soạn bài tiếp theo: BỐ CỤC VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN. LUYỆN TẬP VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN. Hướng dẫn về nhà Tiết 83: BỐ CỤC VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN (1) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu n ư ớc Lịch sử ta đ ã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đ ại... Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đ áng Bổn phận của chúng ta... truyền thống quý báu Bà Tr ư ng Bà Triệu... từ ... đ ến... từ ... đ ến... từ ... đ ến... giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đ ạo, làm cho tinh thần yêu n ư ớc... kháng chiến. mỗi khi Tổ quốc bị xâm l ă ng... lũ c ư ớp n ư ớc chúng ta phải ghi nhớ... đ ều giống nhau n ơ i lòng yêu n ư ớc (2) (3) I II III (1) (2) (3) (4) Nhận xét: - V ă n bản gồm 3 phần: P1 : đ oạn 1 P2 : đ oạn 2 và đ oạn 3 P3 : đ oạn 4. a-Mở bài : Nhận định chung về lòng yêu nước. - Câu 1: nêu vấn đề trực tiếp. - Câu 2: khẳng định giá trị của vấn đề. - Câu 3: so sánh mở rộng và xác định phạm vi biểu hiện nổi bật của vấn đề trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm bảo vệ đất nước. I. Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận: Bài văn “ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ”: b- Thân bài: Chứng minh truyền thống yêu nước anh hùng trong lịch sử dân tộc ta (8 câu). * Trong quá khứ : 3 câu. - Câu 1: Giới thiệu khái quát và chuyển ý. - Câu 2: liệt kê dẫn chứng, xác định tình cảm, thái độ. - Câu 3: xác định tình cảm, thái độ và ghi nhớ công ơn. *Trong cuộc kháng chiến chống Pháp hiện tại : 5 câu. - Câu 1: khái quát và chuyển ý. - Câu 2,3,4: liệt kê dẫn chứng theo các bình diện, các mặt khác nhau. Kết nối d.c bằng cặp quan hệ từ: từ... đến . -Câu 5: nhận định đánh giá. c-Kết bài : kết thúc vấn đề (5 câu). -Câu 1: So sánh, khái quát giá trị của tinh thần yêu nước. - Câu 2,3: Hai biểu hiện khác nhau của lòng yêu nước. - Câu 4,5: xđ trách nhiệm và bổn phận của chúng ta. Lịch sử ta đ ã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đ ại... Luận đ iểm phụ Thân bài Luận đ iểm xuất phát Mở bài Dân ta có một lòng nồng nàn yêu n ư ớc. Đó là ta. Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng Đ áng Luận đ iểm phụ Thân bài Bổn phận của chúng ta... Luận đ iểm kết luận Kết bài * Cách sắp xếp, trình bày các luận đ iểm, luận cứ: - Mối quan hệ hàng ngang: + Hàng ngang thứ 1 lập luận theo quan hệ nhân quả : Lòng yêu n ư ớc Truyền thống Sức mạnh + Hàng ngang thứ 2 lập luận theo quan hệ nhân quả: Lịch sử đ ã chứng tỏ... Bà Tr ư ng Bà Triệu Chúng ta phải ghi nhớ + Hàng ngang thứ 3 lập luận theo quan hệ tổng - phân - hợp: Đ ư a ra nhận đ ịnh Dùng dẫn chứng minh Kết luận + Hàng ngang thứ 4 lập luận theo quan hệ suy luận t ươ ng đ ồng: Từ truyền thống Suy ra bổn phận của chúng ta Mối quan hệ theo hàng dọc đư ợc tác giả trình bày và dẫn dắt nh ư thế nào? - Hàng dọc có kết cấu là những suy luận t ươ ng đ ồng theo thời gian: Bổn phận Thời hiện tại Lòng yêu n ư ớc Trong quá khứ Luận đ iểm xuất phát Luận đ iểm phụ Luận đ iểm phụ Luận đ iểm kết luận Có thể lập luận theo nhiều ph ươ ng pháp lập luận khác nhau: Suy luận nhân quả, tổng phân hợp, suy luận t ươ ng đ ồng,... II. Luyện tập: Đọc v ă n bản “Học c ơ bản mới có thể trở thành tài lớn” và trả lời các câu hỏi. V ă n bản: Học c ơ bản mới có thể trở thành tài lớn (Theo Xuân Yên) Ở đ ời có nhiều ng ư ời đ i học, nh ư ng ít ai biết học cho thành tài. Danh họa I-ta-li-a Lê-ô-na đơ Vanh-xi (1452-1519) thời còn bé, cha thấy có n ă ng khiếu hội hoạ, mới cho theo học danh hoạ Vê-rô-ki-ô. Đ ơ Vanh-xi thì muốn học cho nhanh, nh ư ng cách dạy của Vê-rô-ki - o rất đ ặc biệt. Ông bắt cậu bé học vẽ trứng gà mấy chục ngày liền, làm cậu ta phát chán. Lúc bấy giờ thầy mới nói: “Em nên biết rằng trong một nghìn cái trứng, không bao giờ có hai cái có hình dáng hoàn toàn giống nhau! Cho dù là một cái trứng, chỉ cần ta thay đ ổi góc nhìn nó lại hiện ra một hình dáng khác. Do vậy nếu không cố công luyện tập thì không vẽ đ úng đư ợc đ âu!”. Thầy Vê-rô-ki-ô còn nói, vẽ đ i vẽ lại cái trứng còn là cách luyện mắt cho tinh, luyện tay cho dẻo. Khi nào mắt tinh tay dẻo thì mới vẽ đư ợc mọi thứ. Học theo cách của thầy quả nhiên về sau Đ ơ Vanh-xi trở thành hoạ sĩ lớn của thời Phục h ư ng. Câu chuyện vẽ trứng của Đ ơ Vanh-xi cho ng ư ời ta thấy chỉ ai chịu khó luyện tập đ ộng tác c ơ bản thật tốt, thật tinh thì mới có tiền đ ồ. Và cũng chỉ có những ông thầy lớn mới biết dạy cho học trò những đ iều c ơ bản nhất. Ng ư ời x ư a nói, chỉ có thầy giỏi mới đ ào tạo đư ợc trò giỏi, quả không sai. II. Luyện tập: Đọc v ă n bản “Học c ơ bản mới có thể trở thành tài lớn” và trả lời các câu hỏi. ? Bài v ă n nêu lên t ư t ư ởng gì ? a. Vấn đ ề, t ư t ư ởng: Học c ơ bản mới có thể thành tài. Tư tưởng ấy được thể hiện bằng những luận điểm nào ? ?Tìm những câu mang luận điểm ? - Luận điểm: Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn. ->Luận điểm chính. -Những câu mang luận điểm (luận điểm phụ): +ở đời có nhiều người đi học, nhưng ít ai biết học thành tài. +Nếu không cố công luyện tập thì không vẽ đúng được đâu. +Chỉ có thầy giỏi mới đào tạo được trò giỏi. ? Bài v ă n có bố cục mấy phần ? Hãy cho biết cách lập luận trong bài ? b. Bố cục: 3 phần - MB: (đoạn 1): Dùng lối lập luận suy luận, so sánh đối chiếu để nêu luận điểm: nhiều người đi học nhưng ít người biết học cho thành tài. - TB: (đoạn 2): Để lập luận chứng minh cho luận điểm nêu ở nhan đề và phần MB, tác giả đã kể lại 1 câu chuyện. - KB: (đoạn 3): Từ kết quả câu chuyện tác giả rút ra KL ( lập luận theo lối nguyên nhân- kết quả Tiết 84 : LUYỆN TẬP VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN Ví dụ 1: Xác định luận cứ và kết luận a. Hôm nay trời m ư a, chúng ta không đ i ch ơ i công viên nữa. b. Em rất thích đ ọc sách, vì qua sách em học đư ợc nhiều đ iều. c.Trời nóng quá, đ i ă n kem đ i. I. LẬP LUẬN TRONG ĐỜI SỐNG I. LẬP LUẬN TRONG ĐỜI SỐNG Ví dụ 1 a. Hôm nay trời m ư a, chúng ta không đ i ch ơ i công viên nữa. KL b. Em rất thích đ ọc sách , vì qua sách em KL học đư ợc nhiều đ iều. c.Trời nóng quá, đ i ă n kem đ i . KL I. LẬP LUẬN TRONG ĐỜI SỐNG Ví dụ 2: Hãy bổ sung luận cứ cho các kết luận sau: Em rất yêu tr ư ờng em. Nói dối rất có hại. .nghỉ một lát nghe nhạc thôi. trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ. em rất thích đ i tham quan. I. LẬP LUẬN TRONG ĐỜI SỐNG Em rất yêu tr ư ờng em vì ở đ ó có rất nhiều bạn bè thân thiết của em. Nói dối rất có hại vì sẽ chẳng còn ai tin mình nữa. c. Mình mệt quá, nghỉ một lát nghe nhạc thôi. d. Ở nhà trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ. e. Những ngày nghỉ cuối tuần , em rất thích đi tham quan. I. LẬP LUẬN TRONG ĐỜI SỐNG Ví dụ 3: Viết tiếp kết luận cho các luận cứ sau nhằm thể hiện t ư t ư ởng, quan đ iểm của ng ư ời nói. Ngồi mãi ở nhà chán lắm. Ngày mai đ ã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá.. Nhiều bạn nói n ă ng thật khó nghe Các bạn đ ã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó.. Cậu này ham bóng đ á thật. I. LẬP LUẬN TRONG ĐỜI SỐNG Ngồi mãi ở nhà chán lắm, chúng mình đ ến th ư viện đ ọc sách đ i. Ngày mai đ ã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá, mình chẳng biết học cái gì nữa. Nhiều bạn nói n ă ng thật khó nghe mà họ cứ t ư ởng nh ư thế là hay lắm. Các bạn đ ã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó thì phải g ươ ng mẫu chứ. Cậu này ham bóng đ á thật chẳng ngó ngàng gì tới việc học hành. - Trong đ ời sống, hình thức biểu hiện mối quan hệ giữa luận cứ và luận đ iểm (kết luận) th ư ờng nằm trong một cấu trúc câu nhất đ ịnh. - Mỗi luận cứ có thể đư a tới một hoặc nhiều luận đ iểm ( kết luận) và ng ư ợc lại. Có thể mô hình hóa nh ư sau: + Nếu A thì B ( B1, B2.) + Nếu A ( A1, A2,) thì B ( Luận cứ) ( Luận đ iểm) II. LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN: Ví dụ: a. Chống nạn thất học. b. Dân ta có một lòng nồng nàn yêu n ư ớc. c. Cần tạo ra thói quen tốt trong đ ời sống xã hội. d. Sách là ng ư ời bạn lớn của con ng ư ời. e. Học c ơ bản mới có thể thành tài lớn. II. a. Chống nạn thất học. b. Dân ta có một lòng nồng nàn yêu n ư ớc. c. Cần tạo ra thói quen tốt trong đ ời sống xã hội. d. Sách là ng ư ời bạn lớn của con ng ư ời. e. Học c ơ bản mới có thể thành tài lớn. I. a. Em rất yêu tr ư ờng em. b. Nói dối rất có hại. c. .nghỉ một lát nghe nhạc thôi. d. trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ. e. em rất thích đ i tham quan. Em hãy so sánh các kết luận ở mục I và II? Đều là những kết luận (luận đ iểm). - Kết luận ở mục II: Luận đ iểm trong v ă n nghị luận th ư ờng mang tính khái quát và nghĩa phổ biến với xã hội. Giống nhau: Khác nhau: Kết luận ở mục I: Là lời nói trong giao tiếp hằng ngày th ư ờng mang tính cá nhân. Ếch ngồi đ áy giếng ( Truyện ngụ ngôn ) Có một con ếch sống lâu ngày trong một cái giếng nọ. Xung quanh nó chỉ có vài con nhái, cua,ốc bé nhỏ. Hằng ngày nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang đ ộng cả giếng, khiến các con vật kia rất hoảng sợ. Ếch cứ t ư ởng bầu trời trên đ ầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai nh ư một vị chúa tể. Một n ă m nọ, trời m ư a to làm n ư ớc trong giếng dềnh lên, tràn bờ, đư a ếch ta ra ngoài. Quen thói cũ, ếch nghênh ngang đ i lại khắp n ơ i và cất tiếng kêu ồm ộp. Nó nhâng nháo đư a cặp mắt lên nhìn bầu trời, chả thèm đ ể ý đ ến xung quanh nên đ ã bị một con trâu giẫm bẹp. (Ngữ v ă n 6- tập I) Xác đ ịnh luận đ iểm, luận cứ, lập luận của truyện ngụ ngôn “Ếch ngồi đ áy giếng”? Luận đ iểm: Cái giá phải trả cho những kẻ dốt nát và kiêu ngạo Luận cứ: - Éch sống lâu trong giếng, bên cạnh những con vật bé nhỏ. Các loài vật này rất sợ tiếng kêu vang đ ộng của ếch. Ếch cứ t ư ởng mình là ghê gớm nh ư một vị chúa tể. Trời m ư a to làm n ư ớc trong giếng dềnh lên, tràn bờ, đư a ếch ta ra ngoài. - Quen thói cũ, ếch nghênh ngang đ i lại khắp n ơ i chả thèm đ ể ý đ ến xung quanh - Ếch bị một con trâu giẫm bẹp. Lập luận: - Theo trình tự không gian và thời gian - Chi tiết, sự việc cụ thể và chọn lọc đ ể rút ra kết luận ( luận đ iểm) một cách kín đ áo. KIỂM TRA THƯỜNG XUYÊN Câu1/ Nêu điểm khác nhau của câu đặc biệt và câu rút gọn?( 4 điểm) Câu 2/ Xác định câu đặc biệt, câu rút gọn trong các câu sau và nêu tác dụng .( 4 điểm) a/ Các bạn đang làm gì vậy? Dọn vệ sinh lớp. b/ Hoa hồng! Một loài hoa!Những đóa hồng khoe sắc dưới ánh nắng mặt trời lung linh . Câu 3: Hãy khôi phục thành phần câu đã rút gọn vừa tìm được trong câu 2 .(2 điểm)
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_8_tiet_82_83_84.ppt