Bài giảng Ngữ văn 9 - Chị em Thúy Kiều (Trích “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)

I. Tìm hiểu chung:

 1. Vị trí đoạn trích:

 Trích trong phần mở đầu của “Truyện Kiều” có tên là: “Gặp gỡ và đính ước” (từ câu 15 đến câu 38) trong tổng số 3254 câu thơ của truyện.

 2. Đọc và chia bố cục:

1. 4 câu đầu: Giới thiệu khái quát hai chị em Thúy Kiều.

2. 4 câu kế: Gợi tả vẻ đẹp Thuý Vân

3. 12 câu tiếp: Gợi tả vẻ đẹp của Thuý Kiều

4. 4 câu cuối: Nhận xét chung về cuộc sống của hai chị em.

 

ppt 31 trang phuongnguyen 29/07/2022 7460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Chị em Thúy Kiều (Trích “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 9 - Chị em Thúy Kiều (Trích “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)

Bài giảng Ngữ văn 9 - Chị em Thúy Kiều (Trích “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
Chế Lan Viên đã từng viết: “Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hóa thành văn”. Có thể nói, “Truyện Kiều” với những dòng lục bát tuyệt diệu là niềm tự hào cho nền văn chương Việt Nam. “Truyện Kiều” là cốt cách, là vẻ đẹp của dân tộc Việt Nam. Ở “Truyện Kiều” ta thấy được một tài năng nghệ thuật bậc thầy của tác giả để rồi có được những câu thơ vút bay trên bầu trời thi ca dân tộc. Tiêu biểu cho ngòi bút tài năng ấy là đoạn trích: “Chị em Thúy Kiều”. Đoạn trích đã miêu tả được nét đẹp sắc nước hương trời của hai chị em Thúy Kiều, Thúy Vân - một vẻ đẹp mười phân vẹn mười trong văn học trung đại Việt Nam . SẼ là một vẻ đẹp tuyệt sắc, chúng ta cùng vào bài học nhé! 
Lời dẫn vào bài 
Chị em Thúy Kiều 
 ( Trích “Truyện Kiều”- Nguyễn Du ) 
1. Vị trí 
2. Bố cục 
1. 4 câu đầu : Giới thiệu khái quát hai chị em Thúy Kiều. 
2. 4 câu kế: Gợi tả vẻ đẹp Thuý Vân 
3. 12 câu tiếp: Gợi tả vẻ đẹp của Thuý Kiều 
4. 4 câu cuối: Nhận xét chung về cuộc sống của hai chị em. 
TÌM HIỂU CHUNG 
I 
TÌM HIỂU VĂN BẢN 
II 
TỔNG KẾT 
III 
  1. Vị trí đoạn trích: 
 Trích trong phần mở đầu của “ Truyện Kiều ” có tên là: “ Gặp gỡ và đính ước ” (từ câu 15 đến câu 38) trong tổng số 3254 câu thơ của truyện. 
 2 . Đọc và chia bố cục: 
I. Tìm hiểu chung : 
Đầu lòng hai ả tố nga, 
Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân 
Mai cốt cách tuyết tinh thần, 
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười. 
Vẻ đẹp chung của chị em Thuý Kiều . 
Vân xem trang trọng khác vời, 
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang. 
Hoa cười ngọc thốt đoan trang, 
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da. 
Vẻ đẹp của Thuý Vân. 
Kiều càng sắc sảo mặn mà, 
So bề tài sắc lại là phần hơn: 
Làn thu thủy, nét xuân sơn 
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh. 
Một hai nghiêng nước nghiêng thành, 
Sắc đành đòi một tài đành họa hai. 
Thông minh vốn sẵn tính trời, 
Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm. 
Cung thương lầu bậc ngũ âm, 
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương. 
Khúc nhà tay lựa nên chương, 
Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân. 
Vẻ đẹp của Thúy Kiều. 
Phong lưu rất mực hồng quần, 
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê. 
Êm đềm trướng rủ màn che, 
Tường đông ong bướm đi về mặc ai. 
Cuộc sống của hai chị em 
  1. Vị trí đoạn trích: 
 Trích trong phần mở đầu của “ Truyện Kiều ” có tên là: “ Gặp gỡ và đính ước ” (từ câu 15 đến câu 38) trong tổng số 3254 câu thơ của truyện. 
 2 . Đọc và chia bố cục: 
I. Tìm hiểu chung : 
1. 4 câu đầu : Giới thiệu khái quát hai chị em Thúy Kiều. 
2. 4 câu kế: Gợi tả vẻ đẹp Thuý Vân 
3. 12 câu tiếp: Gợi tả vẻ đẹp của Thuý Kiều 
4. 4 câu cuối: Nhận xét chung về cuộc sống của hai chị em. 
1. Vẻ đẹp chung của chị em Thúy Kiều 
Đầu lòng hai ả tố nga, 
Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân. 
Mai cốt cách tuyết tinh thần, 
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười . 
- Lai lịch: 
Họ là hai người con gái đầu trong gia đình họ Vương 
- Vị trí trong gia đình: 
Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân 
- Vẻ đẹp của hai chị em: 
+ Mai cốt cách : cốt cách thì thanh cao như hoa mai . Đó là một loài hoa mà sắc thì rực rỡ, hương quý phái 
+ Tuyết tinh thần : phong thái, tinh thần thì trong trắng, tinh khiết như hoa tuyết. 
- Lời bình khép lại 4 câu thơ: 
+ Mỗi người một vẻ , cho thấy nét riêng từ nhan sắc, tính cách, tâm hồn của mỗi người. 
+ Mười phân vẹn mười , tô đậm được vẻ đẹp đến độ toàn diện, hoàn hảo của hai chị em 
1. Vẻ đẹp chung của chị em Thúy Kiều 
Đầu lòng hai ả tố nga, 
Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân. 
Mai cốt cách tuyết tinh thần, 
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười . 
 Với bút pháp ước lệ, tác giả đã gợi được vẻ thanh cao, duyên dáng, trong trắng của hai chị em Thuý Kiều. Đó là vẻ đẹp hoàn hảo mang tính hình thể, tâm hồn. Đồng thời qua đó bộc lộ cảm hứng ca ngợi cái tài hoa nhan sắc của con người qua nghệ thuật điêu luyện, tài hoa của Nguyễn Du. 
2. Vẻ đẹp của Thúy Vân 
 Vân xem trang trọng khác vời, 
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang 
 Hoa cười ngọc thốt đoan trang 
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da. 
- Câu thơ mở đầu giới thiệu khái quát phong thái của Thúy Vân 
+ Từ xem thể hiện sự đánh gia mang tính chủ quan của người miêu tả. 
+ Từ trang trọng cho thấy sự xuất hiện của nhân vật Thúy Vân với vẻ đẹp mang phong thái đoan trang , cao sang, quý phái 
 Gợi ấn tượng tốt đẹp về một người phụ nữ trong khuôn khổ, lễ giáo phong kiến 
2. Vẻ đẹp của Thúy Vân 
 Vân xem trang trọng khác vời, 
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang 
 Hoa cười ngọc thốt đoan trang 
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da. 
- Tiếp đó, tác giả miêu tả một cách chi tiết, trọn vẹn bức chân dung tuyệt đẹp của nhân vật Thúy Vân 
HÌnh ảnh ẩn dụ : Khuôn trăng đầy đặn 
 Đã vẽ nên một khuôn mặt đầy đặn, phúc hậu , xinh đẹp, sáng trong như mặt trăng rằm 
Nét ngài nở nang 
 Gợi tả một đôi lông mày cong, sắc nét như màu ngài. Cặp long mày ấy tạo ấn tượng về sự cân xứng, hài hòa trên khuôn mặt trẻ trung của Vân 
HÌnh ảnh nhân hóa : Hoa cười ngọc thốt 
 gợi tả khuôn miệng cười tươi tắn như hoa nở và tiếng nói trong trẻo thốt ra từ hàm răng ngọc ngà 
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da 
 gợi tả mái tóc óng ả, nhẹ hơn mây, làn da trắng mịn màng hơn tuyết. 
2. Vẻ đẹp của Thúy Vân 
 Vân xem trang trọng khác vời, 
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang 
 Hoa cười ngọc thốt đoan trang 
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da. 
Những từ ngữ giàu sức gợi: đầy đặn, nở nang, đoan trang 
 làm nổi bật nhấn mạnh vẻ đẹp đầy đặn, phúc hậu, quý phái của Vân 
- Vẻ đẹp đoan trang của Thúy vân được so sánh với những hình tượng đẹp nhất của thiên nhiên : trăng, hoa, mây, tuyết, ngọc. 
 Từ bức chân dung ngoại hình của Thúy Vân, ta thấy được tính cách và số phận của nàng: tính cách rất trầm tĩnh, dịu dàng, đoan trang phúc hậu . Đó là mẫu hình lí tưởng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Nó dự đoán một cuộc đời số phận, tương lai êm ấm và bình lặng. 
3. Vẻ đẹp của Thúy Kiều 
Câu thơ đầu đã khái quát đặc điểm của nhân vật: 
“ Kiều càng sắc sảo mặn mà 
So bề tài sắc lại là phần hơn 
+ Từ càng đứng trước hai từ láy liên tiếp: sắc sảo mặn mà để tô đậm vẻ đẹp sắc sảo về trí tuệ và vẻ mặn mà về tâm hồn của Thúy Kiều 
Kiều càng sắc sảo mặn mà, 
So bề tài sắc lại là phần hơn: 
Làn thu thủy, nét xuân sơn 
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh. 
Một hai nghiêng nước nghiêng thành, 
Sắc đành đòi một tài đành họa hai. 
Thông minh vốn sẵn tính trời, 
Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm. 
Cung thương lầu bậc ngũ âm, 
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương. 
Khúc nhà tay lựa nên chương, 
Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân 
a. Vẻ đẹp nhan Sắc: 
3. Vẻ đẹp của Thúy Kiều 
- Khác với Thúy Vân tác giả không miêu tả cụ thể chi tiết mà chỉ đặc tả 
Đôi mắt 
Làn thu thủy nét xuân sơn 
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh 
Hình ảnh “ Làn thu thuỷ ” là hình ảnh mang tính ước lệ , đồng thời cũng là hình ảnh ẩn dụ, gợi lên một đôi mắt đẹp trong sáng, long lanh, tĩnh lặng như làn nước mùa thu, 
Hình ảnh Nét xuân sơn : đó là đôi lông mày thì thanh tú, xinh đẹp như dáng núi mùa xuân 
 Đôi mắt đó là cửa sổ tâm hồn, thể hiện phần tinh anh của tâm hồn, trí tuệ. Tả Kiều, tác giả không cụ thể như khi tả Vân mà chỉ đặc tả đôi mắt theo lối điểm nhãn - vẽ hồn cho nhân vật, gợi lên vẻ đẹp chung của một trang giai nhân tuyệt sắc. 
a. Vẻ đẹp nhan Sắc: 
3. Vẻ đẹp của Thúy Kiều 
- Hình ảnh nhân hóa: Hoa ghen, liễu hờn ’’ 
 Thể hiện thái độ của thiên nhiên trước vẻ đẹp của Kiều . Tác giả không tả trực tiếp vẻ đẹp vẻ đẹp ấy mà tả sự đố kị, ghen gét, để cho tạo hóa đánh giá vẻ đẹp nhan sắc của Thúy Kiều 
Làn thu thủy nét xuân sơn 
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh 
Một hai nghiêng nước nghiêng thành, 
Sắc đành đòi một tài đành họa hai. 
- nghiêng nước nghiêng thành: 
 Vẻ đẹp chân dung của Thúy Kiều đã dự báo về tính cách và số phận của nàng: Cái đẹp của Kiều không hài hòa mà vượt qua mọi khuôn khổ, chuẩn mực phép tắc của tạo hóa, xã hội. VÌ vậy khiến cho các vẻ đẹp khác phải ghen ghét, đố kị, nó như dự báo về một tính cách, tâm hồn đa sầu, đa cảm, một số phận sóng gió. 
 Là cách nói sáng tạo từ điển cố nhất cố khuynh nhân thành, tái cố khuynh nhân quốc (ngoảnh lại nhìn một lần thì làm nghiêng thành người, ngoảnh lại nhìn lần nữa thì làm nghiêng nước người) Để cực tả vẻ đẹp của bậc tuyệt sắc giai nhân 
a. Vẻ đẹp Tài năng và tâm hồn 
3. Vẻ đẹp của Thúy Kiều 
- Kiều là người phụ nữ thông minh, có trí tuệ thiên bẩm và rất đa tài’’ 
 Đây là một sự táo bạo của Nguyễn Du khi ông coi trí tuệ của người phụ nữ cũng là một phương tiện để ca ngợi. Ông đã đưa Kiều vượt khỏi những khuôn mẫu chuẩn mực của xã hội phong kiến. 
Thông minh vốn sẵn tính trời, 
Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm. 
Cung thương lầu bậc ngũ âm, 
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương. 
Khúc nhà tay lựa nên chương, 
Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân. 
a. Vẻ đẹp Tài năng và tâm hồn 
3. Vẻ đẹp của Thúy Kiều 
Thông minh vốn sẵn tính trời, 
Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm. 
Cung thương lầu bậc ngũ âm, 
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương. 
Khúc nhà tay lựa nên chương, 
Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân. 
- Nàng là người con gái đa tài , đủ cả cầm (đàn), kì cờ), thi (thơ), họa (vẽ) tài nào cũng đạt đến độ xuất chúng 
 Tiểu kết: Qua 12 câu câu thơ, chúng ta thấy được vẻ vẻ đẹp hội tụ sắc – tài – tình tất cả đều đến mức lí tưởng, xuất chúng của Thúy Kiều. Đồng thời cho thấy sự tài hoa của Nguyễn Du trong nghệ thuật miêu tả nhân vật 
Đó là năng khiếu, là sở trường của nàng, tài đàn của nàng điêu luyện và vượt lên trên mọi người: làu bặc ngữ âm, ăn đứt hồ cầm 
Nàng còn giỏi cả sáng tác . Bạc mệnh chính là khúc nhạc mà nàng tự viết, khi cất lên, ai ai cũng xúc động dự báo trước cuộc đời hồng nhan bạc mệnh của nàng 
Miêu tả tài đàn gợi lên một thế giới tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, đa sầu, đa cảm của Thúy Kiều 
Phong lưu rất mực hồng quần, 
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê. 
Êm đềm trướng rủ màn che, 
Tường đông ong bướm đi về mặc ai. 
4. Cuộc sống của hai chị em. 
- Gia cảnh: 
Họ sống trong một gia đình phong lưu, khuôn phép, nền nếp 
- Cuộc sống: 
Êm đềm bình lặng, kín đáo trong trướng rủ màn che 
- Xuân xanh xấp xỉ, tuần cập kê 
 Gợi đến cái tuổi tóc búi, trâm cài của cả hai chị em. Song họ vẫn sống một cuôc sống kín đáo, gia giáo sau bốn bức tường khép kín chưa từng biết đến chuyện nam nữ. 
III. Tổng kết: 
1. Nghệ thuật : 
Sử dụng bút pháp nghệ thuật ước lệ, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp của con người. 
2. Nội dung: 
Đoạn trích ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của con người và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh là biểu hiện của cảm hứng nhân văn ở Nguyễn Du. 
Chị em Thúy Kiều 
Phạm Quỳnh nêu địa vị, vai trò của  Truyện Kiều  đối với vận mệnh nước nhà: “ Truyện Kiều  là cái “văn tự” của giống nòi Việt Nam ta đã “trước bạ” với non sông đất nước này”. 
Truyện Kiều  “vừa là kinh, vừa là truyện, vừa là Thánh thư Phúc âm của cả một dân tộc”, là “một thiên văn khế tuyệt bút”, là quốc hoa, quốc túy, quốc hồn của ta, để ta  có thể “ngạo nghễ với non sông, tự phụ với người đời rằng:  Truyện Kiều  còn, tiếng ta còn, tiếng ta còn, nước ta còn 
ĐỀ ĐỌC- HIỂU SỐ 1: 
Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du có viết: 
“Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da”“Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh” 
( Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du) 
Câu 1:  Câu thơ trên được trích từ đoạn trích nào của Truyện kiều, nêu vị trí của đoạn trích đó ? 
Câu 2: Hai câu thơ trên, mỗi câu nói về nhân vật nào? Câu 3: Hai cách miêu tả sắc đẹp của hai nhân vật ấy có gì giống và khác nhau? Sự khác nhau ấy có liên quan gì đến tính cách và số phận của mỗi nhân vật? 
Câu 4: Từ câu chủ đề sau: “Khác với Thúy Vân, Thuý Kiều có vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà cả tài lẫn sắc”. Hãy viết tiếp khoảng 10 câu văn để hoàn thành một đoạn văn theo cách Tổng hợp – Phân tích - Tổng hợp. 
Câu 1: 
Hai câu thơ trên được trích từ văn bản “Chị em Thúy Kiều”. 
Đoạn trích nằm ở phần mở đầu của phần gặp gỡ và đính ước. 
Câu 2: Hai câu thơ trên, câu đầu nói về Thúy Vân, câu sau nói về Thuý Kiều. 
Câu 3: 
- Giống nhau: Tả nhan sắc hai nàng như vậy là Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng, một bút pháp quen thuộc của thơ ca cổ điển – dùng để tả nhân vật chính diện – lấy cái đẹp của tự nhiên để so sánh hoặc ngầm ví với cái đẹp của nhân vật. Từ đó tôn vinh cái đẹp của nhân vật. Ta dễ dàng hình dung nhan sắc của mỗi người. Thúy Vân tóc mượt mà, óng ả hơn mây, da trắng hơn tuyết. Còn Thuý Kiều, vẻ tươi thắm của nàng đến hoa cũng phải ghen, đến liễu phải hờn. 
Tả Thúy Vân 
Tả Thúy Kiều 
Tác giả miêu tả Thúy Vân cụ thể từ khuôn mặt, nét mày, màu da, nước tóc, miệng cười, tiếng nói để khắc họa một Thúy Vân đẹp, đoan trang, phúc hậu. 
Nêu ấn tượng tổng quát (sắc sảo, mặn mà), đặc tả đôi mắt. Miêu tả tác động vẻ đẹp của Thuý Kiều. Vẻ đẹp sắc sảo, thông minh của Thuý Kiều làm cho hoa, liễu phải hờn ghen, làm cho nước, thành phải nghiêng đổ Þ tác giả miêu tả nét đẹp của Kiều là để gợi tả vẻ đẹp tâm hồn Thúy Kiều. 
Câu 4: 
* Đoạn văn tham khảo : 
(1) Khác với Thúy Vân, Thuý Kiều có vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà cả tài lẫn sắc. 
(2) Vẻ đẹp ấy được gợi tả qua đôi mắt Kiều, bởi đôi mắt là sự thể hiện phần tinh anh của tâm hồn và trí tuệ. 
(3) Hình ảnh ước lệ “làn thu thuỷ” – làn nước mùa thu gợn sóng gợi lên thật sống động vẻ đẹp của đôi mắt trong sáng, long lanh, linh hoạt. 
(4) Còn hình ảnh ước lệ “nét xuân sơn” – nét núi mùa xuân lại gợi lên đôi lông mày thanh tú trên gương mặt trẻ trung. 
(5) Vẻ đẹp quá hoàn mĩ và sắc sảo của Kiều có sức quyến rũ lạ lùng khiến thiên nhiên không thể dễ dàng chịu thua, chịu nhường mà phải nảy sinh lòng đố kỵ, ghen ghét ð báo hiệu lành ít, dữ nhiều- “Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh”. 
(6) Không chỉ mang một vẻ đẹp “nghiêng nước, nghiêng thành”, Kiều còn là một cô gái thông minh và rất mực tài hoa: 
“Thông minh vốn sẵn tính trời 
Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm 
Cung thương làu bậc ngũ âm 
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương” 
(7) Tài của Kiều đạt tới mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mỹ phong kiến, gồm đủ cả cầm (đàn), kỳ (cờ), thi (thơ), hoạ (vẽ). 
(8) Đặc biệt nhất vẫn là tài đàn của nàng, đã là sở trường, năng khiếu (nghề riêng), vượt lên trên mọi người (ăn đứt). 
(9) Đặc tả cái tài của Kiều cũng là để ngợi ca cái tâm đặc biệt của nàng: Cung đàn “bạc mệnh” mà Kiều tự sáng tác nghe thật da diết buồn thương, ghi lại tiếng lòng của một trái tim đa sầu, đa cảm. 
(10) Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp của cả sắc – tài – tình. Tác giả dùng thành ngữ “nghiêng nước, nghiêng thành” để cực tả giai nhân, đồng thời là lời ngợi ca nhân vật. 
(11) Chân dung của Thuý Kiều cũng là chân dung mang tính cách số phận. Vẻ đẹp của Kiều làm cho tạo hoá phải ghen ghét, phải đố kị “hoa ghen, liễu hờn” nên số phận nàng sẽ éo le, đau khổ. 
(12) Như vậy, chỉ bằng mấy câu thơ trong đoạn trích, Nguyễn Du đã không chỉ miêu tả được nhân vật mà còn dự báo được trước số phận của nhân vật; không những truyền cho người đọc tình cảm yêu mến nhân vật mà còn truyền cả nỗi lo âu phấp phỏng về tương lai số phận nhân vật. 
ĐỀ ĐỌC- HIỂU SỐ 2: 
Cho câu thơ: 
"Vân xem trang trọng khác vời" 
Câu 1:  Hãy chép tiếp 3 câu thơ tiếp theo. 
Câu 2:  Phân tích biện pháp nghệ thuật sử dụng trong câu thơ:  "Hoa cười ngọc thốt đoan trang". 
Câu 3:  Viết đoạn văn theo phương thức quy nạp (10 câu) nêu cảm nhận về vẻ đẹp của Thúy Vân trong đoạn trích vừa chép thơ. Trong bài viết có sử dụng lời dẫn trực tiếp và phép nối. 
Câu 1:   
Vân xem trang trọng khác vời 
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang 
Hoa cười ngọc thốt đoan trang 
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da 
Câu 2:  Biện pháp ước lệ tượng trưng trong câu thơ “Hoa cười ngọc thốt đoan trang”. Vẻ đẹp của Vân được so sánh với những điều đẹp đẽ nhất của tự nhiên: hoa, ngọc. 
Thúy Vân hiện lên với vẻ đẹp nền nã, hiền dịu, quý phái. 
Câu 3:   
* Đoạn văn tham khảo : 
(1) Câu thơ mở đầu đoạn khái quát vẻ đẹp của nhân vật, hai chữ “sang trọng” gợi vẻ cao sang, quý phái. 
(2) Nghệ thuật ước lệ tượng trưng, vẻ đẹp của Vân được so sánh với những thứ cao đẹp nhất trên đời trăng, hoa, mây, tuyết, ngọc. 
(3) Thúy Vân được miêu tả toàn vẹn từ khuôn mặt tới làn da, mái tóc, nụ cười, giọng nói. 
(4) Tác giả sử dụng những từ ngữ trau chuốt, chọn lọc: khuôn mặt phúc hậu, đầy đặn, tươi sáng như trăng tròn. 
(5) Chân dung Thúy Vân là chân dung mang tính cách số phận. 
(6) Vân đẹp hơn những vẻ đẹp trong tự nhiên. 
(7) Vẻ đẹp của nàng khiến tự nhiên “thua”, “nhường” dự báo cuộc đời êm đềm, không sóng gió. 
(9) Có thể nói, với bút pháp ước lệ tượng trưng, Nguyễn Du đã làm hiện lên hình ảnh nàng Thúy Vân có vẻ đẹp hài hòa với thiên nhiên, dự báo trước được cuộc đời êm đềm, suôn sẻ của nàng. 
ĐỀ ĐỌC- HIỂU SỐ 3: 
Cho đoạn thơ sau: 
Kiều càng sắc sảo mặn mà 
So bề tài sắc lại là phần hơn 
Làn thu thủy nét xuân sơn 
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh 
Một hai nghiêng nước nghiêng thành 
Sắc đành đòi một tài đành họa hai 
Thông minh vốn sẵn tính trời 
Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm 
Cung thương lầu bậc ngũ âm 
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một chương 
Khúc nhà tay lựa nên chương 
Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân 
Câu 1:  Em hiểu thế nào về hình tượng  “thu thủy”, “xuân sơn”.  Cách nói  “làn thu thủy, nét xuân sơn”  là cách nói ẩn dụ hay hoán dụ? Vì sao? 
Câu 2:  Dụng ý của tác giả trong câu “Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh”? Theo em có nên thay thế từ “hờn” bằng từ “buồn” được không? 
Câu 3:  Qua cung đàn của Thúy Kiều (ở câu thơ cuối đoạn trích) em hiểu thêm gì về nhân vật này? 
Câu 4:  Qua đoạn trích, tác giả Nguyễn Du bày tỏ tình cảm gì với nàng Kiều? 
Câu 5:  Chép chính xác một câu thơ trong bài thơ em đã học trong chương trình ngữ văn THCS nói về vẻ đẹp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. 
Câu 6:  Viết đoạn văn quy nạp khoảng 10 câu để phân tích nghệ thuật miêu tả ngoại hình nhân vật của Nguyễn Du trong đoạn trích. Trong đoạn trích có sử dụng câu ghép và phép thế. 
Câu 1: 
    - Thu thủy: làn nước mùa thu. 
    - Xuân sơn: nét núi mùa xuân. 
Cả câu thơ sử dụng hình ảnh mang tính ước lệ và biện pháp ẩn dụ gợi lên đôi mắt trong sáng, long lanh, linh hoạt như làn nước mùa thu, đôi lông mày thanh tú như nét núi mùa xuân. 
Câu 2: 
    - Vẻ đẹp của Thúy Kiều là vẻ đẹp của một trang tuyệt thế giai nhân, vẻ đẹp khiến “hoa ghen”, “liễu hờn”. 
    - Nguyễn Du không miêu tả nhân vật mà miêu tả sự ghen ghét, đố kị hay ngưỡng mộ, say mê vẻ đẹp đó. 
    - Vẻ đẹp của Thúy Kiều là vẻ đẹp có sức hút, chiều sâu đến lạ lùng. 
    - Không thể thay thế từ “hờn” bằng từ “buồn” bởi từ “buồn” không làm nổi bật được tính chất hờn ghen hiểm họa của tự nhiên trước vẻ đẹp của Thúy Kiều. 
Câu 3: 
Cung đàn của nàng Kiều là “cung thương lầu bậc ngũ âm” - cung đàn bạc mệnh của Kiều là tiếng của trái tim đa cảm. 
    - Tâm hồn Kiều đa sầu đa cảm khiến Kiều không thể tránh khỏi số phận nghiệt ngã, éo le, gian khổ của bởi “chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau” và trời xanh quen thói má hồng đánh ghen. 
Câu 4: 
    - Tác giả ngợi ca vẻ đẹp của Thúy Kiều - một trang tuyệt thế giai nhân có sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành. 
    - Tác giả cũng bày tỏ sự thương xót, lo lắng trước vận mệnh của Thúy Kiều. 
    - Một trong những biểu hiện của cảm hứng nhân đạo ấy là đoạn trích ca ngợi đề cao những giá trị, phẩm chất con người như nhan sắc, tài hoa, nhân phẩm, khát vọng, ý thức về nhân phẩm, thân phận. 
Câu 5: 
Câu thơ nói về vẻ đẹp của người phụ nữ xã hội phong kiến: 
“Thân em vừa trắng lại vừa tròn” 
(Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương) 
Câu 6: 
Viết đoạn văn quy nạp khoảng 10 câu để phân tích nghệ thuật miêu tả ngoại hình nhân vật của Nguyễn Du trong đoạn trích. Trong đoạn trích có sử dụng câu ghép và phép thế. 
* Đoạn văn tham khảo: 
(1) Đoạn trích Chị em Thúy Kiều thể hiện bút pháp miêu tả nhân vật đặc sắc của Nguyễn Du, khắc họa nét riêng về nhan sắc, tài năng, tính cách, số phận nhân vật bằng bút pháp nghệ thuật cổ điển. 
(2) Tác giả sử dụng bút pháp tượng trưng để gợi tả vẻ đẹp nhan sắc, tài năng, tâm hồn, qua mỗi bức chân dung đều gửi gắm những dự báo về cuộc đời và số phận. 
(3) Qua hai bức chân dung về Thúy Vân và Thúy Kiều, tác giả đều thể hiện thái độ trân trọng ngợi ca nhưng ông ưu ái dành nhiều câu thơ miêu tả bức chân dung của Thúy Kiều nổi bật cả về nhan sắc và tài năng. 
(4) Cái tài của tác giả là từ việc miêu tả ngoại hình nhân vật làm hiện lên vẻ đẹp về tính cách và tâm hồn đằng sau những tín hiệu ngôn ngữ là dự báo về số phận con người. 
(5) Thúy Vân: vẻ đẹp khiến tự nhiên nhường nhịn nên nàng chắc chắn cuộc đời nàng êm đềm. 
(6) Thúy Kiều: vẻ đẹp khiến tự nhiên danh ghét, ghen tị, chắc chắn cuộc đời gặp nhiều sóng gió, gập ghềnh. 
(7) Tác giả sử dụng những hình ảnh tươi đẹp nhất, ngôn từ hoa mĩ để xây dựng, miêu tả vẻ đẹp của con người đạt tới mức lý tưởng. 
(8) Đó cũng chính là cảm hứng nhân đạo cao cả xuất phát từ tấm lòng đồng cảm với mọi người. 
- Câu ghép: Qua hai bức chân dung về Thúy Vân và Thúy Kiều, tác giả đều thể hiện thái độ trân trọng ngợi ca nhưng ông ưu ái dành nhiều câu thơ miêu tả bức chân dung của Thúy Kiều nổi bật cả về nhan sắc và tài năng. 
- Phép thế: Nguyễn Du- tác giả. 
Đề số 4 
Cho đoạn thơ sau: 
Vân xem trang trọng khác vời, 
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang. 
Hoa cười ngọc thốt đoan trang, 
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da. 
1. Đoạn thơ trên được trích trong văn bản nào? Văn bản ấy được trích trong tác phẩm nào? Do ai sáng tác? 
2. Đoạn thơ trên miêu tả vẻ đẹp của ai? Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật có sử dụng trong đoạn trên? 
3. Viết đoạn văn từ 10 đến 15 câu nêu cảm nhận về nhân vật được gợi tả trong đoạn thơ trên? 
* Gợi ý giải 
1. Trích trong văn bản “Chị em Thúy Kiều”, văn bản được trích từ tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du 
2. Đoạn thơ miêu tả vẻ đẹp nhân vật Thúy Vân 
- Các biện pháp nghệ thuật: 
+ Biện pháp ẩn dụ: hoa, ngọc, tuyết để miêu tả từng nét vẻ đẹp của Thúy Vân 
+ Biện pháp liệt kê: khuôn mặt, đôi mày, mái tóc, nụ cười, giọng nói nhằm làm nổi bật những nét riêng trong vẻ đẹp bên ngoài của Thúy Vân 
+ Biện pháp nhân hóa “mây thua”, “tuyết nhường” nhằm làm nổi bật chân dung, tính cách và ngầm thông báo về tính cách hiền dịu, số phận bình yên của Thúy Vân. 
3. Tham khảo đoạn sau: 
Vẻ đẹp của Thúy Vân đã được Nguyễn Du khắc họa qua 4 câu thơ tiếp trong đoạn trích Chị em Thúy Kiều. Dưới ngòi bút của Nguyễn Du hình ảnh nàng Vân dần hiện lên trước mắt người đọc: "Vân xem trang trọng khác vời". Hai từ "trang trọng" đã gợi lên vẻ đẹp sang trọng, quý phái, đoan trang mà hiền thục của nàng. Vẻ đẹp ấy được Nguyễn Du khắc họa một cách cụ thể, tỉ mỉ qua từng đường nét, với vài nét chấm phá đơn sơ. Bằng phép tu từ liệt kê, vẻ đẹp của Vân hiện lên một cách toàn vẹn qua khuôn mặt, nét ngài, làn da, mái tóc, nụ cười giọng nói đến phong thái ứng xử như một kì công của tạo hóa. Vẻ đẹp ấy được ví với trăng, hoa, mây, ngọc, tuyết những vật báu trong sáng, tinh khôi của đất trời khiến nàng Vân hiện lên là một giai nhân kiệt sắc: "Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang/ Hoa cười ngọc thốt đoan trang/ Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da". Vân có khuôn mặt tròn đầy đặn trong sáng như trăng rằm. Nổi mặt trên khuôn mặt ấy là đôi lông mày đen đậm như con ngài, gợi vẻ đẹp thùy mị nết na của người con gái mới lớn. Qua bút pháp ước lệ tượng trưng lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để khắc họa vẻ đẹp của con người Nguyễn Du đã làm người đọc cảm nhận được Thúy Vân là một cô gái đang độ trăng tròn với vẻ đẹp trẻ trung tươi tắn phúc hậu mà đoan trang. Với miệng cười tươi thắm như hoa và giọng nói trong trẻo thốt ra từ hàm răng ngà ngọc. Mái tóc nàng óng ả mượt mà hơn cả mây trời và làn da trắng nõn nà hơn tuyết. Vân đẹp hơn sự mỹ lệ của thiên nhiên nhưng tạo với thiên nhiên sự hài hòa -"mây thua"," tuyết nhường". Cụm từ "thua" và "nhường" được tác giả khéo léo sử dụng cho thấy vẻ đẹp của Thúy Vân được thiên nhiên tạo hóa ban tặng, phù hợp với quan niệm thẩm mĩ của xã hội phong kiến xưa. Không chỉ vậy, bức chân dung Thúy Vân còn là một bức chân dung mang tính chất số phận. Phải chăng, Nguyễn Du đã nhầm dự báo trước khi vẫn sẽ có một cuộc đời bình lặng không hề có sóng gió xảy ra trong cuộc đời nàng? 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_9_chi_em_thuy_kieu_trich_truyen_kieu_nguye.ppt